CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 161/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
CƠ
CHẾ ĐẶC THÙ TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ DỰ ÁN THUỘC CÁC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu
ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư
công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13 của Quốc hội Khóa XIII ngày 12
tháng 11 năm 2015 về phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư,
Chính phủ ban hành Nghị định Cơ chế đặc thù
trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định cơ chế đặc thù trong quản
lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2016 - 2020 có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước hỗ
trợ đầu tư một phần, phần còn lại do nhân dân đóng góp (gọi tắt là dự án nhóm C
quy mô nhỏ).
2. Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2016 - 2020.
Điều 2. Tiêu chí dự án nhóm C quy mô nhỏ
Dự án nhóm C quy mô nhỏ theo quy định của Khoản 1, Điều 1, Nghị định này phải đảm bảo các tiêu chí sau:
1. Thuộc nội dung đầu tư của các chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
2. Tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng.
3. Dự án nằm trên địa bàn 01 xã và do Ủy ban nhân
dân xã quản lý.
4. Kỹ thuật không phức tạp, có thiết kế mẫu, thiết
kế điển hình.
5. Sử dụng một phần ngân sách Nhà nước, phần kinh
phí còn lại do nhân dân đóng góp và các nguồn khác, có sự tham gia thực hiện và
giám sát của người dân. Phần kinh phí đóng góp của nhân dân có thể bằng tiền hoặc
hiện vật, ngày công lao động được quy đổi thành tiền.
6. Thuộc danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc
thù do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Thẩm định nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn công
trái quốc gia, vốn ODA (gọi tắt là vốn ngân sách Trung ương) đối với dự án nhóm
C quy mô nhỏ
1. Căn cứ thông báo của Trung ương về số vốn trung
hạn hoặc hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn ngân sách Trung ương đối với danh mục các dự án nhóm C quy mô
nhỏ, không thẩm định từng dự án riêng lẻ. Căn cứ báo cáo thẩm định nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định chủ trương đầu tư của toàn bộ danh mục dự án.
2. Cân đối mức vốn cho dự án khởi công mới phải đáp
ứng các yêu cầu tại Khoản 5, Điều 54, Luật Đầu tư công.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi
báo cáo tổng hợp kết quả thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ngân sách
Trung ương các dự án khởi công mới của từng chương trình mục tiêu quốc gia (gọi
tắt là báo cáo tổng hợp kết quả thẩm định) tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính và Chủ chương trình mục tiêu quốc gia để theo dõi và giám sát. Thời gian
báo cáo chậm nhất không quá 30 ngày sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ vốn
ngân sách Trung ương cho các dự án khởi công mới trong kế hoạch hàng năm. Nội
dung báo cáo tổng hợp kết quả thẩm định gồm các nội dung sau:
a) Về nguồn vốn: Sự phù hợp của các dự án đối với
nguồn vốn đầu tư, mục tiêu, đối tượng của chương trình;
b) Về cân đối vốn: Khả năng bố trí vốn cho các dự
án trong tổng số vốn kế hoạch đầu tư trung hạn hoặc hàng năm của chương trình,
sắp xếp thứ tự ưu tiên theo quy định của pháp luật;
c) Danh mục các dự án được thẩm định: Tên dự án, địa
điểm, quy mô, tổng mức đầu tư (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, dân
góp, các nguồn khác ...), thời gian và hình thức thực hiện.
Điều 4. Lập hồ sơ xây dựng công
trình
1. Các dự án được áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù lập
hồ sơ xây dựng công trình đơn giản (gọi tắt là hồ sơ xây dựng công trình) thay
cho báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
2. Nội dung của hồ sơ xây dựng công trình:
a) Tên dự án, mục tiêu đầu tư, địa điểm xây dựng,
chủ đầu tư, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật theo thiết kế mẫu, thiết kế điển hình
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, thời gian thực hiện;
b) Tổng mức đầu tư, trong đó gồm kinh phí Nhà nước
hỗ trợ (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương các cấp), đóng góp của nhân
dân, huy động khác. Bảng kê các chi phí, trong đó, ưu tiên sử dụng vật liệu tại
chỗ và đơn giá lập hồ sơ xây dựng công trình được phép áp dụng theo giá thị trường;
c) Bản vẽ thi công (nếu có) theo thiết kế mẫu, thiết
kế điển hình;
d) Khả năng tự thực hiện của nhân dân, cộng đồng hưởng
lợi.
3. Ban quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia (gọi tắt là Ban quản lý) xã có trách nhiệm lập hồ sơ xây dựng công trình gửi
Ủy ban nhân dân xã thẩm định và phê duyệt. Trường hợp Ủy ban nhân dân xã giao
cho thôn thực hiện công trình, Ban quản lý cấp thôn (hoặc các tổ chức tương
đương được Ủy ban nhân dân xã công nhận) có trách nhiệm lập hồ sơ xây dựng công
trình gửi Ủy ban nhân dân xã thẩm định và phê duyệt.
Điều 5. Thẩm định hồ sơ xây dựng
công trình
1. Hồ sơ thẩm định gồm: Hồ sơ xây dựng công trình với
nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 4, Nghị định này; biên bản
các cuộc họp của cộng đồng và các văn bản pháp lý liên quan đến xây dựng công
trình (nếu có).
2. Cơ quan thẩm định:
a) Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm thẩm định hồ
sơ xây dựng công trình. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thành lập tổ thẩm định, gồm:
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã làm Tổ trưởng, đại diện ban giám sát đầu tư của cộng
đồng xã, tài chính - kế toán xã, chuyên gia hoặc những người có trình độ chuyên
môn do cộng đồng bình chọn;
b) Trường hợp Ủy ban nhân dân xã không đủ năng lực
thì Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan chuyên môn của huyện thẩm định.
3. Nội dung thẩm định:
a) Đánh giá sự phù hợp của dự án với quy hoạch xây
dựng, quy hoạch sử dụng đất của địa phương, các quy hoạch xây dựng và đề án xây
dựng nông thôn mới cấp xã;
b) Đánh giá sự phù hợp của thiết kế mẫu, thiết kế
điển hình với điều kiện thực tế của mặt bằng thi công công trình;
c) Tính khả thi về kỹ thuật, khả năng tự thực hiện
của nhân dân và cộng đồng được giao thi công;
d) Chủ trương đầu tư và khả năng huy động vốn (Nhà
nước, đóng góp của nhân dân, các nguồn lực khác) theo quyết định phê duyệt chủ
trương đầu tư và báo cáo thẩm định nguồn vốn và mức vốn ngân sách Nhà nước (đối
với dự án được đầu tư từ phần vốn ngân sách Nhà nước không thuộc ngân sách cấp
xã trực tiếp đầu tư);
đ) Tính hợp lý của các chi phí so với mặt bằng giá
của địa phương (giá thị trường), với các dự án tương tự khác đã và đang thực hiện
(nếu có).
4. Thời gian thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định:
Cơ quan thẩm định có báo cáo kết quả thẩm định bằng văn bản tới Ủy ban nhân dân
xã; thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 6. Phê duyệt hồ sơ xây dựng
công trình
Căn cứ ý kiến thẩm định, Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo
hoàn thiện và phê duyệt hồ sơ xây dựng công trình.
Điều kiện về thời hạn phê duyệt hồ sơ xây dựng công
trình đối với các dự án khởi công mới được bố trí vốn hàng năm: Trước thời điểm
giao kế hoạch vốn chi tiết cho dự án.
Điều 7. Lựa chọn nhà thầu theo
hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng
1. Hình thức lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu thực
hiện bởi cộng đồng được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu là: tham gia
thực hiện của cộng đồng.
2. Tư cách hợp lệ của cộng đồng dân cư, tổ chức
đoàn thể, tổ, nhóm thợ tại địa phương thực hiện gói thầu:
a) Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ
tại địa phương được coi là có tư cách hợp lệ để tham gia thực hiện các gói thầu
quy định tại Điều 27 của Luật Đấu thầu khi người dân thuộc cộng
đồng dân cư hoặc tổ, nhóm thợ, tổ chức đoàn thể sinh sống, cư trú trên địa bàn
triển khai gói thầu và được hưởng lợi từ gói thầu;
b) Người đại diện của cộng đồng dân cư, tổ chức
đoàn thể, tổ, nhóm thợ phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định
pháp luật, không thuộc đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, được cộng
đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ lựa chọn để thay mặt cộng đồng dân
cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ ký kết hợp đồng.
3. Quy trình lựa chọn nhà thầu là cộng đồng dân cư,
tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ:
a) Ban quản lý xã dự thảo hợp đồng trong đó bao gồm
các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, chất lượng, tiến độ
công việc cần đạt được, giá hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên;
b) Ban quản lý xã niêm yết thông báo công khai (tối
thiểu 3 ngày làm việc) về việc mời tham gia thực hiện gói thầu tại trụ sở Ủy
ban nhân dân xã và thông báo trên các phương tiện truyền thông cấp xã, các nơi
sinh hoạt cộng đồng để các cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể và tổ, nhóm thợ
trên địa bàn biết. Thông báo cần ghi rõ thời gian họp bàn về phương án thực hiện
gói thầu;
c) Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ
quan tâm nhận dự thảo hợp đồng để nghiên cứu và chuẩn bị đơn đăng ký thực hiện
gói thầu hoặc dự án gồm: Họ tên, độ tuổi, năng lực và kinh nghiệm phù hợp với
tính chất gói thầu của các thành viên tham gia thực hiện gói thầu; giá nhận thầu
và tiến độ thực hiện;
d) Ban quản lý xã xem xét, đánh giá lựa chọn cộng đồng
dân cư hoặc tổ chức đoàn thể tốt nhất và mời đại diện vào đàm phán và ký kết hợp
đồng. Chỉ giao tổ, nhóm thợ địa phương thực hiện khi cộng đồng dân cư, tổ chức
đoàn thể không có đơn đăng ký thực hiện gói thầu, dự án hoặc không đáp ứng yêu
cầu;
đ) Thời gian tối đa từ khi thông báo công khai về
việc mời tham gia thực hiện gói thầu đến khi ký kết hợp đồng là 30 ngày.
Điều 8. Tổ chức, giám sát thi
công và nghiệm thu công trình
1. Căn cứ hồ sơ xây dựng công trình được duyệt, kết
quả lựa chọn đơn vị thi công và kế hoạch giao vốn chi tiết cho dự án, ban quản
lý xã tiến hành ký kết hợp đồng với đại diện của cộng đồng, tổ chức được giao để
tổ chức thi công.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với công trình do
Ủy ban nhân dân xã thực hiện) và xã (đối với công trình do thôn thực hiện) có
trách nhiệm cử cán bộ chuyên môn hỗ trợ thi công; Ban quản lý xã, Ban giám sát
đầu tư của cộng đồng xã có trách nhiệm giám sát trong quá trình thi công công
trình.
3. Ban quản lý xã tổ chức nghiệm thu công trình,
thành phần gồm: đại diện Ủy ban nhân dân xã, Ban quản lý xã; Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng xã; đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ
thi công; các thành phần có liên quan khác do Ủy ban nhân dân xã quyết định.
Điều 9. Chi phí hỗ trợ chuẩn bị
và quản lý thực hiện dự án
Nội dung và định mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành theo các quy định hiện hành và điều
kiện cụ thể của địa phương nhưng không cao hơn các định mức chi phí theo cơ chế
đầu tư thông thường.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
a) Ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình;
b) Ban hành danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế
đặc thù;
c) Tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn ngân sách Trung ương theo quy định tại Điều 3 Nghị định này;
d) Hướng dẫn thực hiện cơ chế phù hợp với đặc điểm,
tình hình cụ thể của địa phương.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế thanh
quyết toán đối với các dự án áp dụng cơ chế này theo hướng đặc thù rút gọn.
Đối với các dự án thực hiện theo hình thức Ngân
sách nhà nước hỗ trợ vật liệu xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể
việc quản lý, thanh quyết toán phần vốn ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra, sơ kết và tổng kết việc thực hiện Nghị định
này; báo cáo Chính phủ xem xét sửa đổi, bổ sung Nghị định nếu cần.
Chương III
HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký
ban hành.
2. Bãi bỏ Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
3. Đối với các nội dung khác liên quan đến quản lý
đầu tư xây dựng không được quy định trong Nghị định này thì thực hiện theo các
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|