CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
02/2006/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2006
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KHU ĐÔ THỊ MỚI
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 200 ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Nghị định này bản Quy chế khu đô thị mới. Các quy định trước đây về khu đô
thị mới trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 2. Nghị định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Bộ Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện
Nghị định này, định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
|
KHU ĐÔ THỊ MỚI
(ban hành kèm theo nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng
01 năm 2006 của chính phủ)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định
về quản lý và thực hiện dự án khu đô thị mới bao gồm quá trình hình thành dự
án, thực hiện đầu tư xây dựng, khai thác và chuyển giao.
Dự án khu đô thị mới
có vốn đầu tư nước ngoài phải tuân theo quy định của Quy chế này và các văn bản
pháp luật khác có liên quan .
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia vào quá trình quản
lý và thực hiện các dự án khu đô thị mới.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này
một số từ ngữ được hiểu như sau:
1. “Dự án khu đô
thị mới" (sau đây gọi là dự án cấp 1 là dự án đầu tư xây dựng một khu đô
thị đồng bộ có hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khu
dân cư và các công trình dịch vụ khác, được phát triển nối tiếp đô thị hiện có
hoặc hình thành khu đô thị tách biệt, có ranh giới và chức năng được xác định
phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt; khu đô thị mới có địa giới hành chính thuộc một tỉnh.
2. "Dự án cấp
2 trong khu đô thị mới" (sau đây gọi là dự án cấp 2) là dự án do các chủ đầu
tư khác tham gia đầu tư vào dự án cấp 1.
3. "Chủ đầu
tư cấp là là chủ đầu tư dự án khu đô thị mới được xác định trong quyết định đầu
tư của cấp có thẩm quyền.
4. "Chủ đầu
tư cấp 2" là chủ đầu tư các dự án cấp 2 trong khu đô thị mới .
5. “Dịch vụ công
ích khu đô thị" là các dịch vụ công ích trực tiếp phục vụ công công khu đô
thị như: quản lý, khai thác, duy tu hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật
khu đô thị; vệ sinh môi trường và bảo vệ môi trường sinh thái; quản lý công
viên, cây xanh; chiếu sáng đô thị, cấp nước, thoát nước; quản lý chung cư, dịch
vụ tang lễ; vận tải công cộng; bảo vệ trật tự, an ninh khu đô thị mới.
Điều 3. Áp dụng quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng
1. Khi lập
quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng khu đô thị mới; khảo sát,
thiết kế, xây dựng công trình và quản lý chất lượng xây dựng trong khu đô thị mới
phải tuân thủ tiêu chuẩn xây dựng, quy chuẩn xây dựng Việt Nam. Đối với các
tiêu chuẩn xây dựng thuộc diện không bắt buộc áp dụng mà Việt Nam chưa có hoặc
tiêu chuẩn xây dựng đã lạc hậu thì Nhà nước khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn
cao, tiên tiến của nước ngoài để nâng cao chất lượng các dự án khu đô thị mới.
Khi áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép.
2. Bộ Xây
dựng quản lý việc áp dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng đối với công
trình thuộc dự án khu đô thị mới.
Điều 4. Quy mô dự án khu đô thị mới
Dự án khu đô thị mới
được lập có quy mô chiếm đất từ 50 ha trở lên.
Trường hợp diện
tích đất để dành cho dự án nằm trong quy hoạch đất đô thị nhưng bị hạn chế bởi
các dự án khác hoặc bởi khu đô thị đang tồn tại thì cho phép lập dự án khu đô
thị mới có quy mô dưới 50 ha nhưng không được nhỏ hơn 20 ha.
Điều 5. Quản lý chất lượng xây dựng công trình trong khu đô thị mới
1. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về chất lượng các công trình
xây dựng thuộc dự án của mình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Việc quản lý chất
lượng công trình xây dựng trong khu đô thị mới thực hiện theo quy định của pháp
luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Đối với các công trình có chuyển giao như: công trình hạ tầng
kỹ thuật hạ tầng xã hội và công trình khác phải được nghiệm thu trước khi chuyển
giao. Khi chuyển giao, chủ đầu tư phải giao đầy đủ hồ sơ quản lý chất lượng
công trình cho bên nhận chuyển giao. Trường hợp khi thực hiện dự án đã xác định
được bên nhận chuyển giao thì bên nhận chuyển giao được tham gia quản lý chất
lượng và nghiệm thu công trình trong giai đoạn xây dựng đến hoàn thành bàn giao
đưa vào sử dựng.
Chủ đầu tư có
trách nhiệm bảo hành công trình và bên nhận chuyển giao có trách nhiệm thực hiện
bảo trì công trình theo quy định.
4. Đối với công trình nhà chung cư và nhà ở được xây dựng để bán, phải
được kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây đựng trước
khi đưa vào kinh doanh, khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về quản
lý chất lượng công trình xây dựng. Bên bán trích sao và giao cho bên mua giấy
chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng, các bản vẽ hoàn công
có liên quan và thực hiện bảo hành với thời gian không ít hơn 12 tháng đối với phần
công trình được bán.
Chương 2:
HÌNH THÀNH, PHÁT
TRIỂN KHU ĐÔ THỊ MỚI
Điều 6. Trình tự hình thành, phát triển khu đô thị mới
1. Việc
hình thành và phát triển dự án khu đô thị mới phải tuân thủ theo trình tự sau:
a) Quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt là cơ sở hình thành, phát triển khu đô thị mới;
b) Chủ đầu tư căn cứ vào quy hoạch xây dựng tại nơi dự kiến đầu tư để lập
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ l/500 và lập dự án khu đô thị mới, trình cơ
quan có thẩm quyền để được quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu tư;
c) Chủ đầu tư căn
cứ vào quyết định hoặc văn bản cho phép đầu tư đề tiến hành các thủ tục giao nhận
đất, thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và giải phóng mặt bằng;
d) Chủ đầu tư thực
hiện dự án theo nội dung đã được phê duyệt;
đ) Chủ đầu tư tiến
hành kinh doanh, chuyển giao công trình, chuyển giao quản lý hành chính khi dự
án hoàn thành đưa vào sử dụng, kinh doanh theo từng giai đoạn hoàn thành và khi
hoàn thành toàn bộ dự án;
Tuỳ thuộc vào đặc điểm
của từng dự án khu đô thị mới mà công việc tại điểm c, d khoản 1 Điều
này có thể được thực hiện tuần tự hoặc đồng thời.
2. Chủ đầu tư dự án khu đô thị mới trực tiếp đầu tư và kêu gọi các chủ
đầu tư cấp 2 đầu tư xây dựng các công trình trong khu đô thị mới theo quy hoạch
chỉ tiết xây dựng của dự án đã được duyệt.
Các dự án cấp 2 được
lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình.
Điều 7. Quản lý quy hoạch phát triển và xây dựng khu đô thị mới
1. Ủy ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt theo
quy định của pháp luật và cung cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu.
2. Tài liệu đồ án
quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 là cơ sở để
lập dự án khu đô thị mới và lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của dự
án khu đô thị mới.
3. Cơ quan quản lý
quy hoạch xây dựng địa phương theo phân cấp có trách nhiệm giới thiệu cho nhà đầu
tư về quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng đối với các khu vực
phát triển khu đô thị mới theo tiến trình thực hiện quy hoạch.
4. Cơ quan quản lý
nhà nước về quy hoạch xây dựng cấp tỉnh khi tổ chức lập và quản lý thực hiện
quy hoạch phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Quy hoạch xây dựng
đô thị phải được phân chia thành các khu vực có quy mô và chức năng thuận
lợi cho việc phát triển các dự án khu đô thị mới; trong đó, có dành tỷ lệ diện
tích để xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp và đối tượng chính sách tại các
khu vực dân cư;
b) Hệ thống công trình
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phải được quy hoạch và xây dựng đồng bộ đáp ứng
kế hoạch phát triển của các dự án khu đô thị mới;
c) Khống chế cao độ
mặt bằng các khu đô thị mới, bảo đảm hướng thoát nước theo quy hoạch chung đô
thị;
d) Hướng dẫn lập
và quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng khu đô thị mới phù hợp với quy hoạch xây
dựng đô thị đã được phê duyệt. Quy hoạch chi tiết phải đảm bảo đồng bộ hệ thống
các công trình hạ tầng, đáp ứng công suất vận hành, liên thông các trục đường
giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc trong toàn khu
đô thị mới và với đô thị đã có.
5. Chủ đầu tư dự
án khu đô thị mới tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của dự án
khu đô thị mới, bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng của địa phương, trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Kinh phí lập quy
hoạch chi tiết xây dựng khu đô thị mới được tính vào chi phí của dự án khu đô
thị mới.
6. Khi Nhà nước điều
chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị phải đảm bảo hạn chế tới mức thấp nhất việc gây
hậu quả tác động xấu đến các dự án khu đô thị mới đang được thực hiện và phải bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật đó sự thay đổi quy hoạch gây ra đối
với dự án.
Điều 8. Kế hoạch phát triển dự án khu đô thị mới
1. Kế hoạch phát
triển dự án khu đô thị mới bao gồm:
a) Kế hoạch thực
hiện phát triển quỹ đất đô thị;
b) Kế hoạch thực
hiện quy hoạch xây dựng đô thị;
c) Kế hoạch chuẩn
bị đầu tư và thực hiện đầu tư các dự án khu đô thị mới bằng vốn ngân sách;
d) Kế hoạch thực
hiện kêu gọi đầu tư các dự án khu đô thị mới ;
đ) Kế hoạch hình
thành đơn vị hành chính để tiếp nhận, quản lý hành chính các khu đô thị mới
e) Kế hoạch giám
sát thực hiện các dự án khu đô thị mới đã được quyết định đầu tư hoặc đã được cấp
Giấy phép đầu tư; kế hoạch phối hợp tiến độ thực hiện công trình hạ tầng kỹ thuật
ngoài hàng rào và kế hoạch phối hợp chuyển giao quản lý hành chính khu vực dự
án hoàn thành.
2. Kế hoạch phát
triển dự án khu đô thị mới phải đảm bảo nguyên tắc phát triển nối tiếp và đồng
bộ hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong khu vực và
đô thị.
3. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý việc lập và thực hiện kế hoạch phát
triển dự án khu đô thị mới thuộc địa phận hành chính do mình quản lý; trong đó
có kế hoạch đầu tư nhà ở vào các dự án khu đô thị mới tại địa phương cho người
thu nhập thấp và các đối tượng chính sách.
Điều 9. Đất phát triển các dự án khu đô thị mới
1. Căn cứ vào quy
hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch sử dụng đất đô thị đã được
phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc giao đất, cho thuê đất để thực
hiện từng dự án theo quyết định cho phép đầu tư, kết quả đấu thầu dự án có sử dụng
đất hoặc kết quả đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai. Việc giao đất được thực hiện một lần hoặc nhiều lần tuỳ thuộc vào việc
phân kỳ đầu tư, kế hoạch thực hiện đầu tư.
2. Giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và việc thu tiền sử dụng đất thực hiện theo các quy định của
pháp luật về đất đai, các quy định về ưu đãi của Quy chế này và các ưu đãi theo
quy định khác của pháp luật.
Trường hợp dự án
khu đô thị mới được thực hiện theo phương thức sử dựng quỹ đất tạo vốn xây dựng
cơ sở hạ tầng thì diện tích đất được trao đổi có giá trị tương đương với giá trị
xây dựng các công trình hạ tầng được chuyển giao.
Trường hợp dự án
khu đô thị mới có đất do Nhà nước thu hồi, thì tuỳ theo loại đất và điều kiện cụ
thể mà người bị thu hồi đất được bồi thường, tái định cư, hỗ trợ bố trí việc
làm, đào tạo chuyển đổi nghề theo quy định của pháp luật về đất đai, trong đó
được ưu tiên tái định cư tại chỗ.
3. Để tạo quỹ đất
phát triển các dự án khu đô thị mới, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thành lập tổ
chức phát triển quỹ đất đô thị để làm cơ sở thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường,
giải phóng mặt bằng và trực tiếp quản lý quỹ đất đã thu hồi đối với trường hợp
sau khi quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
đã được công bố mà chưa có dự án đầu tư.
4. Giải phóng mặt
bằng để phát triển các dự án khu đô thị mới :
a) Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và cấp huyện theo phân cấp, có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất
đai;
b) Đối với dự án
khu đô thị mới nhằm mục đích kinh doanh, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
được phê duyệt thì chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân mà không phải thực hiện
thủ tục thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
5. Nhà nước thu hồi
toàn bộ hay từng phần đất đã giao, cho thuê nếu trong thời gian liên tục 12
tháng liền, kể từ ngày nhận bàn giao đất mà chủ đầu tư không triển khai thực hiện
dự án hoặc tiến độ thực hiện dự án chậm quá 24 tháng so với tiến độ dự án đã được
phê duyệt hoặc tiến độ được ghi trong Giấy phép đầu tư. Chủ đầu tư có thể điều
chỉnh tiến độ thực hiện từng giai đoạn dự án sau khi được người có thẩm quyền
cho phép nhưng không được thay đổi thời hạn cuối cùng phải hoàn thành toàn bộ dự
án khu đô thị mới.
6. Đối với dự án khu
đô thị mới có yêu cầu tái định cư tại nơi khác thì chủ đầu tư phải lập dự án
thành phần để được giao đất tái định cư theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 10. Ban Quản lý phát triển khu đô thị mới
1. Tuỳ theo yêu cầu
thực tế của địa phương về phát triển các khu đô thị mới, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có thể thành lập Ban Quản lý phát triển khu đô thị mới để làm đầu mối kết nối,
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao đối với các dự án khu đô thị mới
trong tỉnh.
2. Ban Quản lý phát
triển khu đô thị mới được Ủy ban nhân dân cấp tính giao một số nhiệm vụ và quyền
hạn chủ yếu có liên quan đến phát triển và xây dựng khu đô thị mới:
a) Lập kế hoạch
phát triển các khu đô thị mới tại địa phương;
b) Lập yêu cầu đối
với các dự án kêu gọi đầu tư;
c) Kết nối kế hoạch,
tiến độ xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào với tiến độ
xây dựng dự án khu đô thị mới;
d) Hỗ trợ và giám
sát việc thực hiện các dự án, bảo đảm tính đồng bộ, phù hợp với quy hoạch chi
tiết xây dựng được duyệt, phù hợp với quyết định đầu tư hoặc văn bản cho phép đầu
tư và tiến độ phân giai đoạn đầu tư, tổng tiến độ toàn bộ dự án khu đô thị mới;
đ) Là đầu mối tiếp
nhận và tổ chức thẩm định dự án khu đô thị mới tại địa phương, trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu tư;
e) Là đầu mối kết
nối để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến các dự án trong khu đô
thị mới với cơ quan hành chính địa phương và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao
thực hiện một số chức năng của các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về các dự án khu đô thị mới;
g) Báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh theo định kỳ 6 tháng và hàng năm về tình hình thực hiện các dự
án khu đô thị mới án địa bàn do mình quản lý, tham gia góp ý xây dựng và hoàn
thiện pháp luật quản lý dự án khu đô thị mới;
h) Các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
Điều 11. Chủ đầu tư dự án khu đô thị mới
1. Chủ đầu tư dự
án khu đô thị mới phải bảo đảm có đủ các điều kiện sau:
a) Là doanh nghiệp
có đăng ký kinh doanh về đầu tư kinh doanh bất động sản;
b) Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của chủ đầu tư tham gia vào dự án không
nhỏ hơn 20% tổng mức đầu tư dự án.
2. Các phương thức lựa chọn chủ đầu tư:
a) Đấu thầu thực
hiện dự án khu đô thị mới;
b) Chỉ định chủ đầu
tư đã có đề xuất dự án khu đô thị mới phù hợp với các yêu cầu phát triển của địa
phương và các quy định của Quy chế này. Việc chỉ định chủ đầu tư được thực hiện
thông qua việc thẩm định dự án.
Chủ đầu tư được lựa
chọn để thực hiện dự án khu đô thị mới thông qua quyết định cho phép đầu tư của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Quy chế
này.
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án khu đô thị mới
1. Chủ đầu
tư dự án khu đô thị mới có các quyền sau:
a) Được yêu cầu cấp
thông tin đầy đủ về quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt;
b) Được giao đất,
thuê đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai để thực hiện dự án đã được quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu tư và được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Được tự chọn
phương thức quản lý thực hiện dự án trừ trường hợp pháp luật có quy định khác đối
với dự án cụ thể;
d) Được hưởng các
ưu đãi theo quy định của Quy chế này và các quy định hiện hành của Nhà nước;
đ) Được kinh doanh
các công trình hạ tầng và bất động sản thuộc dự án theo quy định của pháp luật,
trừ các công trình hạ tầng phải chuyển giao đã được quy định trong quyết định đầu
tư hoặc giấy phép đầu tư;
e) Chuyển nhượng
quyền sử đụng đất hoặc cho thuê lại đất phù hợp với dự án đã được phê duyệt
theo quy định của pháp luật về đất đai;
g) Được chuyển
giao công trình cơ sở hạ tầng cho Nhà nước;
h) Lựa chọn chủ đầu
tư cấp 2 thuộc dự án khu đô thị mới thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu;
i) Giám sát việc
thực hiện dự án đối với các chủ đầu tư cấp 2 thuộc dự án khu đô thị mới và xác
định cụ thể mối quan hệ này trong hợp đồng giữa các bên, phù hợp với Điều lệ quản
lý thực hiện dự án khu đô thị mới đã được phê duyệt;
k) Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư dự
án khu đô thị mới có các nghĩa vụ sau:
a) Lập quy hoạch
xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 của khu đô thị mới, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Lập dự án khu đô
thị mới theo quy định tại Điều 13, Điều 14 và trình duyệt theo quy định tại Điều
15 của Quy chế này;
c) Lập kế hoạch thực
hiện dự án theo đúng nội dung và tiến độ trong quyết định đầu tư;
d) Lập Điều lệ quản
lý thực hiện dự án khu đô thị mới theo quy định tại Điều 16 của Quy chế này; thực
hiện và quản lý thực hiện Điều lệ đã được phê duyệt;
đ) Đầu tư xây dựng
hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đảm bảo đồng bộ với hệ thống hạ tầng
khu vực xung quanh, phù hợp với tiến độ thực hiện dự án khu đô thị mới;
e) Tổ chức hệ thống
quản lý chất lượng công trình xây dựng và chịu trách nhiệm về chất lượng công
trình thuộc dự án theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình
xây dựng;
g) Đảm bảo nguồn
tài chính để thực hiện dự án theo đúng tiến độ được duyệt hi Đảm bảo duy trì chất
lượng vận hành của các công trình hạ tầng chưa chuyển giao hoặc không chuyển
giao;
i) Tổ chức thực hiện
các hoạt động dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, các dịch vụ đô thị và công ích đối với
hoạt động dân sinh; quản lý vận hành các công trình đã đưa vào khai thác trong
khi chưa chuyển giao cho các tổ chức dịch vụ công ích hoặc tổ chức quản lý
chuyên nghiệp;
k) Quản lý trật tự
khu vực đô thị đã đưa vào khai thác sử dụng, kinh doanh khi chưa chuyển giao quản
lý hành chính cho chính quyền địa phương;
l) Quản lý việc
xây dựng trong khu đô thị mới phù hợp với quy hoạch chi tiết và tiến độ xây dựng
dự án khu đô thị mới đã được phê duyệt, kế cả đối với các công trình của các chủ
đầu tư cấp 2;
m) Làm thủ tục về
việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu đối với các công trình đã
được xây dựng trong khu đô thị mới;
n) Nộp các loại
thuế theo quy định;
o) Thực hiện lưu
trữ và nộp lưu trữ hồ sơ dự án, hồ sơ thiết kế và hoàn công công trình theo quy
định của pháp luật về xây đựng;
p) Các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
3. Quyền và nghĩa
vụ của chủ đầu tư cấp 2 thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình và chịu sự quản lý xây dựng trong khu đô thị mới
theo quy định tại Quy chế này.
Điều 13. Lập dự án đầu tư khu đô thị mới
1. Dự án khu đô thị
mới phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với quy
hoạch xây dựng và kế hoạch phát triển đô thị;
b) Đồng bộ hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu đô thị;
c) Đạt tiêu chuẩn
vệ sinh môi trường về cấp, thoát nước và vệ sinh đô thị;
d) Tuân thủ quy
chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng đô thị;
đ) Có khả năng đáp
ứng đầy đủ các dịch vụ công cộng đô thị.
2. Các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế khi có nhu cầu và có đủ điều
kiện theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này thì được lập dự án đầu tư khu đô
thị mới theo quy định tại Quy chế này.
3. Trường hợp lập
dự án khu đô thị mới tại khu vực đã có quy hoạch chung xây dựng đô thị nhưng
chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 thì chủ đầu tư dự án khu đô thị
mới được lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch chi tiết xây
dựng tỷ lệ 1/500 của dự án theo trình tự và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để
làm cơ sở triển khai dự án.
Trong trường hợp
này, chi phí lập quy hoạch chi tiết xây dựng 1/2000 được Nhà nước hỗ trợ theo định
mức, đơn giá nhà nước.
Điều 14. Nội dung chủ yếu của hồ sơ dự án khu đô thị mới
1. Sự cần
thiết và cơ sở pháp lý của dự án.
2. Xác định hình
thức đầu tư và chủ đầu tư.
3. Xác định diện
tích, ranh giới mặt bằng, phương án giải phóng mặt bằng, phương án tái định cư
và hỗ trợ đào tạo nghề, tìm kiếm việc làm cho người lao động ở khu vực phải giải
phóng mặt bằng. Nêu rõ việc giao đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất
hoặc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
4. Quy hoạch chi
tiết xây dựng khu đô thị mới tỷ lệ 1/500.
5. Xác định quy
mô, nội dung dự án; hình thức đầu tư.
6. Thiết kế cơ sở
bao gồm: thiết kế cơ sở hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án, thiết
kế cơ sở các công trình của dự án thành phần giai đoạn đầu
7. Dự án thành phần
phục vụ tái định cư, giải phóng mặt bằng (nếu có).
8. Giải trình kinh
tế kỹ thuật đầu tư; tổng mức đầu tư (chỉ tính tiền sử dụng đất, chi phí giải
phóng mặt bằng - tái định cư (nếu có), hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào
và dự án thành phần giai đoạn đầu của chủ đầu tư cấp 1); hiệu quả đầu tư về
kinh tế và xã hội; xác định nguồn vốn cho các giai đoạn đầu tư và kinh doanh.
9. Điều lệ quản lý
thực hiện dự án khu đô thị mới thảo quy định tại Điều 16 của Quy chế này.
10. Phương án tổ
chức thực hiện các dịch vụ công ích và dịch vụ đô thị khác được đầu tư theo dự
án khu đô thị mới hoặc hợp đồng dịch vụ trong quá trình đầu tư, kinh doanh và
sau kinh doanh.
11. Năng lực và
kinh nghiệm của chủ đầu tư về tài chính, đầu tư và quản lý phù hợp để thực hiện
dự án khu đô thị mới.
12. Phương thức thực
hiện:
a) Hình thức quản
lý dự án;
b) Phân kỳ đầu tư
và biện pháp tổ chức thực hiện.
13. Yêu cầu
đối với Nhà nước khi dự án được thực hiện:
a) Đầu tư xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và công trình hạ tầng kỹ thuật của
Nhà nước đi qua dự án khu đô thị mới;
b) Đầu tư xây dựng
trụ sở cơ quan hành chính và một số công trình hạ tầng xã hội.
14. Các
công trình hạ tầng chuyển giao không bồi hoàn.
15. Xác định
nhiệm vụ, trách nhiệm và mối quan hệ giữa chủ đầu tư dự án khu đô thị mới với
các chủ thể có liên quan.
16. Các đề xuất về
hỗ trợ và ưu đãi cho dự án.
17. Đề xuất
về quản lý hành chính, đơn vị hành chính mới và phương án chuyển giao quản lý
hành chính cho chính quyền địa phương.
Điều 15. Quyết định cho phép đầu tư dự án khu đô thị mới
1 . Dự án
khu đô thị mới thuộc mọi nguồn vốn có quy mô sử dụng đất từ 200 ha trở
lên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
cho phép đầu tư. Thời hạn thẩm định dự án là 60 ngày làm việc và xem xét, cho
phép đầu tư là 30 ngày làm việc.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh cho phép đầu tư dự án khu đô thị mới trong phạm vi địa giới hành chính
do mình quản lý, trừ các dự án được quy định tại khoản 1 Điều này. Thời
gian thẩm định dự án là 45 ngày làm việc và xem xét, cho phép đầu tư là 20 ngày
làm việc.
3. Nội dung quyết định cho phép đầu tư:
a) Tên dự án và chủ
đầu tư;
b) Thời gian bắt đầu,
kết thúc và tiến độ thực hiện dự án; phân kỳ đầu tư (nếu có);
c) Địa điểm, ranh
giới, diện tích chiếm đất toàn bộ dự án;
d) Mục tiêu đầu
tư;
đ) Nội dung đầu
tư;
e) Tổng mức đầu
tư;
g) Nguồn vốn đầu
tư;
h) Phương thức
giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dựng đất, sử dụng quỹ đất để tạo
vốn xây dựng cơ sở hạ tầng và đất dành cho Nhà nước xây dựng nhà cho người thu
nhập thấp, đối tượng chính sách, nhà cơ quan hành chính địa phương (nếu có);
i) Các công trình
hạ tầng được chuyển giao cho Nhà nước;
k) Các quy định đối
với các bên có liên quan trong quản lý xây dựng, vận hành, kinh doanh và chuyển
giao các công trình;
l) Dự kiến đơn vị
quản lý hành chính đối với khu đô thị mới. Các quy định về phối hợp quản lý
hành chính, chuyển giao hành chính, an ninh và dịch vụ công ích giữa chủ đầu tư
với các cơ quan địa phương có liên quan trong quá trình thực hiện đến hoàn
thành dự án;
m) Các quyết định
hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với dự án theo quy định tại Điều 26 của Quy chế
này ;
n) Điều khoản thi
hành.
4. Cơ quan có thẩm
quyền cho phép đầu tư dự án khu đô thị mới là cơ quan có thẩm quyền cho phép điều
chỉnh dự án.
Đều 16. Điều lệ quản lý thực hiện dự án khu đô thị mới
1. Điều lệ quản lý
thực hiện dự án khu đô thị mới được ban hành riêng cho từng dự án để quản lý đầu
tư xây dựng, phải nêu được những nội dung cơ bản nhằm đảm bảo thực hiện trình tự
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trước khi đầu tư xây dựng các công trình khác
theo từng phân kỳ đầu tư; phù hợp với dự án được duyệt; bảo đảm chất lượng, tiến
độ công trình; thực hiện phương thức một đầu mối quản lý mặt bằng xây dựng; phối
hợp đồng bộ xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng trong và ngoài hàng rào; thủ tục
hoàn thành, quản lý vận hành và chuyển giao.
2. Chủ đầu tư dự
án khu đô thị mới soạn thảo Điều lệ quản lý thực hiện dự án khu đô thị mới của
mình và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước khi thực hiện dự án.
3. Chủ đầu tư dự
án khu đô thị mới, chủ đầu tư các dự án cấp 2 có trách nhiệm thực hiện Điều lệ
quản lý thực hiện dự án khu đô thị mới đã được phê duyệt; các cơ quan chức năng
có liên quan của địa phương có trách nhiệm phối hợp quản lý thực hiện.
Chương 3:
HOÀN THÀNH, KHAI
THÁC, CHUYỂN GIAO
Điều 17. Hoàn thành, chuyển giao, khai thác, sử dụng công trình trong
quá trình đầu tư
1. Thủ tục hoàn
thành công trình:
a) Việc nghiệm thu
hoàn thành công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất
lượng công trình xây dựng. Đối với công trình có chuyển giao thì phải thực hiện
bổ sung nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Quy chế này;
b) Việc lưu trữ hồ
sơ thiết kế công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Chủ đầu tư và bên nhận chuyển gian có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ hoàn công công
trình. Riêng đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà
chung cư, thì chủ đầu tư có trách nhiệm giữ bản vẽ hoàn công công trình tới Sở
Xây dựng nơi có dự án khu đô thị mới để lưu trữ. Sở Xây dựng có trách nhiệm lưu
trữ và khai thác hồ sơ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Chủ đầu tư phải
hoàn thành thủ tục xác lập quyền sử dụng đất và quyền sở hữu công trình theo
quy định của pháp luật đối với công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.
3. Chuyển gian,
khai thác công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội:
a) Đối với các
công trình hạ tầng đã hoàn thành thì chủ đầu tư được khai thác hoặc chuyển giao
cho bên tiếp nhận quản lý, khai thác;
b) Đối với các
công trình hạ tầng không chuyển gian hoặc chưa chuyển giao thì chủ đầu tư có
trách nhiệm quản lý và đảm bảo chất lượng vận hành.
4. Chủ đầu tư phải
lập kế hoạch và thực hiện việc chuyển giao quản lý hành chính cho chính quyền địa
phương theo quy định tại Điều 20 Quy chế này. Trong khi chưa hoàn thành, chủ đầu
tư phải phối hợp với đơn vị quản lý hành chính địa phương để giải quyết các thủ
tục hành chính cho các hộ dân cư chuyển đến khu đô thị mới .
5. Chủ đầu tư phải
bảo đảm xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng và các hoạt động dịch vụ công cộng,
dịch vụ đô thị tại phần dự án hoàn thành đưa vào khai thác.
Điều 18. Hoàn thành toàn bộ dự án
Dự án khu đô thị mới
được xác định là hoàn thành toàn bộ khi tất cả các dự án cấp 1 và cấp 2
trên toàn bộ diện tích đất dành cho dự án khu đô thị mới đã được nghiệm thu
hoàn thành đưa vào sử dụng và chủ đầu tư dự án khu đô thị mới đã thực hiện xong
các công việc sau:
1. Tập hợp
hồ sơ, tài liệu dự án đã hoàn thành.
2. Tổ chức tổng
nghiệm thu toàn bộ dự án hoàn thành.
3. Hoàn thành việc
xác lập quyền sử dụng đất và quyền sở hữu công trình.
4. Lập báo cáo quyết
toán và báo cáo tổng hợp toàn bộ dự án.
5. Thực hiện
lưu trữ và nộp lưu trữ hồ sơ dự án theo quy định.
6. Hoàn thành chuyển
giao quản lý hành chính và chuyển giao các công trình theo quy định tại quyết định
đầu tư hoặc giấy phép đầu tư.
7. Tổ chức quản
lý, vận hành và kinh doanh hệ thống các công trình hạ tầng thuộc sở hữu của
mình và chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt động dịch vụ công cộng và đô thị đồng
bộ theo nội dung dự án.
Điều 19. Chuyển giao công trình
1. Việc chuyển giao công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
và công trình khác chỉ được thực hiện đối với công trình đã đảm bảo yêu cầu về
chất lượng và nghiệm thu theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm về chất lượng công trình theo quy định của pháp luật và phải bảo
hành đối với công trình chuyển giao trong thời gian không ít hơn 12 tháng kể từ
ngày chuyển gian.
2. Thủ tục chuyển
gian công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật, có kèm theo hồ sơ
hoàn công và bản quyết toán đầu tư xây dựng công trình.
3. Bên nhận chuyển
giao có trách nhiệm quản lý khai thác công trình theo đúng công năng, có trách
nhiệm bảo trì công trình theo các quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Khuyến khích chủ
đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội chuyển giao quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu công trình cho các tổ chức, doanh nghiệp quản lý chuyên
ngành để quản lý, vận hành khai thác.
Đối với công trình
đã qua sử dựng, trước khi chuyển giao phải tiến hành đánh giá chất lượng, giá
trị và hoàn thành công tác bảo trì cần thiết.
Điều 20. Chuyển giao quản lý hành chính
1. Căn cứ vào tiến
độ đầu tư, xây dựng và kinh doanh của dự án, chủ đầu tư lập phương án chuyển
giao quản lý hành chính trong khu vực thực hiện dự án khu đô thị mới đối với
công trình, dự án đưa vào khai thác, kinh doanh, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt để chủ đầu tư và chính quyền địa phương có liên quan thực hiện, bao gồm:
a) Sự phối hợp quản
lý hành chính giữa chủ đầu tư với đơn vị quản lý hành chính được xác định trong
quyết định cho phép đầu tư trong giai đoạn chưa chuyển giao;
b) Chuyển giao quản
lý hành chính khi hoàn thành xây dựng công trình và đưa vào khai thác, sử dụng
theo quy định;
c) Chuyển giao quản
lý khi hoàn thành toàn bộ dự án.
2. Sở Nội vụ chủ
trì kết nối việc chuyển giao quản lý hành chính theo đề nghị của chủ đầu tư và
phương án đã được phê duyệt.
3. Đơn vị quản lý
hành chính phải thông báo trụ sở làm việc và tổ chức bộ máy phù hợp với quy mô
quản lý được chuyển giao để thực hiện quản lý hành chính bảo đảm quyền lợi của
dân cư chuyển đến khu đô thị mới.
Chương 4:
KINH DOANH TRONG
DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI VÀ TRÁCH NHIỆM SAU KINH DOANH
Điều 21. Chuyển nhượng, cho thuê quyền sở dụng đất
1. Chủ đầu tư dự
án khu đô thị mới được chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất để thực hiện
các dự án cấp 2 tại khu đô thị mới khi đã có các công trình hạ tầng kỹ thuật
phù hợp với dự án đã được phê duyệt, theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Chủ đầu tư thực
hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua các hình thức: đấu thầu thực hiện
dự án do chủ đầu tư kêu gọi đầu tư, đấu giá quyền sử dụng đất, thoả thuận chuyển
nhượng trực tiếp. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được thực hiện đúng
pháp luật. Người tổ chức và thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những công việc do mình thực hiện.
3. Giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất được xác định thông qua đấu thầu, đấu giá hoặc thoả thuận giữa
các bên phù hợp với các quy định của pháp luật.
Điều 22. Cho thuê công trình
1. Đối tượng
cho thuê bao gồm: nhà ở, căn hộ, văn phòng và các công trình khác. Việc cho
thuê nhà ở và căn hộ phải được thông báo công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng về thời gian, địa điểm, phương thức, thủ tục, điều kiện, giá cả
cho thuê. Bên cho thuê chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính công khai và hợp
pháp của việc cho thuê công trình.
2. Quyền, nghĩa vụ
của bên cho thuê và bên thuê do hai bên thoả thuận trong hợp đồng thuê công
trình theo đứng quy định của pháp luật.
3. Bên cho thuê
công trình chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn công trình, phòng chống cháy
nổ, cung cấp dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác, bảo trì công trình để công
trình được vận hành bình thường theo đúng công năng và thiết kế.
4. Đối với công
trình nhà chung cư, nhà ở và các công trình khác được hưởng ưu tiên, ưu đãi của
Nhà nước đề phục vụ các đối tượng cụ thể do Nhà nước yêu cầu thì giá cho thuê
được hình thành theo nguyên tắc do Nhà nước quy định và chịu sự kiểm tra của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về giá cho thuê và đối tượng được thuê.
Điều 23. Chuyển nhượng công trình
1. Đối tượng
chuyển nhượng bao gồm: công trình. một phần của công trình, căn hộ và nhà ở.
Việc chuyển nhượng
căn hộ và nhà ở phải được thông báo công khai về thời gian, địa điểm văn phòng
giao tiếp, phương thức làm việc, thủ tục, các điều kiện mua bán, giá cả và được
thực hiện theo quy định về mua bán nhà cửa, bất động sản và tài sản khác thông
qua hợp đồng chuyển nhượng. Người bán chịu trách nhiệm trước pháp luật về ềnh
công khai minh bạch và sự phù hợp với pháp luật của việc mua bán công trình.
2. Quyền, nghĩa vụ của bên mua và bên bán do hai bên thoả thuận trong hợp
đồng chuyển nhượng công trình theo đúng quy định của pháp luật.
Sau khi hoàn thành
thủ tục mua bán, bên mua tiến hành đăng ký sở hữu tài sản và quyền sử dụng đất
(nếu có) theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm việc sử
dụng dự án nhà ở chưa triển khai đầu tư để huy động, chiếm dụng vốn của người
mua nhà dưới mọi hình thức.
3. Bên chuyển nhượng
công trình phải chịu trách nhiệm về chất lượng công trình xây dựng theo quy định
tại Điều 5 của Quy chế này.
4. Đối với công
trình nhà chung cư, nhà ở và các công trình khác được hưởng ưu tiên, ưu đãi của
Nhà nước để phục vụ các đối tượng cụ thể do Nhà nước yêu cầu thì giá chuyền nhượng
được hình thành theo nguyên tắc do Nhà nước quy định và chịu sự kiểm tra của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về giá chuyển nhượng và đối tượng được chuyển nhượng.
Điều 24. Dịch vụ quản lý nhà chung cư
1. Dịch vụ quản lý
nhà chung cư là loại hình dịch vụ công cộng mang tính chất công ích. Tuỳ thuộc
vào đặc điểm của từng nhà chung cư mà hợp đồng dịch vụ bao gồm: quản lý về điện,
cấp thoát nước, phòng chống cháy, thông tin; vệ sinh công cộng, thu gom rác, vận
hành và bảo trì thiết bị công cộng, bảo trì công trình, bảo vệ an ninh trật tự
và các dịch vụ công cộng khác.
2. Chủ đầu
tư dự án khu đô thị mới hoặc doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải tổ chức
dịch vụ quản lý nhà chung cư, đảm bảo nhu cầu của người dân đến ở cho đến khi
chuyển giao các dịch vụ đó cho tổ chức, doanh nghiệp chuyên nghiệp thực hiện dịch
vụ quản lý nhà chung cư.
Chương 5:
KHUYẾN KHÍCH, ƯU
ĐÃI TRONG KHU ĐÔ THỊ MỚI
Điều 25. Khuyến khích
1. Nhà nước
khuyến khích tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước
ngoài đầu tư và phát triển các dự án khu đô thị mới, cung cấp các thông tin miễn
phí phục vụ cho việc lập dự án đầu tư phát triển các dự án khu đô thị mới.
Nhà nước khuyến
khích tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư các dự án xây dựng hạ
tầng kỹ thuật không kinh doanh, hạ tầng xã hội và dịch vụ công ích; các dự án
này được tạo điều kiện và hưởng ưu đãi theo quy định tại Quy chế này và các quy
định khác của Nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh công bố công khai về quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch chi tiết xây
đựng đô thị đã được duyệt và các dự án khu đô thị mới mà địa phương đang kêu gọi
đầu tư.
Điều 26. Hỗ trợ và ưu đãi
Nhà nước hỗ trợ và
ưu đãi các chủ đầu tư thực hiện dự án khu đô thị mới như sau:
1. Hỗ trợ:
a) Cung cấp miễn
phí các thông tin về quy hoạch xây dựng, phát triển các dự án khu đô thị mới;
b) Đầu tư và hỗ trợ
đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội thuộc trách
nhiệm của Nhà nước ở trong và ngoài hàng rào của dự án phù hợp với tiến độ thực
hiện khu đô thị mới;
c) Trực tiếp đầu tư
và vận động tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư các dự án nhằm
tăng cường năng lực dịch vụ công ích đô thị phù hợp với kế hoạch phát triển các
khu đô thị mới ;
d) Đầu tư xây dựng
các công trình trụ sở cơ quan hành chính địa phương nằm trong khu vực dự án khu
đô thị mới;
đ) Hỗ trợ chủ đầu
tư trong công tác giải phóng mặt bằng dự án khu đô thị mới.
2. Ưu đãi:
a) Cho vay ưu đãi
đầu tư đối với các dự án thành phần xây dựng nhà ở cho người nghèo và người có
thu nhập thấp;
b) Cho phép huy động
vốn dưới dạng trái phiếu dự án theo quy định của Nhà nước;
c) Miễn tiền sử dụng
đất đối với diện tích đất để xây dựng các công trình sau:
- Công trình hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội có chuyển giao cho Nhà nước hoặc không tính doanh.
- Công trình nhà chung
cư cho các đối tượng chính sách, người thu nhập thấp.
d) Dịch vụ quản lý
nhà chung cư được hưởng ưu đãi như đối với dịch vụ công ích.
Chương 6:
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 27. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thống nhất quản
lý phát triển đô thị và các dự án khu đô thị mới trên địa bàn, phối hợp quản lý
hành chính các dự án khu đô thị mới; có trách nhiệm lập phương án tiếp nhận
chuyển giao và tổ chức bộ máy quản lý hành chính khi nhận chuyển giao các dự án
khu đô thị mới.
2. Trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; quy hoạch xây dựng phục vụ phát triển dự án khu đô thị mới; giao đất, cho
thuê đất để thực hiện các dự án khu đô thị mới theo quy định của pháp luật về đất
đai.
3. Tổ chức thẩm định
dự án khu đô thị mới; lấy ý kiến các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan đối với các dự án
khu đô thị mới có quy mô chiếm đất từ 200 ha trở lên, tổng hợp trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, cho phép đầu tư.
4. Tổ chức thẩm định,
quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu tư đối với dự án khu đô thị mới theo quy định
tại Điều 15 của Quy chế này và chỉ đạo phối hợp thực hiện.
5. Thực hiện kế hoạch
hoá dài hạn, ngắn hạn đầu tư Nhà nước và kêu gọi đầu tư các dự án khu đô thị mới
tại địa phương. Có kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển năng lực
hoạt động công ích đô thị phù hợp với tiến độ phát triển của các dự án khu đô
thị mới.
6. Chỉ đạo thành lập
hội đồng giải phóng mặt bằng và phê duyệt phương án đền bù giải phóng mặt bằng,
đồng thời tổ chức thực hiện hoặc hỗ trợ các giải pháp hành chính trong việc giải
phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.
Thành lập tổ chức
quản lý, thực hiện phát triển đất đô thị và chỉ đạo triển khai.
7. Lập quỹ
nhà ở tái định cư và tạm cư phục vụ việc giải phóng mặt bang các dự án sử dựng
vốn ngân sách và hỗ trợ các dự án sử dựng các nguồn vốn khác.
8. Cung cấp cơ sở
hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của dự án hoặc lập kế hoạch chi ngân sách hoàn
vốn đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào do chủ đầu tư thực hiện. Quyết
định các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi và ưu đãi đối với dự án khi quyết định
đầu tư hoặc cho phép đầu tư.
9. Trình Chính phủ
cho thành lập quỹ phát triển hạ tầng đô thị của địa phương trên cơ sở nguồn thu
ngân sách từ đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án. Quản lý sử dụng quỹ
phát triển nêu trên để hỗ trợ các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng khu
đô thị và khu tái định cư tại địa phương.
10. Thực hiện giám
sát, đánh giá đầu tư xây dựng các khu đô thỉ mới tại địa phương theo nội dung
quyết định cho phép đầu tư, định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả về Bộ Xây dựng để tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 28. Các Bộ quản lý ngành có liên quan
1. Lập và quản lý
các quy hoạch theo chức năng và nhiệm vụ Chính phủ giao để làm cơ sở cho phát
triển đô thị và khu đô thị mới.
2. Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền đối với các dự án khu đô thị mới.
Chương 7:
KIỂM TRA, THANH
TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 29. Kiểm tra, thanh tra
1. Mọi tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến hoạt động đầu tư các dự án khu
đô thị mới trên lãnh thổ Việt Nam đều phải tuân thủ Quy chế này và pháp luật có
liên quan, chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan chức năng Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
2. Việc
kiểm tra định kỳ đối với một dự án khu đô thị mới không quá một lần trong một
năm, việc kiểm tra đột xuất hoặc thanh tra chỉ tiến hành khi có dấu hiệu sai phạm.
Điều 30. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân
nào có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này và của các pháp luật khác
có liên quan thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý phạt hành chính,
đình chỉ đầu tư, thu hồi giấy phép đầu tư hoặc quyết định đầu tư, hoặc truy cứu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật; nếu gây thiệt hại cho các đối tác hoặc
bên thứ ba thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức
làm nhiệm vụ quản lý nhà nước nếu không làm tròn nhiệm vụ, có hành vi
tiêu cực dưới mọi hình thức gây trở ngại cho việc phát triển đầu tư hợp pháp sẽ
bị xử lý kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 31. Tổ chức thi hành
1. Đối với
dự án khu đô thị mới đã và đang triển khai thực hiện trước khi Quy chế này có
hiệu lực thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các chủ đầu tư cấp 1, cấp 2 căn cứ vào
Quy chế này để xác lập các quy định bổ sung đối với dự án đề tạo điều kiện thuận
lợi cho các chủ đầu tư và bảo đảm đầu tư đồng bộ hệ thống các công trình hạ tầng,
các dịch vụ đô thị và hiệu quả đầu tư của dự án khu đô thị mới. Các nội dung được
quy định tại quyết định đầu tư đã được cấp nếu thuận lợi hơn thì được bảo lưu.
2. Chính quyền các
địa phương không được tự đặt ra các quy định yêu cầu chủ đầu tư dự án khu đô thị
mới phải thực hiện các nghĩa vụ trái pháp luật và trái với quy định tại Quy chế
này. Khi ban hành các quy định về nghĩa vụ của chủ đầu tư các dự án khu đô thị
mới đối với địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến của các Bộ:
Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường./.