HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2016/NQ-HĐND
|
Bình
Định, ngày 22 tháng 7 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC THÔNG QUA ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2035
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số
753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban
hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Căn cứ Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
870/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Định đến năm 2035;
Sau khi xem xét Tờ trình số
99/TTr-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua
các nội dung chủ yếu đồ án Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bình Định đến năm 2035;
Báo cáo thẩm tra số 17/BCTT- KTNS ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Ban Kinh tế -
Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí
thông qua đồ án quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bình Định đến năm 2035 với các nội
dung chủ yếu như sau:
1. Phạm vi và thời hạn
lập quy hoạch:
a) Phạm vi lập quy hoạch:
Phạm vi nghiên cứu trên ranh giới hành chính toàn tỉnh Bình Định có diện tích
tự nhiên 6050 km2. Gồm 11 đơn vị hành chính: 01 thành phố, 01 thị xã
và 9 huyện.
- Phía Bắc giáp: Tỉnh Quảng
Ngãi;
- Phía Nam giáp: Tỉnh Phú
Yên;
- Phía Đông giáp: Biển Đông;
- Phía Tây giáp: Tỉnh Gia
Lai.
b) Thời hạn lập quy hoạch:
Giai đoạn ngắn hạn đến năm 2025; giai đoạn dài hạn đến năm 2035.
2. Mục tiêu quy hoạch:
a) Mục tiêu tổng quát:
Phát huy lợi thế vị trí
chiến lược và tiềm năng kinh tế biển, xây dựng hệ thống đô thị - nông thôn tỉnh
Bình Định phát triển bền vững trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội và đảm bảo an
ninh quốc phòng. Nâng cao vị thế của tỉnh, tạo sức lan tỏa đến vùng duyên hải
Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và khu vực Đông Nam Á.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng mô hình không
gian tỉnh Bình Định phát triển linh hoạt và hiệu quả. Phát triển hệ thống đô
thị - nông thôn theo hướng bền vững, giữ gìn sinh thái môi trường và phù hợp
với xu thế hội nhập, sẵn sàng ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng khung hạ tầng kỹ
thuật diện rộng, các công trình đầu mối kỹ thuật kết nối đồng bộ với hệ thống
đô thị, các khu động lực kinh tế và hệ thống hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia.
- Xây dựng thành phố Quy
Nhơn trở thành một trong những trung tâm kinh tế biển của quốc gia, theo định
hướng dịch vụ - cảng biển - công nghiệp - du lịch, trọng tâm là dịch vụ - cảng
biển tạo sức lan tỏa đến hệ thống đô thị toàn tỉnh Bình Định và vùng Nam Trung
Bộ, Tây Nguyên. Phát triển khu kinh tế Nhơn Hội làm động lực quan trọng phát
triển kinh tế xã hội.
- Khai thác hiệu quả tiềm
năng về nhân văn, sinh thái, cảnh quan để phát triển thương mại, dịch vụ, du
lịch gắn với bảo vệ môi trường.
- Là cơ sở pháp lý triển
khai quy hoạch xây dựng đô thị và các khu chức năng đặc thù; lập chương trình
kế hoạch phát triển đô thị tỉnh Bình Định.
3. Tính chất quy hoạch:
- Là vùng kinh tế tổng hợp
thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có các ngành kinh tế chủ đạo là các
ngành kinh tế biển, công nghiệp, dịch vụ chất lượng cao, nông nghiệp công nghệ
cao.
- Là trung tâm công nghiệp,
năng lượng sạch; văn hóa, du lịch biển, du lịch văn hóa và sinh thái cảnh quan,
thương mại - dịch vụ, dịch vụ vận tải biển, y tế, giáo dục đào tạo, ứng dụng
khoa học kỹ thuật và công nghệ của vùng duyên hải miền Trung và Tây Nguyên.
- Là đầu mối giao lưu kinh
tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, vùng duyên hải Nam Trung Bộ và
vùng Tây Nguyên. Cửa ngõ của vùng Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc Campuchia, Thái
Lan ra biển Đông;
- Là địa bàn giữ vị trí
chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.
4. Định hướng phân vùng
phát triển:
a) Tiểu vùng số 1: Vùng kinh
tế phát triển tổng hợp bao gồm: thành phố Quy Nhơn, thị xã An Nhơn và các
huyện: Tuy Phước, Vân Canh, Phù Cát, Tây Sơn, Vĩnh Thạnh (thành phố Quy Nhơn là
đô thị trung tâm tiểu vùng).
Định hướng phát triển: Là
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh; phát triển công nghiệp, năng
lượng sạch, cảng biển, logistic dựa trên các lợi thế về đầu mối giao thông Vùng
- Quốc gia; phát triển du lịch biển gắn với văn hóa lịch sử; phát triển chuyên
sâu lĩnh vực đào tạo giáo dục, y tế.
b) Tiểu vùng số 2: Vùng phát
triển kinh tế nông nghiệp, chế biến công nghệ cao, bao gồm: Phù Mỹ, Hoài Nhơn,
An Lão, Hoài Ân (Hoài Nhơn là đô thị trung tâm tiểu vùng).
Định hướng phát triển: Đẩy
mạnh phát triển kinh tế biển, phát triển nông nghiệp, du lịch sinh thái.
5. Dự báo dân số và đô
thị hóa:
- Giai đoạn đến năm 2025:
Dân số khoảng 1.688.473 người. Trong đó:
+ Dân số đô thị khoảng:
727.300 người
+ Dân số nông thôn khoảng:
961.200 người.
- Tỷ lệ đô thị hóa khoảng:
43,1%.
- Giai đoạn đến năm 2035:
dân số khoảng 1.865.117 người. Trong đó:
+ Dân số đô thị khoảng:
875.800 người
+ Dân số nông thôn khoảng:
989.300 người.
- Tỷ lệ đô thị hóa khoảng:
47%.
6. Định hướng hệ thống đô
thị:
- Giai đoạn đến năm 2025:
Tỉnh Bình Định có 17 đô thị gồm:
+ 01 đô thị loại I: Thành
phố Quy Nhơn;
+ 01 đô thị loại III: Thành
phố An Nhơn;
+ 02 đô thị loại IV: Thị xã
Hoài Nhơn, thị xã Tây Sơn;
+ 09 đô thị loại V hiện hữu
là các thị trấn: Vĩnh Thạnh, Vân Canh, An Lão, Tăng Bạt Hổ, Phù Mỹ, Tuy Phước,
Diêu Trì, Bình Dương, Ngô Mây.
+ 04 đô thị loại V hình
thành mới là các xã: Mỹ Chánh, Cát Tiến, Phước Hòa, An Hòa.
- Giai đoạn đến năm 2035:
Tỉnh Bình Định có 22 đô thị gồm:
+ 01 đô thị loại I: Thành
phố Quy Nhơn;
+ 02 đô thị loại III: Thành
phố An Nhơn và thành phố Hoài Nhơn;
+ 02 đô thị loại IV: Thị xã
Tây Sơn và thị xã Cát Tiến;
+ 09 đô thị loại V hiện hữu
là các thị trấn: Vĩnh Thạnh, Vân Canh, An Lão, Tăng Bạt Hổ, Phù Mỹ, Tuy Phước,
Diêu Trì, Bình Dương, Ngô Mây.
+ 08 đô thị loại V hình
thành mới là các xã: Mỹ Chánh, Mỹ Thành, Cát Khánh, Phước Hòa, Phước Lộc, An
Hòa, Ân Tường Tây, Canh Vinh.
Điều 2. Ủy ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 22 tháng 7 năm 2016;
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tùng
|