HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
21/NQ-HĐND
|
Khánh
Hòa, ngày 22 tháng 7 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số
24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ Ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định 491/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia
về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định 800/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2010 phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới 2010 - 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của liên bộ Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn
một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình
số 3562/TTr-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa và
Báo cáo thẩm tra số 36/BC-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Ban văn hóa - xã
hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chương
trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2015, gồm các nội
dung chính sau:
1. Mục tiêu của Chương trình
a) Mục tiêu chung:
Xây dựng nông thôn mới Khánh Hoà
đạt mục tiêu: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần người dân ngày
càng được nâng cao; cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất phát triển phù hợp; gắn phát triển
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề nông thôn;
gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ,
văn minh, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ
thống chính trị được tăng cường; an ninh trật tự xã hội được giữ vững. Phấn đấu
đến năm 2015 toàn tỉnh Khánh Hòa đạt cơ bản các tiêu chí về xây dựng nông thôn
mới theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 04 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Năm 2011 - 2012: Tập trung
hoàn thành quy hoạch xây dựng nông thôn mới 100% số xã. Rà soát, điều chỉnh Đề
án các xã xây dựng nông thôn mới phù hợp với quy hoạch được duyệt.
- Giai đoạn 2011 - 2013: Song
song với công tác quy hoạch, tập trung hỗ trợ, hướng dẫn nông dân tổ chức
chuyển dịch cơ cấu, phát triển sản xuất nâng cao thu nhập; xem xét hỗ trợ các
xã đầu tư hoàn thành cơ bản một số nội dung của các tiêu chí: giao thông, thủy
lợi, trường học... đồng thời với đầu tư cơ sở hạ tầng về bưu điện, điện, nhà ở
dân cư... nhằm bảo đảm có trên 50% số xã đạt từ 10 tiêu chí trở lên theo Bộ
tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
- Giai đoạn 2013 - 2015: Tập
trung chỉ đạo toàn diện, trong đó tiếp tục hỗ trợ đầu tư cho các xã để bảo đảm
đến năm 2015 có 79/94 xã đạt từ 10 đến 19 tiêu chí, trong đó có 19 xã (20% số
xã trên toàn tỉnh) đạt 19 tiêu chí theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
c) Phạm vi thực hiện: 94 xã trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Các giải pháp và cơ chế
chính sách thực hiện Chương trình
a) Phát huy vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cư địa phương là chính, làm cho người dân ở nông thôn hiểu rõ họ
là chủ thể xây dựng nông thôn mới, tạo sự đồng thuận cao trong dân. Nhà nước
đóng vai trò định hướng, ban hành các quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào
tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng
người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ, quyết định và tổ chức thực hiện, phát huy
đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
b)
Huy động cả hệ thống chính trị tham gia và thực hiện cuộc vận động xã hội sâu
rộng về xây dựng nông thôn mới: Xác định nội dung xây dựng nông thôn mới là một
nhiệm vụ chính trị của địa phương và các cơ quan có liên quan; phát động phong
trào quần chúng.
c) Tăng cường công tác đào tạo,
nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở;
nâng cao sức chiến đấu của tổ chức đảng, đoàn thể và chính quyền thực sự là hạt
nhân lãnh đạo ở cơ sở; đào tạo bồi dưỡng nâng cao kiến thức, trình độ và phương
pháp công tác của đội ngũ cán bộ cơ sở. Đào tạo nghề cho nông dân đồng thời
trang bị những kiến thức cần thiết để họ chủ động tham gia quá trình xây dựng
nông thôn mới và thích nghi với lối sống mới.
d) Xây dựng cơ chế huy động vốn
hợp lý và bố trí đầu tư lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án. Kết hợp
nhiều nguồn vốn huy động khác, khuyến khích và có cơ chế ưu đãi các doanh
nghiệp đầu tư các công trình, dự án phát triển sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và các dự án khác có khả năng thu hồi vốn
trực tiếp (cung cấp điện, nước sạch, thu gom rác thải, bảo vệ môi trường), huy
động sự đóng góp của nhân dân vào xây dựng các cơ sở hạ tầng ở thôn, xóm và nội
đồng khu sản xuất bằng nhiều hình thức đa dạng (sức lao động, góp vật tư, vật
liệu xây dựng, hiến đất cho xây dựng các công trình, đóng góp bằng tiền), đồng
thời tùy theo khả năng của từng địa phương mà huy động các nguồn khác...
đ) Tập trung phát triển sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ theo quy hoạch. Trong phát triển sản xuất cần
phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương, sản xuất sản phẩm hàng hoá mà địa
phương có lợi thế. Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp để tạo điều kiện phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế hộ gia đình, phát triển kinh tế trang trại,
kinh tế tập thể như Tổ hợp tác, Hợp tác xã để đạt mục tiêu đưa sản xuất nông
nghiệp trở thành sản xuất hàng hóa, mở rộng liên doanh, liên kết với các doanh
nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để đạt mục tiêu nâng cao thu
nhập của người dân.
e) Xây dựng đời sống văn hoá
tinh thần lành mạnh, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, đồng thời với việc xây
dựng các thiết chế văn hóa thể thao cơ sở.
g) Bảo vệ và phát triển môi
trường ở nông thôn, trong đó lưu ý các lĩnh vực: Quy hoạch xây dựng và quản lý
nghĩa trang, thu gom xử lý rác thải, xử lý chất thải chăn nuôi, tổ chức các
hoạt động để cải thiện môi trường nông thôn…
3. Dự kiến nhu cầu và cơ chế
bố trí vốn giai đoạn 2011 - 2015
a) Dự kiến nhu cầu vốn 2011 -
2015:
Tổng
vốn
: 5.739 tỷ đồng
Trong đó :
- Vốn ngân sách nhà
nước :
2.583 tỷ đồng, tỷ lệ 45 %
- Vốn tín
dụng
: 1.205 tỷ đồng, tỷ
lệ 21 %
- Vốn doanh nghiệp,
HTX
: 1.090 tỷ đồng, tỷ
lệ 19 %
- Vốn cộng đồng, dân
cư :
861 tỷ đồng, tỷ lệ 15 %
b) Cơ chế bố trí vốn: Thực hiện
theo Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm
2011 của liên bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số 15/2010/NQ-HĐND ngày
11 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về nhiệm vụ chi đầu
tư các cấp ngân sách giai đoạn 2011 - 2015 và Nghị quyết số 16/2010/NQ-HĐND
ngày 11 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng dân tỉnh Khánh Hòa về nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Giao Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo các lĩnh vực, địa bàn
thuộc phạm vi trách nhiệm được phân công.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa V, kỳ họp thứ 2 thông qua./.