CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 58-NQ/TW NGÀY 05 THÁNG 8 NĂM 2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn
cứ Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày
05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2020 của
Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương, các ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm soát nhân dân tối cao;
- Ủy ban giám sát tài chính quốc gia;
- Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công
báo;
- Lưu: Văn thư, QHĐP(2b)
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 58-NQ/TW NGÀY 05 THÁNG 8
NĂM 2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH THANH HÓA ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Nghị
quyết số 13/NQ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ)
Căn cứ quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, các nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày
05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị, Chính phủ ban hành Chương trình hành động
triển khai thực hiện Nghị quyết với một số nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Chương trình hành động nhằm cụ thể hóa mục
tiêu, các nhiệm vụ và giải pháp nêu tại Nghị quyết số 58-NQ/TW của Bộ Chính trị; xác định rõ
các nhiệm vụ chủ yếu, các giải pháp cụ thể và thiết thực gắn với kế hoạch tổ chức
theo lộ trình phù hợp để thực hiện thắng lợi mục tiêu của Nghị quyết.
2. Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW của Bộ Chính trị phải được xây dựng
trên cơ sở khai thác, phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh Thanh Hóa,
nhất là vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng, vai trò kết nối vùng đồng bằng
sông Hồng, Tây Bắc với Bắc Trung Bộ, bề dày lịch sử, truyền thống văn hóa, tinh
thần chủ động, sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường và khát vọng vươn lên mạnh mẽ của
con người Thanh Hóa trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
để phát triển nhanh và bền vững tỉnh Thanh Hóa trở thành một cực tăng trưởng mới
cùng với Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển ở phía Bắc
của Tổ quốc.
3. Chương trình hành động nhằm thể hiện được vai
trò kiến tạo, điều phối của Chính phủ theo tinh thần đồng hành cùng Đảng bộ,
chính quyền và nhân dân tỉnh Thanh Hóa, đồng thời xác định rõ vai trò, nhiệm vụ
chủ yếu để Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh
Thanh Hóa, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong vùng liên kết phát triển,
tập trung chỉ đạo xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách có tính đột
phá; huy động và phân bổ nguồn lực thực hiện các dự án quan trọng, mở rộng hợp
tác quốc tế, đảm bảo kết hợp chặt chẽ giữa mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh với nhiệm vụ củng cố quốc phòng an ninh, xây dựng khu vực
phòng thủ vững chắc, giữ vững chủ quyền quốc gia.
4. Phấn
đấu đạt các chỉ tiêu cụ thể đã đề ra trong Nghị quyết
a) Giai đoạn 2021 - 2025
- Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm
GRDP đạt 11% trở lên; tốc độ tăng năng suất lao động đạt trên 9,6%; thu ngân
sách trên địa bàn tăng 10% trở lên. Tổng huy động vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm
đạt 750.000 tỷ đồng trở lên. Tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân hằng năm từ 1,5% trở
lên.
- Đến năm 2025, GRDP/người đạt 5.200 USD trở
lên; kim ngạch xuất khẩu đạt 8 tỷ USD; tỉ lệ đô thị hóa đạt trên 40%; 17 đơn vị
cấp huyện, 88% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, 25% số xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao, 8% số xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu; tỉ lệ lao động nông nghiệp trong
tổng lao động xã hội dưới 30%; tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%, trong đó có
bằng cấp, chứng chỉ đạt 30%; tỉ lệ che phủ rừng đạt 54%; tỉ lệ dân số nông thôn
được dùng nước hợp vệ sinh đạt 98,5%, trong đó 65% dân số nông thôn sử dụng nước
sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế; tỉ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử
lý đạt tiêu chuẩn đạt 90%.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Tốc độ tăng trưởng GRDP 9,2%/năm trở lên;
tốc độ tăng năng suất lao động đạt trên 8,1%/năm; thu ngân sách trên địa bàn
tăng bình quân 7%/năm trở lên. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt 900.000 tỷ
đồng trở lên. Tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân hằng năm từ 1,5% trở lên.
- Đến năm 2030, GRDP bình quân đầu người đạt
8.990 USD trở lên; kim ngạch xuất khẩu đạt 15 tỷ USD; tỉ lệ đô thị hoá đạt 50%
trở lên; 100% đơn vị cấp huyện, 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, 40% số xã đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao, 10% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; tỉ lệ
lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 20%; tỉ lệ lao động qua
đào tạo đạt 80%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35%; tỉ lệ che phủ rừng đạt
54,5%; tỉ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 99,5%, trong đó
75% dân số nông thôn sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế; tỉ lệ chất
thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn đạt 95%.
c) Tầm nhìn đến năm 2045
Thanh Hoá là tỉnh giàu đẹp, văn minh và hiện đại;
tỉnh phát triển toàn diện và kiểu mẫu của cả nước.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để đạt được các chỉ tiêu cụ thể nêu trên, trong
thời gian tới, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy
ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa cần cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện một
số nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
1. Công tác quán triệt, tuyên
truyền, phổ biến thông tin và triển khai thực hiện Nghị quyết.
- Các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân
dân tỉnh Thanh Hóa triển khai ngay công tác nghiên cứu, quán triệt nội dung của
Nghị quyết trong toàn thể đội ngũ cán bộ đảng viên, công chức, viên chức, người
lao động thuộc thẩm quyền quản lý để tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và
quyết tâm cao của các ngành, các cấp về nhiệm vụ xây dựng và phát triển tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; xác định đây là nhiệm vụ quan trọng,
có ý nghĩa về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh; không chỉ là
của riêng Thanh Hóa mà còn của vùng miền Trung và cả nước.
- Công tác tuyên truyền về Nghị quyết cần
được tiến hành với quy mô sâu rộng với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, hấp
dẫn và phù hợp với từng đối tượng, kết hợp với việc tuyên truyền thực hiện Nghị
quyết Đại hội của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh gắn với tùng giai đoạn,
tạo nhận thức sâu sắc về những cơ hội, thuận lợi, thách thức, cũng như những yếu
tố tiềm năng, lợi thế, vị thế mới của tỉnh để tiếp tục tạo ra sự bứt phá mới
trong những năm tới.
2. Hoàn thiện thể chế, sửa đổi,
bổ sung cơ chế, chính sách; xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù.
- Xây dựng quy hoạch tỉnh Thanh Hoá thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia gồm quy
hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng
đất quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch vùng.
- Xây dựng cơ chế, chính sách đột phá để
thu hút và phát triển các dự án trong các ngành công nghiệp có thể mạnh, đưa tỉnh
Thanh Hoá trở thành một trong những trung tâm lớn của vùng Bắc Trung Bộ và cả
nước về công nghiệp nặng; trong đó trọng tâm là phát triển công nghiệp năng lượng
và chế biến, chế tạo, dịch vụ logistics là đột phá.
- Rà soát, xây dựng các cơ chế, chính sách
phát triển liên kết vùng trong việc thu hút đầu tư kết nối hạ tầng giao thông,
phát triển các ngành kinh tế, lĩnh vực trong đó ưu tiên nguồn lực hoàn chỉnh hệ
thống hạ tầng Khu kinh tế Nghi Sơn, các khu công nghiệp theo hướng đồng bộ, hiện
đại; đưa Khu kinh tế Nghi Sơn trở thành một trong những trung tâm đô thị - công
nghiệp - dịch vụ trọng điểm của cả nước với các tổ hợp công nghiệp mũi nhọn
như: công nghiệp lọc hóa dầu và chế biến các sản phẩm sau lọc hóa dầu, điện
khí, năng lượng tái tạo, hóa chất, công nghiệp kim loại, luyện kim, công nghiệp
chế biến thực phẩm... tạo động lực, sức lan tỏa phát triển kinh tế - xã hội cho
khu vực Bắc Trung Bộ, các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng và cả nước nói
chung.
- Xây dựng cơ chế, chính sách đột phá để
thu hút, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng
cao đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nhất là cho các ngành
công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, nông
nghiệp công nghệ cao, kinh tế biển, dịch vụ logistics, giáo dục, đào
tạo, y tế chuyên sâu... và đội ngũ trí thức, các chuyên gia, nhà khoa học trong
và ngoài nước về tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại tỉnh Thanh Hóa.
- Xây dựng cơ chế thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2030, ưu tiên thu hút đầu tư vào
các ngành kinh tế mũi nhọn, các dự án có trình độ công nghệ cao, thân thiện môi
trường, nghiên cứu phát triển, cam kết chuyển giao công nghệ, có khả năng lan tỏa,
liên kết với các doanh nghiệp trong nước theo chuỗi giá trị.
- Rà soát, bổ sung, sửa đổi các quy định về
quản lý tài nguyên khoáng sản; nghiên cứu ban hành chính sách sử dụng tài
nguyên tái tạo. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường tại các nhóm sản xuất
công nghiệp có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao; xử lý hiệu quả chất thải rắn
sinh hoạt, chất thải tại các khu công nghiệp theo từng thời kỳ. Tăng cường quản
lý, bảo vệ nguồn nước, môi trường các lưu vực sông, xử lý ô nhiễm khu vực cửa
biển; chú trọng bảo vệ đa dạng sinh học. Xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường.
- Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù có
tính đột phá, khả thi cao về đầu tư, tài chính, phân cấp quản lý và tổ chức bộ
máy, biên chế cho tỉnh Thanh Hóa bảo đảm tính tương đồng với các thành phố lớn
khác trong cả nước trình Quốc hội xem xét, ban hành.
3. Xây
dựng tỉnh Thanh Hoá trở thành một cực tăng trưởng mới của khu vực và cả nước với
công nghiệp nặng, nông nghiệp quy mô lớn, hiệu quả cao là nền tảng; các ngành
công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ logistics là
đột phá; du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn.
- Phát triển ngành công nghiệp theo hướng kết
hợp hài hoà cả chiều rộng và chiều sâu, trong đó trọng tâm là phát triển công
nghiệp năng lượng và chế biến, chế tạo; phát triển hợp lý các ngành công nghiệp
sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm, thực hiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế; ưu tiên thu hút một số ngành công nghiệp mới, công nghệ cao, các ngành
năng lượng mới, năng lượng tái tạo để tạo ra các động lực tăng trưởng mới. Đẩy
mạnh phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, từng bước hình thành và phát triển
một số cụm liên kết các ngành công nghiệp chủ lực.
- Cơ cấu lại công nghiệp theo hướng nâng
cao trình độ công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, thay đổi phương thức
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp công nghiệp theo hướng tăng khả năng kết
nối, tiếp cận thông tin, dữ liệu, sản xuất những sản phẩm mà xã hội cần nhằm
tăng cơ hội kinh doanh mới và tăng khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu và
khu vực.
- Ưu tiên phát triển ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển
bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới; ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp
để đạt hiệu quả cao, hình thành các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp hàng
hoá quy mô lớn, chất lượng cao; hình thành và phát triển các chuỗi giá trị từ sản
xuất, chế biến đến tiêu thụ; hình thành Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
tại huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa quy mô diện tích 200 ha (theo Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030).
- Phát triển nhanh, đa dạng các loại hình dịch
vụ; các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn. Xây dựng
trung tâm logistics cấp vùng hạng I tại Khu kinh tế Nghi Sơn, đảm bảo
phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch
ngành có liên quan; xây dựng Trung tâm hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ
vùng Bắc Trung Bộ tại Thanh Hóa; phát triển khu vực Cảng hàng không Thọ Xuân trở
thành thành phố sân bay văn minh, hiện đại theo xu hướng thế giới.
- Rà soát, đề xuất cơ quan có thẩm quyền bổ
sung một số khu vực có tiềm năng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
vào danh mục Khu du lịch quốc gia; gắn phát triển du lịch với bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hoá, dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường; bảo đảm
quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội với 3 loại hình mũi nhọn gồm: Du
lịch biển, du lịch sinh thái cộng đồng và du lịch di sản văn hoá, tâm linh.
- Phát triển toàn diện nhưng có trọng tâm,
trọng điểm 3 vùng kinh tế - xã hội theo hướng: (1) Phát triển bền vững vùng miền
núi, là vùng có vai trò bảo đảm an ninh môi trường sinh thái; an ninh nguồn nước;
quốc phòng, an ninh và đại đoàn kết các dân tộc; (2) Phát triển nhanh và bền vững
vùng đồng bằng và trung du, là vùng đóng vai trò trung tâm với 3 cực tăng trưởng
là thành phố Thanh Hoá, thị xã Bỉm Sơn và thị trấn Lam Sơn; (3) Phát triển đột
phá và bền vững vùng ven biển và hải đảo với 2 cực tăng trưởng là thị xã Nghi
Sơn và thành phố sầm Sơn.
4. Phát triển nhanh kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là kết cấu hạ tầng đô thị, hạ tầng giao
thông đồng bộ, hiện đại, kết nối các vùng, miền, các cực tăng trưởng.
- Xây dựng hệ thống giao thông vận tải đồng
bộ, hiện đại, tạo thành mạng lưới giao thông hợp lý, kết nối thuận lợi trong và
ngoài tỉnh. Sớm hoàn thành và đưa vào khai thác đường nối từ trung tâm thành phố
Thanh Hoá đi Cảng hàng không Thọ Xuân và các huyện phía Tây của tỉnh; đường nối
quốc lộ 47B với quốc lộ 45 đi Ninh Bình; đầu tư các tuyến đường kết nối các tuyến
giao thông trục chính với nút giao của đường cao tốc Bắc - Nam, đường bộ ven biển
đoạn qua tỉnh Thanh Hoá và các tuyến giao thông trục chính trong Khu kinh tế
Nghi Sơn; thành lập Khu kinh tế cửa khẩu Na Mèo. Tiếp tục đầu tư xây dựng đô thị
theo quy hoạch được duyệt, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các đô thị: thành
phố Thanh Hóa, thị xã Nghi Sơn, đô thị Lam Sơn Sao Vàng, thị xã Bỉm Sơn và các
đô thị loại IV khác (thị trấn Ngọc Lặc...).
- Đầu tư nâng cấp và mở rộng, hoàn chỉnh hệ
thống giao thông kết nối giữa tỉnh Thanh Hoá với các tỉnh Tây Bắc, nước bạn
Lào. Nghiên cứu xây dựng tuyến đường sắt từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi Khu
kinh tế Nghi Sơn. Sớm hoàn chỉnh Cảng Nghi Sơn thành cảng 1A; đầu tư, nâng cấp,
mở rộng Cảng Lễ Môn, Quảng Châu, Quảng Nham; bổ sung quy hoạch Cảng biên Lạch
Sung vào quy hoạch cảng biên quốc gia và đầu tư xây dựng đáp ứng nhu cầu khai
thác cho tàu lớn hơn 5.000 tấn.
- Ưu tiên đầu tư mới, cải tạo, nâng cấp các
công trình thuỷ lợi đầu mối, công trình trọng điểm. Tạo điều kiện thuận lợi cho
các tập đoàn, các doanh nghiệp đầu tư vào các khu, điểm du lịch. Tập trung đầu
tư cơ sở hạ tầng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; trung tâm công nghệ
thông tin; khu nghiên cứu, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ
cao.
- Phát triển hạ tầng số, xây dựng hạ tầng
cơ sở dữ liệu của tỉnh Thanh Hóa kết nối đồng bộ, thống nhất với hạ tầng cơ sở
dữ liệu vùng, quốc gia, tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số.
5. Phát triển mạnh các thành phần
kinh tế; chú trọng phát triển kinh tế biển và ven biển, tạo đột phá trong phát
triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
- Thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế cho phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở
đột phá về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Đổi mới
phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, xúc tiến đầu tư;
khuyến khích xã hội hoá và đầu tư của khu vực tư nhân vào phát triển kết cấu hạ
tầng theo hình thức đối tác công - tư (PPP).
- Tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư
nhân thực sự trở thành một động lực quan trọng, tạo đột phá trong phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; hình thành, phát triển những tập đoàn kinh tế tư
nhân lớn, tiềm lực mạnh, có khả năng cạnh tranh trong nước, khu vực và quốc tế.
Thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển,
tham gia hiệu quả vào cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị toàn cầu. Khuyến khích
các hộ kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động và chuyển đổi hoạt
động kinh doanh theo mô hình doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động của khu
vực kinh tế tập thể, hợp tác xã theo hướng phát triển các hình thức hợp tác,
liên kết, hình thành các chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản
phẩm.
- Rà soát, bổ sung và xây dựng mới đồng bộ
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch liên quan đến biển đảo theo hướng quản lý tổng
hợp, phù hợp với hệ sinh thái biển, bảo đảm sự gắn kết hài hoà, đồng bộ giữa bảo
tồn và phát triển các vùng đất liền, vùng ven bờ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm
lục địa phù hợp với Quy hoạch không gian biển quốc gia, Quy hoạch tổng thể khai
thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, pháp luật về tài nguyên biển đảo,
pháp luật về đất đai.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
lợi thế vùng gắn với thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
22 tháng 10 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược
phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Phát triển mạnh các ngành kinh tế biển và ven biển gắn với bảo vệ vững chắc chủ
quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo. Khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư phát triển các ngành khai thác, chế biến dầu khí; cảng
biển, đóng và sửa chữa tàu biển, vận tải biển; khai thác, nuôi trồng và chế biến
hải sản, các dịch vụ hậu cần nghề cá; du lịch biển, đảo.
6. Phát
triển giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ; dịch vụ chăm sóc sức khoẻ; tạo
nền tảng để trở thành một trong những trung tâm lớn của khu vực và cả nước về
giáo dục và đào tạo; y tế chuyên sâu.
- Đổi mới mạnh mẽ, toàn diện giáo dục và
đào tạo, trọng tâm là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; giữ vững và phát
huy thành tích giáo dục mũi nhọn và vị trí trong nhóm dẫn đầu cả nước; thu hẹp
khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa các vùng. Phát triển mạnh mạng lưới các
cơ sở đào tạo, dạy nghề theo hướng xã hội hoá, huy động đa dạng nguồn vốn đầu
tư để xây dựng một số cơ sở đào tạo, dạy nghề đạt chuẩn quốc tế.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, tăng cường
y tế cơ sở, củng cố y tế dự phòng, phát triển nguồn nhân lực y tế có trình độ,
phấn đấu trở thành một trong những trung tâm dịch vụ y tế kỹ thuật cao của khu
vực. Phát triển dược liệu, sản xuất dược, trang thiết bị y tế phục vụ nhu cầu
trong nước và khu vực. Đẩy mạnh kết hợp du lịch với chăm sóc y tế. Khuyến khích
phát triển các cơ sở chăm sóc người cao tuổi.
- Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng cho nghiên
cứu và ứng dụng khoa học công nghệ; ưu tiên huy động nguồn lực để triển khai
các đề án, dự án nhằm thúc đẩy quá trình thành lập và phát triển Khu công nghệ
cao; Khu công nghệ thông tin tập trung; Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
Trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo tỉnh Thanh hóa. Xây dựng và phát triển
tỉnh Thanh Hóa thành trung tâm khoa học và công nghệ, đào tạo, chăm sóc y tế
hàng đầu của khu vực Bắc Trung Bộ đối với Viện Nông nghiệp Thanh Hóa, Trường Đại
học Hồng Đức, Bệnh viện đa khoa Thanh Hóa,...
7. Kết
hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, thể thao và thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội.
- Xây dựng và phát triển văn hoá, con người
Thanh Hoá đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của tỉnh và đất nước. Đầu
tư bảo tồn, trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá trọng điểm trên địa
bàn. Tập trung thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, đề án, chính
sách hỗ trợ giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống và tăng khả năng tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo, nhất là Chương trình mục tiêu quốc
gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa đặc
sắc của địa phương, trong đó có Di sản văn hóa thế giới Thành nhà Hồ đã được
UNESCO công nhận, đồng thời tạo cơ chế để người dân và doanh nghiệp tham gia
sâu hơn trong công tác bảo vệ và phát huy các di sản văn hóa của địa phương.
- Thu hút đa dạng các nguồn vốn để bảo tồn,
trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa trọng điểm như: Thành Nhà Hồ,
Lam Kinh, khu di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật Bà Triệu, Đền thờ Lê
Hoàn, Lăng miếu Triệu Tường, Phủ Trịnh - Nghè Vẹt; nghiên cứu, lập hồ sơ di
tích khảo cổ học Hang Con Moong trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đề
nghị UNESCO xem xét đưa vào danh mục di sản thế giới.
- Tăng cường đầu tư xây dựng các sân chơi,
bãi tập, công trình thể thao. Đầu tư xây dựng Khu liên hợp thể dục thể thao và
Trung tâm đào tạo vận động viên quy mô cấp vùng tại Thanh Hóa, tạo nền tảng đưa
Thanh Hóa trở thành một trong những trung tâm lớn về thể thao của khu vực và cả
nước.
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng
trong công tác dân tộc, tôn giáo. Tổ chức tuyên truyền đầy đủ, kịp thời, hiệu
quả các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo,
dân tộc; nâng cao nhận thức và trách nhiệm của đồng bào dân tộc, tôn giáo trong
chấp hành pháp luật.
8. Tăng cường công tác quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, chủ động phòng, chống
thiên tai, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu.
Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch quốc gia thích ứng
với biến đổi khí hậu và Chương trình nghị sự năm 2030 vì sự phát triển bền vững.
Cung cấp thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu kinh tế - xã hội phục vụ công tác dự
báo, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu khí tượng thuỷ văn và giám sát biến đổi khí hậu để phục vụ công tác quản
lý nhà nước, dự báo, cảnh báo về khí tượng thủy văn, ứng phó với biến đổi khí hậu
trên địa bàn tỉnh. Đầu tư xây dựng hoàn thiện, đồng bộ cơ sở dữ liệu đất đai của
tỉnh.
9. Tăng cường liên kết, hợp tác
với các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ, thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố
khác trong cả nước.
Chủ động đê xuất phương án, lĩnh vực hợp tác
trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, đôi bên cùng có lợi để mở rộng liên kết, hợp
tác với các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ, thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành
phố khác trong cả nước. Trên cơ sở lấy thành phố Thanh Hoá, Khu kinh tế Nghi
Sơn, thành phố Sầm Sơn và Cảng hàng không Thọ Xuân làm trọng điểm để tăng cường
sự phối hợp, gắn kết với các địa phương trong và ngoài vùng, nhất là trong xúc
tiến đầu tư và thương mại, huy động và phân bổ nguồn lực, xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội; đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và tạo việc
làm; nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; xây dựng các chương trình,
tuyến du lịch liên tỉnh, liên vùng.
10. Bảo đảm vững chắc quốc
phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
- Gắn chặt chẽ quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội với quy hoạch thế trận quốc phòng, an ninh, khu vực phòng thủ; tăng cường
củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh; bố trí lồng ghép các nguồn lực bảo đảm đầu
tư xây dựng các khu kinh tế - quốc phòng. Xây dựng lực lượng vũ trang địa
phương vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ
thuật và năng lực quản lý biên giới cho lực lượng biên phòng; xây dựng và hoàn
chỉnh các tuyến đường vành đai, đường tuần tra biên giới kết hợp với phát triển
kinh tế - xã hội.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về
an ninh, trật tự; chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và vô hiệu hoá các
hoạt động xâm nhập, móc nối, lôi kéo; kiên quyết đấu tranh làm thất bại âm mưu,
hoạt động của các thế lực thù địch và các loại tội phạm; bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông, phòng, chống cháy nổ. Giải quyết hiệu quả khiếu nại, tố cáo, xử
lý tốt các tình huống phức tạp xảy ra, không để hình thành “điểm nóng” về an
ninh, trật tự, tạo môi trường an ninh, an toàn và lành mạnh đê phát triển kinh
tế, văn hoá, xã hội.
- Phát huy hiệu quả vai trò của Ban Chỉ đạo
công tác biên giới tỉnh trong việc quản lý biên giới đất liền và biển, đảo trên
địa bàn tỉnh, góp phần đảm bảo chủ quyền, lãnh thổ đất nước.
11. Mở rộng và nâng cao hiệu
quả hợp tác quốc tế, tăng cường hợp tác và hữu nghị với các địa phương của nước
bạn Lào, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Thúc đẩy hợp tác quốc tế, nâng cao hiệu
quả và đưa các mối quan hệ cấp địa phương đi vào chiều sâu, thực chất. Tận dụng
tốt cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do khu vực và liên khu vực; chú trọng
đẩy mạnh hợp tác và kêu gọi đầu tư từ một số đối tác tiềm năng trong khu vực
như Úc, Niu Di-lân, Xinh-ga-po, Ấn Độ, Thái Lan...
- Tăng cường quan hệ trao đổi, hợp tác với
các địa phương láng giềng của nước bạn Lào trong phát triển thương mại, giao
lưu văn hoá, quản lý biên giới và chống tội phạm trên khu vực biên giới.
12. Xây dựng Đảng bộ và hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành
của các cấp uỷ đảng, chính quyền.
- Tăng cường xây dựng Đảng bộ đoàn kết, vững
mạnh cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; trọng tâm là xây dựng,
chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”, gắn với đẩy mạnh thực
hiện học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
- Xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn,
chính quyền cơ sở vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán
bộ các cấp có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm, năng động, sáng tạo, có tư tưởng đột phá vì sự phát triển của tỉnh.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp; tăng cường
quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Đổi mới mạnh mẽ, tạo chuyển biến rõ nét về
chất lượng của công tác dân vận, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Nghiên cứu, thí điểm tổ chức mô hình phân
cấp chính quyền đô thị đối với tỉnh Thanh Hóa để đề xuất áp dụng khi có điều kiện
phù hợp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối
với các bộ, cơ quan trung ương
a) Các bộ, cơ quan trung ương căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh
Hóa, có cơ chế điều hành tập trung, cụ thể để tăng cường sự phối kết hợp triển
khai các nội dung Nghị quyết, trong đó tập trung vào một số nội dung cụ thể
sau:
- Xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai
thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày
05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị và Nghị quyết này của Chính phủ, chú trọng:
thực hiện phân cấp, phân quyền toàn diện hơn gắn với trách nhiệm của chính quyền
địa phương cho tỉnh Thanh Hóa; giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan chức năng
cùng phối hợp, hỗ trợ giúp xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, đề án, cơ chế,
chính sách phát triển ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa kèm theo tiến
độ cụ thể để đảm bảo thời gian hoàn thành và chất lượng các nhiệm vụ được giao
theo đúng quy định của pháp luật.
- Tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm điểm về
tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Bộ
Chính trị và Nghị quyết này của Chính phủ; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực
hiện gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
b) Phân công nhiệm vụ của các bộ, cơ quan trung
ương thực hiện:
- Các bộ, cơ quan trung ương căn cứ nhiệm vụ
được phân công tại Phụ lục kèm theo, xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện với
tiến độ cụ thể để đảm bảo thời gian hoàn thành và chất lượng các nhiệm vụ được
giao theo đúng quy định của pháp luật.
- Các bộ, cơ quan trung ương khác căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao chủ động phối hợp thường xuyên với tỉnh
Thanh Hóa trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết
này của Chính phủ.
2. Đối với tỉnh Thanh Hóa
- Tập trung khẩn trương chỉ đạo các sở,
ban, ngành và các cơ quan chuyên môn rà soát, kiểm tra, bổ sung kế hoạch theo
chức năng, nhiệm vụ để xây dựng các chương trình, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày
05 tháng 8 năm 2020 của Bộ Chính trị.
- Chủ động phát triển quan hệ liên kết,
trao đổi, hợp tác với các tỉnh, thành phố trong cả nước, đặc biệt gắn với Hà Nội,
Hải Phòng và Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển ở phía Bắc của Tổ quốc.
- Định kỳ hằng năm, đánh giá tình hình thực
hiện Nghị quyết này của Chính phủ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để theo dõi và tổng hợp theo quy định.
3. Đối với các tỉnh, thành phố trong cả nước, nhất
là các tỉnh, thành phố vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, vùng miền Trung và
Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh chủ động phát triển quan hệ liên kết, hợp tác với
tỉnh Thanh Hóa trên các lĩnh vực, tạo sự gắn bó và sức mạnh chung để cùng khai
thác các tiềm năng, lợi thế của nhau vì sự phát triển chung.
4. Trong
quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể
thuộc Chương trình hành động, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh
Thanh Hóa chủ động đề xuất gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo
Chính phủ xem xét, quyết định.
PHỤ
LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 58-NQ/TW NGÀY
05 THÁNG 8 NĂM 2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Kèm theo Chương trình hành
động của Chính phủ tại Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2021 của
Chính phủ)
STT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian
|
1
|
Công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về Nghị
quyết số 58-NQ/TW.
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa và các bộ, ngành có liên quan
|
Các thông tin
điện tử trên website; chương trình phát thanh, truyền hình; bài viết,
bài nói, ấn phẩm, số liệu; hội thảo, chuyên đề...
|
Trong quá trình
thực hiện Nghị quyết
|
2
|
Hoàn thiện thể chế, sửa đổi, bổ sung cơ chế,
chính sách; xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù.
|
2.1
|
Xây dựng quy hoạch tỉnh Thanh Hoá thời kỳ 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2045, phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia và quy hoạch
vùng.
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa
|
Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và các bộ, ngành có liên quan
|
Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
|
Năm 2021
|
2.2
|
Cơ chế, chính sách thu hút và mở rộng quy mô sản
xuất các ngành công nghiệp có thể mạnh của tỉnh Thanh Hóa, trọng tâm là phát
triển công nghiệp năng lượng và chế biến, chế tạo.
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa
|
Bộ Công Thương
và các bộ, ngành có liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV năm 2021
|
2.3
|
Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, sử dụng
và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu của cách mạng công nghiệp 4.0.
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa
|
Bộ
Công Thương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Khoa học và
Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý III năm
2021
|
2.4
|
Rà soát, bổ sung, sửa đổi, ban hành các quy định,
chính sách về quản lý tài nguyên khoáng sản, sử dụng tài nguyên tái tạo; tăng
cường công tác bảo vệ môi trường tại các nhóm sản xuất công nghiệp có nguy cơ
ô nhiễm cao, các lưu vực sông, khu vực cửa biển; xã hội hoá công tác bảo vệ
môi trường.
|
Bộ Tài nguyên
và Môi trường
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý III năm
2021
|
2.5
|
Cơ chế thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2030, ưu tiên vào các ngành kinh tế mũi nhọn,
các dự án có trình độ công nghệ cao, thân thiện môi trường.
|
Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV năm 2021
|
2.6
|
Xây dựng Đề án báo cáo Chính phủ để trình Quốc
hội ban hành Nghị quyết cho phép tỉnh Thanh Hóa thực hiện thí điểm một số cơ
chế, chính sách đặc thù về đầu tư, tài chính, phân cấp quản lý và tổ chức bộ
máy, biên chế cho tỉnh Thanh Hóa.
|
Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa và các bộ, ngành có liên quan
|
Đề án báo cáo
Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội
|
Quý II năm 2021
|
2.7
|
Xây dựng Đề án báo cáo Chính phủ để trình Quốc
hội ban hành Nghị quyết cho phép tỉnh Thanh Hóa thực hiện thí điểm một số cơ
chế, chính sách đặc thù về tổ chức bộ máy, biên chế cho tỉnh Thanh Hóa.
|
Bộ Nội vụ
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa và các bộ, ngành có liên quan
|
Đề án báo cáo
Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp vào Đề án
mục 2.6, trình Quốc hội
|
Tháng 5 năm
2021
|
3
|
Xây dựng tỉnh Thanh Hoá trở thành một cực tăng
trưởng mới của khu vực và cả nước với công nghiệp nặng, nông nghiệp quy mô lớn,
giá trị gia tăng cao là nền tảng; các ngành công nghiệp năng lượng, công nghiệp
chế biến, chế tạo và dịch vụ hậu cầu (logistics) là đột phá; du lịch
là ngành kinh tế mũi nhọn.
|
3.1
|
Phát triển ngành nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, thông minh để hình thành các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp hàng
hoá quy mô lớn, chất lượng cao; hình thành và phát triển các chuỗi giá trị từ
sản xuất, chế biến đến tiêu thụ.
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa
|
Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV năm 2021
|
3.2
|
Đề án phát triển nhanh, đa dạng các loại hình
dịch vụ, các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, giá trị gia tăng lớn; xây dựng
trung tâm hậu cần (logistics) cấp vùng hạng I tại Khu kinh tế Nghi
Sơn.
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa
|
Bộ Công Thương
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV năm 2021
|
3.3
|
Xây dựng Trung tâm hỗ trợ phát triển công nghiệp
hỗ trợ tỉnh Thanh Hóa, phối hợp chặt chẽ với các Trung tâm hỗ trợ phát triển
công nghiệp hỗ trợ vùng do Bộ Công Thương quản lý.
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa
|
Bộ Công Thương
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV năm 2021
|
3.4
|
Đề án phát triển khu vực Cảng hàng không Thọ
Xuân trở thành thành phố sân bay văn minh, hiện đại theo xu hướng thế giới.
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa
|
Bộ Xây dựng
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
2021 -2025
|
3.5
|
Phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa với 3 loại
hình mũi nhọn gồm: Du lịch biển, du lịch sinh thái cộng đồng và du lịch di sản
văn hoá, tâm linh.
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV năm 2021
|
3.6
|
Phát triển nhanh và bền vững vùng đồng bằng và
trung du với 3 cực tăng trưởng là thành phố Thanh Hoá, thị xã Bỉm Sơn và thị
trấn Lam Sơn; phát triển đột phá và bền vững vùng ven biển và hải đảo với 2 cực
tăng trưởng là thị xã Nghi Sơn và thành phố sầm Sơn.
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa
|
Các bộ, ngành
có liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV năm 2021
|
3.7
|
Rà soát, bổ sung một số khu vực có tiềm năng
phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa vào danh mục Khu du lịch quốc
gia.
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
2021 -2022
|
4
|
Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, đặc biệt là kết cấu hạ tầng đô thị, hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại,
kết nối các vùng, miền, các cực tăng trưởng.
|
4.1
|
Đầu tư xây dựng và sớm hoàn thành tuyến đường
bộ ven biển đoạn qua tỉnh Thanh Hóa, đường nối quốc lộ 47B với quốc lộ 45 đi
Ninh Bình, đường nối từ trung tâm thành phố Thanh Hoá đi Cảng hàng không Thọ
Xuân và các huyện phía Tây của tỉnh. Tiếp tục đầu tư đồng bộ, hoàn chỉnh các
công trình hạ tầng thiết yếu trong Khu kinh tế Nghi Sơn. Nghiên cứu xây dựng
tuyến đường sắt từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi Khu kinh tế Nghi Sơn; nâng cấp,
mở rộng tuyến từ Quốc lộ 1A đến nút giao liên thông đường cao tốc Bắc Nam thuộc
Khu Kinh tế Nghi Sơn; các tuyến giao thông trục chính kết nối các khu công
nghiệp phía Tây và các tuyến giao thông trục chính Khu đô thị trung tâm - Khu
Kinh tế Nghi Sơn. Đầu tư, nâng cấp, mở rộng Cảng Lễ Môn, Quảng Châu, Quảng
Nham.
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa
|
Bộ Giao thông vận
tải và các bộ, ngành có liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
2021 -2025
|
4.2
|
Đầu tư xây dựng và sớm hoàn thành tuyến đường
bộ cao tốc Bắc - Nam; nâng cấp và mở rộng, hoàn chỉnh hệ thống giao thông kết
nối giữa tỉnh Thanh Hoá với các tỉnh Tây Bắc, nước bạn Lào.
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa và các bộ, ngành có liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
2021 -2025
|
4.3
|
a) Hoàn chỉnh Cảng Nghi Sơn thành cảng 1A.
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa và các bộ, ngành có liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
a) Quý IV năm
2021
|
b) Bổ sung quy hoạch Cảng biển Lạch Sung vào
quy hoạch cảng biển quốc gia và đầu tư xây dựng đáp ứng nhu cầu khai thác cho
tàu lớn hơn 5.000 tấn.
|
b) 2021- 2025
|
4.4
|
Thành lập Khu kinh tế cửa khẩu Na Mèo.
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa
|
Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý III năm
2021
|
4.5
|
Ưu tiên đầu tư mới, cải tạo, nâng cấp các công
trình thuỷ lợi đầu mối, công trình trọng điểm.
|
Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa và các bộ, ngành có liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
2021 -2025
|
4.6
|
Triển khai hiệu quả Chương trình xây dựng
chính quyền điện tử và phát triển các dịch vụ thành phố thông minh trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa.
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa
|
Văn phòng Chính
phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công Thương.
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV năm 2021
|
5
|
Phát triển mạnh các thành phần kinh tế; chú trọng
phát triển kinh tế biển và ven biển, tạo đột phá trong phát triển kinh tế -
xã hội nhanh và bền vững.
|
5.1
|
Đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh tế đối ngoại, xúc tiến đầu tư; khuyến khích xã hội hoá và đầu tư của
khu vực tư nhân vào phát triển kết cấu hạ tầng theo hình thức đối tác công -
tư (PPP).
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa
|
Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và các bộ, ngành có liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV năm 2021
|
5.2
|
Phát triển mạnh các ngành kinh tế biển và ven
biển gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân
dân vùng biển, đào.
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa
|
Bộ Tài nguyên
và Môi trường
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Trong thời gian
thực hiện Nghị quyết
|
6
|
Phát triển giáo dục và đào tạo; khoa học và
công nghệ; dịch vụ chăm sóc sức khoẻ; tạo nền tảng để trở thành một trong những
trung tâm lớn của khu vực và cả nước về giáo dục và đào tạo; y tế chuyên sâu.
|
6.1
|
Đổi mới mạnh mẽ, toàn diện giáo dục và đào tạo,
trọng tâm là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; giữ vững và phát huy
thành tích giáo dục mũi nhọn và vị trí trong nhóm dẫn đầu cả nước; thu hẹp
khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa các vùng.
|
Bộ Giáo dục và
Đào tạo
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV năm 2021
|
6.2
|
Phát triển mạnh mạng lưới các cơ sở đào tạo, dạy
nghề theo hướng xã hội hoá, huy động đa dạng nguồn vốn đầu tư để xây dựng một
số cơ sở đào tạo, dạy nghề đạt chuẩn quốc tế.
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV năm 2021
|
6.3
|
Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng cho nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ, nhất là khu công nghệ cao, khu công nghệ
thông tin, khu ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV năm 2021
|
6.4
|
Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, phát triển nguồn
nhân lực y tế có trình độ, phấn đấu trở thành một trong những trung tâm dịch
vụ y tế kỹ thuật cao của khu vực.
|
Bộ Y tế
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV năm 2021
|
7
|
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với phát
triển văn hoá, thể thao và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
|
7.1
|
Bảo tồn, trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử,
văn hóa trọng điểm như: Thành Nhà Hồ, Lam Kinh, khu di tích lịch sử và kiến
trúc nghệ thuật Bà Triệu, Đến thờ Lê Hoàn, Lăng miếu Triệu Tường, Phủ Trịnh -
Nghè Vẹt; lập hồ sơ di tích khảo cổ học Hang Con Moong đề nghị UNESCO công nhận
di sản thế giới.
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
2021 - 2025
|
7.2
|
Đề án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 15 xã
biên giới và xã Mường Lý (huyện Mường Lát) của tỉnh Thanh Hóa, nhằm phát triển
kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh giai đoạn 2021 - 2030.
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa
|
Ủy ban Dân tộc,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý I năm 2021
|
7.3
|
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất; xây dựng lực
lượng cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài, chuyên viên kỹ thuật
thuộc lĩnh vực thể thao thành tích cao đáp ứng yêu cầu phát triển Thanh Hoá
trở thành trung tâm thể thao mạnh và trong nhóm dẫn đầu cả nước.
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa
|
Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
2021 -2025
|
8
|
Tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên và bảo vệ môi trường, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó có
hiệu quả với biến đổi khí hậu.
|
8.1
|
Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch hành động về chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu và Chương trình nghị sự năm 2030 vì sự phát
triển bền vững. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu khí tượng, thủy văn và giám
sát khí hậu, phát triển hệ thống khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ quản
lý, dự báo, cảnh báo về khí tượng, thủy văn và ứng phó với biến đổi khí hậu.
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa
|
Các bộ, ngành
có liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV năm 2021
|
9
|
Tăng cường liên kết, hợp tác với các tỉnh
trong vùng Bắc Trung Bộ, thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố khác trong cả
nước.
|
9.1
|
Đẩy mạnh phối hợp, gắn kết trong xúc tiến đầu
tư, thương mại; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đào tạo, thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao và tạo việc làm; nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ; xây dựng các chương trình, tuyến du lịch liên tỉnh, liên
vùng.
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa
|
Các bộ, ngành,
địa phương có liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Trong thời gian
thực hiện Nghị quyết
|
9.2
|
Rà soát, xây dựng các cơ chế, chính sách phát
triển liên kết vùng trong việc thu hút đầu tư kết nối hạ tầng giao thông,
phát triển các ngành kinh tế với hạt nhân là Khu kinh tế Nghi Sơn, tạo kết nối,
động lực phát triển kinh tế - xã hội cho vùng Bắc Trung Bộ, đồng bằng sông Hồng
và Tây Bắc.
|
Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa và các bộ, ngành có liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV năm 2021
|
10
|
Gắn phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm vững
chắc quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội
và mở rộng, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế.
|
10.1
|
Gắn chặt chẽ quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội với quy hoạch thế trận quốc phòng, an ninh, khu vực phòng thủ; tăng cường
củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh; bố trí lồng ghép các nguồn lực bảo đảm
đầu tư xây dựng các khu kinh tế - quốc phòng. Xây dựng lực lượng vũ trang địa
phương vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ
thuật và năng lực quản lý biên giới cho lực lượng biên phòng; xây dựng và
hoàn chỉnh các tuyến đường vành đai, đường tuần tra biên giới kết hợp với
phát triển kinh tế - xã hội.
|
Bộ Quốc phòng
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa và các bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Trong thời gian
thực hiện Nghị quyết
|
10.2
|
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về an
ninh, trật tự; chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và vô hiệu hoá các
hoạt động xâm nhập, móc nối, lôi kéo; kiên quyết đấu tranh làm thất bại âm
mưu, hoạt động của các thế lực thù địch và các loại tội phạm; bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông, phòng, chống cháy nổ. Giải quyết hiệu quả các tình huống
phức tạp xảy ra, không để hình thành “điểm nóng” về an ninh, trật tự, tạo môi
trường an ninh, an toàn và lành mạnh để phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội.
|
Bộ Công an
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa và các bộ, ngành có liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Trong thời gian
thực hiện Nghị quyết
|
10.3
|
Tăng cường quan hệ trao đổi, hợp tác với các địa
phương láng giềng của nước bạn Lào trong phát triển thương mại, giao lưu văn
hoá, quản lý biên giới và chống tội phạm trên khu vực biên giới.
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa
|
Các bộ, ngành,
địa phương có liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Trong thời gian
thực hiện Nghị quyết
|
11
|
Xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch,
vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp uỷ
đàng, chính quyền.
|
11.1
|
Tăng cường xây dựng Đảng bộ đoàn kết, vững mạnh
cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ. Xây dựng hệ thống
chính trị tinh gọn, chính quyền cơ sở vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, dám
nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, năng động, sáng tạo, có tư tưởng đột
phá, dám xả thân vì sự phát triển của tỉnh. Đổi mới mạnh mẽ, tạo chuyển biến
rõ nét về chất lượng, hiệu quả công tác dân vận, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
|
Tỉnh ủy, UBND tỉnh
Thanh Hóa
|
Các bộ, ngành
có liên quan
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Trong thời gian
thực hiện Nghị quyết
|
11.2
|
Nghiên cứu, thí điểm tổ chức mô hình phân cấp
chính quyền đô thị đối với tỉnh Thanh Hóa để đề xuất áp dụng khi có điều kiện
phù hợp.
|
UBND tỉnh Thanh
Hóa
|
Bộ Nội vụ và
các bộ, ngành liên quan
|
Đề án báo cáo Chính
phủ
|
Quý IV năm 2021
|