Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Dự thảo Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024

Số hiệu: Khongso Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: ***
Ngày ban hành: 24/10/2024 Ngày hiệu lực:
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /2024/QH15

DỰ THẢO
trình Quốc hội kỳ 8

LUẬT

QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hệ thống quy hoạch đô thị và nông thôn; lập, thẩm định, phê duyệt, rà soát, điều chỉnh, tổ chức quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn; quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đô thị là nơi tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp; là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ.

2. Đô thị mới là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai theo định hướng được xác định tại quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương, được đầu tư xây dựng từng bước đồng bộ theo các tiêu chí phân loại đô thị, tiêu chuẩn của đơn vị hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Nông thôn là nơi sinh sống của cộng đồng dân cư và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.

4. Khu dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của các hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định, được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện hạ tầng kỹ thuật và các yếu tố khác.

5. Khu chức năng là một khu vực tại địa bàn đô thị, nông thôn gồm khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục thể thao, khu văn hóa, khu phức hợp y tế, khu đầu mối hạ tầng kỹ thuật và các khu vực phát triển theo chức năng khác được định hướng tại quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung đô thị hoặc quy hoạch chung huyện.

6. Quy hoạch đô thị và nông thôn là việc xác định, tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan, tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội, nhà ở nhằm tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân tại thành phố, thị xã, thị trấn, đô thị mới, huyện, xã và khu chức năng.

7. Không gian đô thị, nông thôn là không gian trên mặt đất, dưới mặt đất, dưới nước tại địa bàn đô thị, nông thôn.

8. Kiến trúc đô thị, nông thôn là tổ hợp các vật thể trong đô thị, nông thôn, gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng chi phối, ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan của đô thị, nông thôn.

9. Cảnh quan là không gian được xem xét nhiều hướng khác nhau như không gian xung quanh công trình kiến trúc, quảng trường, đ­ường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, v­ườn cây, vư­ờn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch và không gian sử dụng chung khác.

10. Nhiệm vụ quy hoạch là các yêu cầu về nội dung nghiên cứu, tổ chức thực hiện lập quy hoạch đô thị và nông thôn.

11. Quy hoạch chung là việc xác định mục tiêu, định hướng phát triển tổng thể, kế hoạch phát triển dài hạn; tổ chức không gian, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội cho một thành phố, thị xã, thị trấn, đô thị mới hoặc một huyện hoặc một xã hoặc một khu chức năng.

12. Quy hoạch phân khu là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch và bố trí hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội cho một khu vực, cụ thể hóa nội dung của quy hoạch chung hoặc quy hoạch tỉnh.

13. Quy hoạch chi tiết là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch, yêu cầu về quản lý kiến trúc cảnh quan cho từng lô đất xây dựng công trình, bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội để cụ thể hoá nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.

14. Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật là việc xác định hệ thống hạ tầng kỹ thuật gồm công trình hạ tầng kỹ thuật theo tuyến và công trình hạ tầng kỹ thuật không theo tuyến, bảo đảm thống nhất, đồng bộ với mục tiêu, định hướng phát triển không gian, sử dụng đất, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

15. Hạ tầng kỹ thuật khung là hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật chính của đô thị, nông thôn và khu chức năng; được xác định trong nội dung quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, gồm các trục giao thông, tuyến truyền tải năng lượng, tuyến truyền dẫn cấp nước, hệ thống tiêu, thoát nước, tuyến thông tin viễn thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật không theo tuyến.

16. Khu đầu mối hạ tầng kỹ thuật là khu vực bố trí, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật không theo tuyến.

17. Quy hoạch không gian ngầm là việc xác định, tổ chức không gian dưới mặt đất, dưới nước để sử dụng cho mục đích xây dựng công trình công cộng ngầm được hình thành theo dự án độc lập, công trình giao thông ngầm và xác định không gian xây dựng công trình trên mặt đất để sử dụng cho mục đích xây dựng, khai thác, vận hành công trình ngầm.

18. Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật là chỉ tiêu được dự báo, xác định, lựa chọn trong quy hoạch làm cơ sở đề xuất các phương án, giải pháp quy hoạch gồm quy mô dân số, lao động, quyđất đai, các chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và môi trường.

19. Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch là chỉ tiêu để quản lý phát triển không gian, kiến trúc cảnh quan cho một khu vực hoặc một lô đất được xác định tại quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và quy hoạch chung đối với trường hợp không quy định lập quy hoạch phân khu, gồm mật độ xây dựng, chiều cao hoặc tầng cao tối đa, tối thiểu xây dựng công trình, hệ số sử dụng đất, khoảng lùi của công trình, chiều sâu tối đa xây dựng phần ngầm công trình.

20. Thời hạn quy hoạch đô thị và nông thôn là khoảng thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán, lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho việc lập quy hoạch.

21. Thời hạn hiệu lực của quy hoạch đô thị và nông thôn là khoảng thời gian được tính từ khi quy hoạch được phê duyệt đến khi hết thời hạn quy hoạch hoặc khi có quyết định điều chỉnh tổng thể trước khi hết thời hạn quy hoạch.

22. Hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn gồm việc lập, thẩm định, phê duyệt, rà soát, điều chỉnh, tổ chức quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn.

23. Tổ chức quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn gồm các hoạt động: ban hành quy định quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn, công bố, xây dựng kế hoạch thực hiện, cắm mốc, xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn, cung cấp thông tin, lưu trữ, lưu giữ hồ sơ quy hoạch đô thị và nông thôn.

24. Cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn là cơ quan được giao thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn.

25. Cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn là tập hợp thông tin thể hiện nội dung cơ bản về quy hoạch đô thị và nông thôn, được xây dựng, cập nhật, duy trì để quản lý, khai thác và sử dụng thông qua các phương tiện điện tử.

Điều 3. Hệ thống quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn là quy hoạch ngành quốc gia. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

2. Các loại quy hoạch đô thị và nông thôn:

a) Quy hoạch đô thị đối với thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã, thị trấn và đô thị mới;

b) Quy hoạch nông thôn đối với huyện và xã;

c) Quy hoạch khu chức năng đối với khu chức năng;

d) Quy hoạch không gian ngầm đối với thành phố trực thuộc Trung ương;

đ) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Các cấp độ quy hoạch đô thị và nông thôn gồm quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết.

4. Quy hoạch chung được lập cho thành phố, thị xã, thị trấn, đô thị mới, huyện, xã và khu chức năng là khu kinh tế, khu du lịch quốc gia được xác định trong quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương.

5. Quy hoạch phân khu được lập cho các trường hợp sau đây:

a) Khu vực trong đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II và trong đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II theo quy hoạch chung đã được phê duyệt;

b) Khu chức năng được xác định trong quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung thành phố, thị xã, huyện, trừ khu kinh tế, khu du lịch quốc gia;

c) Khu vực cần phải lập quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.

6. Đối với khu vực trong thành phố, thị xã là đô thị loại III trở xuống, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở xuống, thị trấn, huyện, xã, khu kinh tế, khu du lịch quốc gia thì không lập quy hoạch phân khu, trừ quy định tại điểm c khoản 5 Điều này. Trường hợp không lập quy hoạch phân khu thì nội dung quy hoạch phân khu phải được kết hợp, lồng ghép trong nội dung quy hoạch chung.

7. Quy hoạch chi tiết được lập cho các trường hợp sau đây:

a) Khu vực thuộc quy hoạch phân khu đã được phê duyệt;

b) Khu vực thuộc quy hoạch chung đã được phê duyệt trong trường hợp không phải lập quy hoạch phân khu theo quy định tại khoản 6 Điều này;

c) Cụm công nghiệp;

d) Khu vực được xác định theo pháp luật về đất đai để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất hoặc đấu giá quyền sử dụng đất;

đ) Khu dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn được xác định, hình thành theo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hoặc chương trình mục tiêu quốc gia khác.

8. Các ô phố, tuyến đường thuộc khu vực đô thị đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng của các lô đất, được định hướng bảo tồn, hạn chế phát triểnđã có quy hoạch phân khu được phê duyệt hoặc đã có quy hoạch chung được phê duyệt đối với trường hợp không lập quy hoạch phân khu theo quy định tại khoản 6 Điều này thì không lập quy hoạch chi tiết mà thực hiện lập thiết kế đô thị riêng hoặc quy chế quản lý kiến trúc, trừ trường hợp quy định tại các điểm c, d và đ khoản 7 Điều này.

Điều 4. Loại đô thị và đơn vị hành chính

1. Đô thị được phân thành 6 loại gồm loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V theo quy định của pháp luật về phân loại đô thị.

2. Việc xác định tiêu chuẩn và phân loại đơn vị hành chính đô thị và đơn vị hành chính nông thôn thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương.

3. Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về phân loại đô thị phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm các xu hướng phát triển đô thị xanh, thông minh, hiện đại, bền vữngthích ứng với biến đổi khí hậu.

Điều 5. Các trường hợp liên quan đến phạm vi quy hoạch và địa giới hành chính khi lập quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Trường hợp địa giới hành chính của thành phố, thị xã, huyện, thị trấn, xã nằm hoàn toàn trong phạm vi quy hoạch của khu kinh tế, khu du lịch quốc gia thì lập quy hoạch chung khu kinh tế, quy hoạch chung khu du lịch quốc gia thể hiện đầy đủ nội dung định hướng phát triển của thành phố, thị xã, huyện, thị trấn, xã mà không phải lập riêng quy hoạch chung của thành phố, thị xã, huyện, thị trấn, xã.

2. Trường hợp địa giới hành chính của thành phố, thị xã, huyện, thị trấn, xã và phạm vi quy hoạch của khu kinh tế, khu du lịch quốc gia có khu vực bị chồng lấn thì khi lập quy hoạch chung đối với thành phố, thị xã, huyện, thị trấn, xã, khu kinh tế, khu du lịch quốc gia phải đáp ứng yêu cầu về tính đồng bộ, thống nhất giữa nội dung các loại quy hoạch tại khu vực chồng lấn.

3. Trường hợp khu kinh tế, khu du lịch quốc gia có phạm vi quy hoạch thuộc hoàn toàn trong địa giới hành chính của thành phố, thị xã thì lập quy hoạch chung thành phố, thị xã gồm nội dung của quy hoạch chung khu kinh tế, khu du lịch quốc gia mà không phải lập riêng quy hoạch chung khu kinh tế, khu du lịch quốc gia.

4. Trường hợp khu kinh tế, khu du lịch quốc gia có phạm vi quy hoạch thuộc hoàn toàn trong địa giới hành chính của huyện thì lập quy hoạch chung khu kinh tế, khu du lịch quốc gia mà không phải lập riêng quy hoạch chung huyện. Phần diện tích còn lại của huyện (nếu có) được lập quy hoạch chung xã, thị trấn.

5. Trường hợp thành phố là đô thị loại I, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại I thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì nội dung quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương phải bao gồm nội dung quy hoạch chung đô thị loại I, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại I đó mà không lập riêng quy hoạch chung đô thị loại I, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại I thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.

6. Trường hợp thành phố, thị xã, thị trấn, huyện, xã được định hướng điều chỉnh địa giới hành chính tại quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương thì thực hiện lập quy hoạch chung thành phố, thị xã, thị trấn, huyện, xã theo ranh giới dự kiến điều chỉnh.

7. Trường hợp huyện, xã được định hướng là đô thị mới thì không lập quy hoạch chung huyện, xã mà lập quy hoạch chung đô thị phù hợp với đơn vị hành chính đô thị được định hướng thành lập.

8. Trường hợp huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có trên 50% diện tích tự nhiên đã được định hướng phát triển đô thị theo quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương thì không lập quy hoạch chung huyện mà lập quy hoạch phân khu đối với phần diện tích đã được định hướng phát triển đô thị phù hợp với quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương; phần diện tích còn lại của huyện được lập quy hoạch chung xã.

9. Trường hợp xã thuộc thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã, đô thị mới có trên 50% diện tích tự nhiên đã được định hướng phát triển đô thị theo quy hoạch chung thì không lập quy hoạch chung xã; nội dung quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã, đô thị mới phải bao gồm nội dung định hướng các khu dân cư nông thôn tại các xã đó.

Điều 6. Yêu cầu đối với quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Cụ thể hoá, phù hợp với quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo đảm tính thống nhất với quy hoạch phát triển các ngành trong phạm vi lập quy hoạch; bảo đảm công khai, minh bạch, hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp người dân.

2. Dự báo chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật bảo đảm cơ sở khoa học, đáp ứng yêu cầu thực tế và phù hợp với xu thế phát triển của đô thị, nông thôn, khu chức năng; tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch đô thị và nông thôn, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, đáp ứng yêu cầu phát triển xanh, thông minh, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng ngừa hiểm họa, ảnh hưởng đến cộng đồng.

3. Đối với các đô thị lớn, các khu vực phát triển mới, khu vực tái thiết đô thị khuyến khích phát triển đô thị gắn với định hướng giao thông công cộng, khai thác quỹ đất để thực hiện xây dựng khu vực đầu mối đường sắt đô thị kết hợp với việc phát triển, tái thiết đô thị.

4. Bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và không gian ngầm; phát triển hài hòa giữa đô thị, nông thôn và khu chức năng; giữ gìn, phát huy bản sắc khu vực nông thôn; bảo tồn, bảo vệ, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, các di tích lịch sử văn hóa, giá trị các công trình kiến trúc và đặc trưng của từng địa phương.

5. Đáp ứng nhu cầu về nhà ở, nhà ở xã hội và hệ thống hạ tầng xã hội gồm công trình y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao, thương mại, công viên, cây xanh, mặt nước và các công trình phục vụ công cộng khác; bảo đảm khả năng tiếp cận của tất cả các nhóm đối tượng người dân.

6. Đáp ứng nhu cầu về hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm sự kết nối đồng bộ, thống nhất giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khu vực quy hoạch và với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài khu vực quy hoạch được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.

7. Bảo đảm tính kế thừa các quy hoạch đã được phê duyệt; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phù hợp đối với khu vực hiện trạng, khu dân cư hiện hữu hợp pháp, đã ổn định.

8. Khi lập, điều chỉnh quy hoạch để cải tạo, chỉnh trang hoặc tái thiết đô thị phải đánh giá đầy đủ về hiện trạng sử dụng đất, công trình hạ tầng xã hội, công trình hạ tầng kỹ thuật và không gian ngầm (nếu có), các yếu tố về văn hóa - xã hội, môi trường, giá trị kiến trúc cảnh quan và pháp lý của khu vực lập quy hoạch để có giải pháp hợp lý nhằm khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đô thị, bảo đảm yêu cầu sử dụng về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; giữ gìn, phát huy được bản sắc, không gian kiến trúc và cảnh quan đô thị.

9. Khi lập quy hoạch khu vực phát triển mới phải bảo đảm gắn kết chặt chẽ, đồng bộ giữa khu vực phát triển mới và khu vực hiện hữu; bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và gìn giữ, phát huy bản sắc văn hóa, đặc trưng của các khu vực.

10. Thời hạn quy hoạch chung đô thị và nông thôn được phân kỳ theo các giai đoạn phù hợp với thời kỳ quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch.

Điều 7. Nguyên tắc trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Các quy hoạch chung có thể được lập đồng thời với nhau; trường hợp quy hoạch chung khác cấp thẩm quyền phê duyệt thì quy hoạch chung có cấp thẩm quyền phê duyệt cao hơn phải được phê duyệt trước; trường hợp quy hoạch chung có cùng cấp thẩm quyền phê duyệt thì quy hoạch chung được lập, thẩm định xong trước được phê duyệt trước.

2. Quy hoạch phân khu cụ thể hóa quy hoạch chung về: mục tiêu phát triển; chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật; định hướng phát triển, tổ chức không gian và phân khu chức năng; định hướng phát triển hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và không gian ngầm (nếu có). Nội dung, yêu cầu và nguyên tắc bảo đảm cụ thể hóa phải được xác định, quy định rõ trong quy hoạch.

3. Quy hoạch chi tiết cụ thể hóa quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung khu chức năng đối với trường hợp không quy định lập quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung xã về: mục tiêu, yêu cầu đầu tư phát triển; phương án và yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan; chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật; chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch; giải pháp quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng xã hội, công trình hạ tầng kỹ thuật. Nội dung, yêu cầu và nguyên tắc bảo đảm cụ thể hóa phải được xác định, quy định rõ trong quy hoạch.

4. Quy hoạch không gian ngầm và quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc Trung ương phải đồng bộ với nhau; cụ thể hóa mục tiêu phát triển, định hướng quy hoạch không gian ngầm và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung; thống nhất và đồng bộ với định hướng phát triển không gian, kiến trúc cảnh quan tại quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương. Nội dung, yêu cầu và nguyên tắc bảo đảm cụ thể hóa phải được xác định, quy định rõ trong quy hoạch.

5. Tổ chức, cá nhân khi thực hiện các chương trình, kế hoạch đầu tư xây dựng, kế hoạch sử dụng đất, quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng tại đô thị, nông thôn, thực hiện quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan hoặc thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến quy hoạch đô thị và nông thôn phải tuân thủ quy hoạch đô thị và nông thôn, thiết kế đô thị riêng đã được phê duyệt; tuân thủ quy định quản lý theo quy hoạch đã được ban hành.

Điều 8. Quy định về việc bảo đảm sự phù hợp, tuân thủ của dự án đầu tư xây dựng với quy hoạch đô thị, nông thôn trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa các quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Khi có sự mâu thuẫn giữa các quy hoạch đô thị và nông thôn cùng cấp độ, cùng cấp thẩm quyền phê duyệt quy hoạch thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch quyết định quy hoạch được thực hiện; trường hợp cùng cấp độ, khác cấp thẩm quyền phê duyệt quy hoạch thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch cao hơn quyết định quy hoạch được thực hiện. Các nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch quyết định thực hiện phải được cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch.

2. Khi có sự mâu thuẫn giữa các cấp độ quy hoạch đô thị và nông thôn thì các cơ quan tổ chức lập quy hoạch thực hiện rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch để thực hiện việc điều chỉnh quy hoạch theo quy định tại Chương III của Luật này.

3. Trình tự, thủ tục báo cáo, quyết định quy hoạch được thực hiện trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Chính phủ, bảo đảm yêu cầu đối với quy hoạch đô thị và nông thôn và nguyên tắc trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Luật này.

Điều 9. Quy định và yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Quy định và yêu cầu về bảo vệ môi trường là một nội dung của quy hoạch đô thị và nông thôn.

2. Nội dung quy định và yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quy hoạch đô thị và nông thôn bảo đảm các vấn đề sau:

a) Đánh giá hiện trạng môi trường đô thị, nông thôn và khu chức năng về điều kiện khí tượng thủy văn, chất lượng nước, không khí, hệ sinh thái, địa chất, xói mòn đất; chất thải rắn, nước thải, tiếng ồn; khai thác và sử dụng tài nguyên, thay đổi khí hậu; các vấn đề xã hội, cảnh quan, văn hóa và di sản để làm cơ sở đưa ra các giải pháp quy hoạch không gian, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và sử dụng đất quy hoạch;

b) Dự báo các nguồn gây ô nhiễm, diễn biến môi trường trong quá trình tổ chức lập và thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn;

c) Đề ra các giải pháp tổng thể phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục tác động và lập kế hoạch giám sát môi trường.

Điều 10. Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:

a) Kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước;

b) Kinh phí của tổ chức được lựa chọn làm chủ đầu tư;

c) Nguồn kinh phí hợp pháp khác.

3. Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được sử dụng đối với các công việc sau đây:

a) Khảo sát địa hình phục vụ lập quy hoạch đô thị và nông thôn;

b) Lập và điều chỉnh, lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn;

c) Quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn;

d) Công bố, công khai quy hoạch đô thị và nông thôn;

đ) Cắm mốc theo quy hoạch đô thị và nông thôn ngoài thực địa;

e) Việc lập báo cáo rà soát quy hoạch, tổ chức đấu thầu, tổ chức thi tuyển ý tưởng, cho ý kiến về quy hoạch;

g) Công việc khác liên quan đến công tác lập, tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn.

4. Quản lý nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn:

a) Việc quản lý kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về quy hoạch và pháp luật có liên quan. Thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm quản lý kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn thực hiện và kiểm soát việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán theo khối lượng thông qua hợp đồng. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, giám sát;

b) Bộ Xây dựng lập, ban hành danh mục dự án quy hoạch và kế hoạch kinh phí từ ngân sách nhà nước hằng năm đối với quy hoạch do Bộ Xây dựng tổ chức lập và các quy hoạch khác do Thủ tướng Chính phủ giao;

c) Ủy ban nhân dân các cấp lập, ban hành danh mục dự án quy hoạch và kế hoạch kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước hằng năm đối với các quy hoạch đô thị và nông thôn trong phạm vi quản lý hành chính của mình, trừ các quy hoạch do Bộ Xây dựng tổ chức lập;

d) Bộ trưởng Bộ Xây dựng công bố định mức, đơn giá, phương pháp xác định chi phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.

Điều 11. Nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn gồm:

a) Kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn;

b) Kết quả nghiên cứu của cơ quan, tổ chức, chuyên gia, kể cả chuyên gia tình nguyện phục vụ công tác lập quy hoạch, được cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn tiếp nhận;

c) Tài trợ giải thưởng cho các tổ chức, cá nhân có ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn được lựa chọn thông qua kết quả thi tuyển ý tưởng quy hoạch do cơ quan lập quy hoạch tổ chức;

d) Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo trong nước và nước ngoài.

2. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn:

a) Kinh phí phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được thu vào ngân sách nhà nước và sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được tiếp nhận, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi và viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam;

c) Nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn bằng hình thức kết quả nghiên cứu phục vụ công tác lập quy hoạch của tổ chức, chuyên gia; tài trợ giải thưởng cho tổ chức, cá nhân có ý tưởng quy hoạch được lựa chọn trên cơ sở kết quả thi tuyển ý tưởng quy hoạch do cơ quan tổ chức lập quy hoạch; đầu vào để tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo được tiếp nhận, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn và pháp luật khác có liên quan.

3. Nguyên tắc hỗ trợ và sử dụng nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn của tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài:

a) Bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, đúng mục tiêu, mục đích, tiết kiệm, hiệu quả;

b) Tự nguyện, vì lợi ích chung của cộng đồng và xã hội, không vụ lợi;

c) Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài không tài trợ, thanh toán kinh phí trực tiếp cho tổ chức tư vấn lập quy hoạch.

4. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch quyết định việc tiếp nhận và quản lý, sử dụng nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn của tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan khi phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch.

5. Trình tự, nội dung và việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch trong trường hợp có sử dụng nguồn hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn của tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định tại Luật này.

Điều 12. Hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Việc hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được thực hiện trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, pháp luật của mỗi bên và pháp luật quốc tế. Việt Nam có quyền từ chối các yêu cầu, nội dung hợp tác quốc tế trong trường hợp xét thấy có nguy cơ gây phương hại đến an ninh quốc gia.

2. Nội dung hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn:

a) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ và trao đổi thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn;

b) Tham quan, học tập, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nguồn nhân lực cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn;

c) Chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn;

d) Hỗ trợ kỹ thuật trong xây dựng và vận hành khai thác cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn;

đ) Hỗ trợ nguồn lực trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.

Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.

2. Cố ý công bố, cung cấp sai hoặc không cung cấp thông tin quy hoạch; hủy hoại, làm giả hoặc làm sai lệch hồ sơ, giấy tờ, tài liệu.

3. Phá hoại, cố ý làm sai lệch mốc quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định tại Luật này.

4. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn không đúng quy định tại Luật này.

Chương II

LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN

Mục 1. CĂN CỨ, TRÌNH TỰ VÀ TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC LẬP QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN

Điều 14. Căn cứ lập quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Quy hoạch đô thị và nông thôn được lập dựa vào các căn cứ sau:

a) Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, hệ thống bản đồ địa hình quốc gia thành lập theo quy định pháp luật về đo đạc và bản đồ phù hợp với yêu cầu lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn;

b) Tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương, ngành liên quan phù hợp với yêu cầu lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn;

c) Kết quả việc thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn giai đoạn trước;

d) Quy chuẩn về quy hoạch đô thị và nông thôn và quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành có liên quan.

2. Đối với các cấp độ quy hoạch cần căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và các căn cứ sau đây:

a) Đối với quy hoạch chung cần căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành có liên quan đã được phê duyệt;

b) Đối với quy hoạch phân khu cần căn cứ vào một trong các quy hoạch chung đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, hoặc quy hoạch chung huyện hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch vùng (nếu có);

c) Đối với quy hoạch chi tiết cần căn cứ vào một trong các quy hoạch chung đô thị loại III, IV, V hoặc quy hoạch chung huyện hoặc quy hoạch chung xã hoặc quy hoạch chung khu kinh tế hoặc quy hoạch chung khu du lịch quốc gia hoặc quy hoạch phân khu.

3. Quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật cần căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương, quy hoạch tỉnh.

Điều 15. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn:

a) Lập nhiệm vụ quy hoạch;

b) Thẩm định nhiệm vụ quy hoạch;

c) Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch;

d) Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch;

đ) Lập quy hoạch;

e) Thẩm định quy hoạch;

g) Phê duyệt quy hoạch.

2. Trường hợp lập quy hoạch chi tiết đối với khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp, lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu đầu mối hạ tầng kỹ thuật và cụm công nghiệp tại khu vực đã có quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu được phê duyệt thì không phải thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.

3. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn.

4. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ quy hoạch đô thị và nông thôn.

Điều 16. Trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn sau đây:

a) Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn;

b) Quy hoạch chung đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai tỉnh trở lên;

c) Quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng do Thủ tướng Chính phủ giao.

2. Cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ thành lập và được giao quản lý khu chức năng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch khu chức năng đó.

3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn sau:

a) Quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương, quy hoạch chung khu kinh tế, quy hoạch chung khu du lịch quốc gia;

b) Quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại I và đô thị loại đặc biệt, quy hoạch chung đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên;

c) Quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc Trung ương;

d) Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết của khu vực có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong đô thị mới thuộc tỉnh;

đ) Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu vực có ý nghĩa quan trọng quốc gia về chính trị, văn hóa, lịch sử, an ninh, quốc phòng được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ giao;

4. Trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 6 và 7 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn sau:

a) Quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, quy hoạch chung thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, quy hoạch chung thị xã, quy hoạch chung thị trấn, quy hoạch chung đô thị mới có phạm vi quy hoạch thuộc địa giới hành chính của huyện, quy hoạch chung huyện

b) Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết thuộc địa bàn do mình quản lý;

c) Quy hoạch chi tiết khu vực để đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai đơn vị hành chính cấp xã trở lên.

5. Trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 6 và 7 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chung xã, quy hoạch chi tiết khu dân cư nông thôn và các khu vực xây dựng thuộc địa bàn xã, thị trấn, khu vực để đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất do mình quản lý.

6. Cơ quan, tổ chức có chức năng quản lý đầu tư xây dựng, đất đai tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu vực để đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.

7. Nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch phân khu tại khu chức năng được giao đầu tư, quy hoạch chi tiết tại khu vực đã được giao đầu tư theo pháp luật về đầu tư.

8. Đối với nhiệm vụ quy hoạch hoặc hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch, cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều này được giao cơ quan chuyên môn trực thuộc tổ chức lập hoặc lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ năng lực chuyên môn, phù hợp với yêu cầu của nội dung công việc theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này để thực hiện lập nhiệm vụ quy hoạch hoặc hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch.

9. Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện là cơ quan tổ chức lập quy hoạch được giao trách nhiệm lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn cho các cơ quan trực thuộc trên nguyên tắc bảo đảm tính độc lập giữa việc lập và thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn.

Điều 17. Điều kiện của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Tổ chức tư vấn trong nước, tổ chức tư vấn nước ngoài lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn phải đáp ứng đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng. Tổ chức tư vấn nước ngoài lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch tại Việt Nam nếu không đăng ký hoạt động thì phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài tham gia lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn phải đáp ứng đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về kiến trúc hoặc theo thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về chuyên môn, hành nghề giữa Việt Nam và các nước.

Điều 18. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn; thi tuyển ý tưởng quy hoạch

1. Việc lựa chọn tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước thực hiện quy định của Luật này và pháp luật về đấu thầu.

2. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn quyết định hình thức lựa chọn tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn. Khuyến khích việc thi tuyển lựa chọn ý tưởng quy hoạch thông qua hình thức thi tuyển đối với quy hoạch chung các đô thị là thành phố trực thuộc Trung ương, quy hoạch chung các đô thị có vai trò là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế của tỉnh; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định có ý nghĩa quan trọng trong đô thị.

3. Thi tuyển ý tưởng quy hoạch:

a) Thi tuyển ý tưởng quy hoạch là việc cơ quan có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch tổ chức cuộc thi để chọn phương án ý tưởng quy hoạch tối ưu để lập quy hoạch, đáp ứng yêu cầu phát triển, hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi . Tổ chứcphương án ý tưởng quy hoạch trúng tuyển thông qua thi tuyển được lựa chọn để cung cấp dịch vụ tư vấn lập quy hoạch đô thị và nông thôn theo hình thức chỉ định thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

b) Đối tượng tham gia thi tuyển ý tưởng quy hoạch là các tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân, bảo đảm điều kiện năng lực theo quy định, phù hợp với yêu cầu của quy hoạch;

c) Việc tổ chức thi tuyển ý tưởng quy hoạch được đề xuất và xác định trong nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Cơ quan có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển ý tưởng quy hoạch;

đ) Thông tin về thi tuyển, hội đồng thi tuyển ý tưởng quy hoạch và kết quả của cuộc thi phải được cơ quan tổ chức thi tuyển công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc thi tuyển, lựa chọn tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều này.

Mục 2. LẬP QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều 19. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị

1. Yêu cầu về nội dung nhiệm vụ quy hoạch đô thị:

a) Xác định lý do và sự cần thiết lập quy hoạch; căn cứ lập quy hoạch; định hướng, yêu cầu của quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia, quy hoạch cấp độ trên đối với khu vực lập quy hoạch; quan điểm, mục tiêu phát triển đô thị;

b) Yêu cầu về nội dung quy hoạch; hồ sơ quy hoạch; dự kiến chi phí và xác định nguồn vốn cho công tác lập, thẩm định, phê duyệt và công bố quy hoạch;

c) Tiến độ lập quy hoạch; yêu cầu về nội dung, hình thức và đối tượng lấy ý kiến về quy hoạch đô thị; trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch.

2. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch đối với các cấp độ quy hoạch phải đáp ứng các yêu cầu tại khoản 1 Điều này và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Nhiệm vụ quy hoạch chung gồm việc xác định thời hạn của quy hoạch; phạm vi, ranh giới lập quy hoạch; xác định tính chất, vai trò của đô thị; dự báo sơ bộ, xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của quy hoạch; xác định các yêu cầu cơ bản đối với việc nghiên cứu để khai thác tiềm năng, động lực phát triển, hướng phát triển, mở rộng đô thị, bố trí hệ thống hạ tầng xã hội, hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung và định hướng không gian ngầm, công trình ngầm cấp đô thị (nếu có); yêu cầu bảo vệ môi trường đô thị.

Trường hợp quy hoạch chung các đô thị được phê duyệt làm căn cứ lập quy hoạch chi tiết, nội dung nhiệm vụ quy hoạch chung phải xác định các yêu cầu, mức độ nghiên cứu để bảo đảm quy hoạch đủ điều kiện để tổ chức lập quy hoạch chi tiết;

b) Nhiệm vụ quy hoạch phân khu gồm việc xác định phạm vi quy hoạch, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch, dự báo, xác định sơ bộ các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của quy hoạch trên cơ sở định hướng tại quy hoạch chung; yêu cầu, nguyên tắc cơ bản về phân khu chức năng và không gian ngầm (nếu có) để bảo đảm phù hợp về không gian kiến trúc, đấu nối hạ tầng kỹ thuật với quy hoạch chung đã được phê duyệt và các khu vực xung quanh;

c) Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết gồm việc xác định phạm vi quy hoạch, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch; giới hạn về chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của quy hoạch theo quy chuẩn về quy hoạch đô thị và nông thôn, phù hợp với quy hoạch phân khu, quy hoạch chung (nếu có); yêu cầu nghiên cứu, nguyên tắc về tổ chức không gian kiến trúc, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và không gian xây dựng công trình ngầm (nếu có) trong khu vực lập quy hoạch, bảo đảm phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đã được phê duyệt và khu vực xung quanh.

3. Trường hợp quy hoạch để cải tạo, chỉnh trang đô thị, nhiệm vụ quy hoạch phải xác định yêu cầu nghiên cứu để bảo đảm đô thị hoặc khu vực lập quy hoạch phát triển giữ gìn được không gian kiến trúc và nét đặc trưng của đô thị, nâng cao điều kiện sống của người dân.

4. Trường hợp quy hoạch đô thị mới, nhiệm vụ quy hoạch phải xác định yêu cầu nghiên cứu để bảo đảm sự đồng bộ và hoàn thiện về hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và không gian ngầm hoặc công trình ngầm (nếu có) trong đô thị, kết nối đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài đô thị, có không gian, kiến trúc cảnh quan và môi trường sống phù hợp.

Điều 20. Quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương

1. Quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Xác định, thể hiện yêu cầu, nội dung của quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt;

b) Đánh giá các điều kiện tự nhiên và hiện trạng về kinh tế - xã hội, dân số, lao động, sử dụng đất đai; hiện trạng về xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, môi trường;

c) Dự báo, xác định quan điểm, mục tiêu, tính chất và tiền đề phát triển; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của quy hoạch theo các giai đoạn phát triển;

d) Xác định cấu trúc, định hướng hệ thống các đô thị;

đ) Dự kiến phạm vi, ranh giới nội thành, ngoại thành phù hợp với định hướng sắp xếp đơn vị hành chính tại quy hoạch tỉnh; định hướng phát triển không gian khu vực nội thành, khu vực ngoại thành, không gian ngầm; định hướng hệ thống trung tâm chính trị - hành chính, dịch vụ, thương mại, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, công viên cây xanh, thể dục, thể thao cấp đô thị; thiết kế đô thị và yêu cầu đối với các khu vực cần bảo tồn, phát huy giá trị truyền thống;

e) Xác định phạm vi, quy mô các khu chức năng, các khu chuyển đổi chức năng, các khu cấm xây dựng, khu hạn chế phát triển, khu chỉnh trang, cải tạo, khu cần bảo tồn, tôn tạo và các khu phát triển mới, khu dự trữ phát triển, định hướng kiến trúc cảnh quan đô thị; xác định quy mô, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch, trong đó có nhu cầu sử dụng đất phát triển nhà ở xã hội theo từng giai đoạn; xác định chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh theo giai đoạn phù hợp với pháp luật về đất đai; khu vực có ý nghĩa quan trọng quốc gia về chính trị, văn hóa, lịch sử, an ninh, quốc phòng (nếu có);

g) Định hướng quy hoạch không gian ngầm và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung; yêu cầu về bảo vệ môi trường; quy định quản lý theo quy hoạch;

h) Xác định các giai đoạn thực hiện quy hoạch, kế hoạch ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện phù hợp với thời kỳ quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; giải pháp tổ chức thực hiện;

i) Xác định các khu vực phải lập các quy hoạch phân khu theo quy định của Luật này.

2. Các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương được lập theo tỷ lệ 1/25.000 đối với nội dung hiện trạng, định hướng phát triển không gian, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; nội dung định hướng phát triển không gian và phát triển hạ tầng kỹ thuật khu vực đô thị trung tâm thì bản vẽ được lập theo tỷ lệ 1/10.000; các nội dung khác liên quan được thể hiện theo tỷ lệ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

3. Thời hạn quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương từ 20 đến 25 năm, tầm nhìn đến 50 năm.

4. Quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch chung thị xã, thành phố trực thuộc thành phố Trung ương, đô thị mới, quy hoạch chung huyện, quy hoạch phân khu và lập quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.

Điều 21. Quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã và quy hoạch chung đô thị mới dự kiến trở thành thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc Trung ương

1. Quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã, đô thị mới dự kiến trở thành thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc Trung ương gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng; xác định các yêu cầu trong quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành có liên quan;

b) Xác định quan điểm, mục tiêu, tiền đề phát triển; dự báo, xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của quy hoạch theo các giai đoạn phát triển;

c) Xác định cấu trúc, phạm vi ranh giới và định hướng phát triển không gian nội thị, ngoại thị hoặc nội thành, ngoại thành phù hợp với định hướng sắp xếp đơn vị hành chính tại quy hoạch tỉnh, không gian ngầm; định hướng hệ thống trung tâm chính trị - hành chính, dịch vụ, thương mại, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, công viên cây xanh, thể dục, thể thao cấp đô thị; thiết kế đô thị và yêu cầu đối với các khu vực cần bảo tồn, phát huy giá trị truyền thống;

d) Xác định quy mô sử dụng đất quy hoạch đô thị trong đó có nhu cầu sử dụng đất phát triển nhà ở xã hội; xác định chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện theo giai đoạn phù hợp với pháp luật về đất đai;

đ) Xác định phạm vi, quy mô các khu chức năng, các khu chuyển đổi chức năng, các khu cấm xây dựng, khu hạn chế phát triển, khu chỉnh trang, cải tạo, khu cần bảo tồn, tôn tạo và các khu phát triển mới, khu dự trữ phát triển, định hướng kiến trúc cảnh quan đô thị;

e) Định hướng quy hoạch không gian ngầm đối với đô thị loại III trở lên và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung;

g) Yêu cầu về bảo vệ môi trường; quy định quản lý theo quy hoạch;

h) Xác định kế hoạch thực hiện theo các giai đoạn phát triển, kế hoạch ưu tiên đầu tư phù hợp với thời kỳ quy hoạch tại quy hoạch tỉnh; giải pháp tổ chức thực hiện;

i) Xác định các khu vực phải lập các quy hoạch phân khu theo quy định của Luật này.

2. Đối với đô thị mới dự kiến trở thành thành phố, thị xã, nội dung quy hoạch chung phải phân tích và làm rõ cơ sở hình thành phát triển của đô thị về quy mô đô thị, phạm vi ranh giới thống nhất, đồng bộ với quy định về tiêu chí phân loại đô thị, tiêu chuẩn của đơn vị hành chính đô thị tương ứng, phù hợp với định hướng sắp xếp đơn vị hành chính tại quy hoạch tỉnh; đề xuất mô hình quản lý phát triển đô thị.

3. Trường hợp đô thị không phải lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chung đô thị được phê duyệt làm căn cứ lập quy hoạch chi tiết thì nội dung định hướng phát triển không gian, sử dụng đất phải được quy định và xác định các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đối với từng ô phố theo cấp đường phân khu vực; quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung và hệ thống hạ tầng kỹ thuật xác định đến cấp đường khu vực.

4. Các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, đô thị mới dự kiến trở thành thành phố được lập theo tỷ lệ 1/10.000 đối với nội dung hiện trạng, định hướng phát triển không gian, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; các nội dung khác liên quan được thể hiện theo tỷ lệ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

5. Thời hạn quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã, đô thị mới dự kiến trở thành thành phố, thị xã từ 20 đến 25 năm.

6. Quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã và đô thị mới dự kiến trở thành thành phố, thị xã đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị đối với trường hợp không quy định lập quy hoạch phân khu; là cơ sở để xác định dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khung và lập dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khung theo tuyến.

Điều 22. Quy hoạch chung thị trấn, quy hoạch chung đô thị mới dự kiến trở thành thị trấn

1. Quy hoạch chung thị trấn, quy hoạch chung đô thị mới dự kiến trở thành thị trấn gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng; xác định các yêu cầu trong quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung huyện và quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành có liên quan;

b) Xác định quan điểm, mục tiêu, tiền đề phát triển; dự báo, xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của quy hoạch; tổ chức không gian, thiết kế đô thị và yêu cầu đối với các khu vực cần bảo tồn, phát huy giá trị truyền thống; xác định quy mô sử dụng đất quy hoạch đô thị theo từng giai đoạn;

c) Định hướng hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung; yêu cầu bảo vệ môi trường; xác định phạm vi, quy mô các khu chức năng, các khu chuyển đổi chức năng; các khu cấm xây dựng, khu hạn chế phát triển, khu chỉnh trang, cải tạo, khu cần bảo tồn, tôn tạo và các khu phát triển mới, khu dự trữ phát triển, định hướng kiến trúc cảnh quan đô thị;

d) Xác định kế hoạch thực hiện theo các giai đoạn phát triển, kế hoạch ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện phù hợp với thời kỳ quy hoạch tỉnh; giải pháp tổ chức thực hiện.

2. Đối với đô thị mới dự kiến trở thành thị trấn, nội dung quy hoạch chung phải phân tích và làm rõ cơ sở hình thành phát triển của đô thị về quy mô đô thị, phạm vi ranh giới thống nhất, đồng bộ với quy định về tiêu chí phân loại đô thị, tiêu chuẩn của đơn vị hành chính là thị trấn, phù hợp với định hướng sắp xếp đơn vị hành chính tại quy hoạch tỉnh; đề xuất mô hình quản lý phát triển đô thị.

3. Các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch chung thị trấn, đô thị mới dự kiến thành lập thị trấn được lập theo tỷ lệ 1/5.000 đối với nội dung hiện trạng, định hướng phát triển không gian, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; các nội dung khác liên quan được thể hiện theo tỷ lệ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

4. Thời hạn quy hoạch chung thị trấn, đô thị mới dự kiến trở thành thị trấn từ 20 đến 25 năm.

5. Quy hoạch chung thị trấn, đô thị mới dự kiến trở thành thị trấn đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị riêng; xác định, lập dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khung.

Điều 23. Quy hoạch phân khu đô thị, quy hoạch chi tiết đô thị

1. Quy hoạch phân khu đô thị:

a) Nội dung quy hoạch phân khu đô thị gồm việc xác định chức năng, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đối với từng ô phố theo cấp đường phân khu vực; nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan cho toàn khu vực lập quy hoạch; giải pháp về kiến trúc cảnh quan, đặc trưng của đô thị; bố trí công trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; bố trí mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian ngầm đến các trục đường phố phù hợp với các giai đoạn phát triển của toàn khu vực lập quy hoạch; giải pháp về bảo vệ môi trường; quy định quản lý theo quy hoạch;

b) Các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch phân khu đô thị được lập theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/2.000;

c) Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch phân khu được xác định trên cơ sở thời hạn quy hoạch chung; quy hoạch phân khu đô thị phải được hoàn thành việc lập, phê duyệt trong thời hạn 06 tháng kể từ khi quy hoạch chung được phê duyệt;

d) Quy hoạch phân khu đã được phê duyệt là cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng, lập quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị riêng; xác định, lập dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật.

2. Quy hoạch chi tiết đô thị:

a) Nội dung quy hoạch chi tiết gồm xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đối với phạm vi lập quy hoạch; yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan, thiết kế đô thị và quy định về các công trình cần bảo tồn; bố trí công trình hạ tầng xã hội, nhà ở xã hội (nếu có); chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đối với từng lô đất; bố trí hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình ngầm (nếu có); giải pháp về bảo vệ môi trường; quy định quản lý theo quy hoạch;

b) Khi lập quy hoạch chi tiết đối với trục đường mới trong đô thị phải xác định rõ phạm vi lập quy hoạch tối thiểu mỗi bên tính từ phía ngoài chỉ giới đường đỏ của tuyến đường, đáp ứng yêu cầu quản lý, phát triển, phù hợp với điều kiện hiện trạng, kiến trúc cảnh quan,và tổ chức không gian đô thị;

c) Các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch chi tiết đô thị được lập theo tỷ lệ 1/500;

d) Thời hạn quy hoạch chi tiết được xác định trên cơ sở thời hạn quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung đối với trường hợp không lập quy hoạch phân khu;

đ) Quy hoạch chi tiết đô thị đã được phê duyệt là cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng, trừ trường hợp công trình hạ tầng kỹ thuật được căn cứ quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu để xác định, lập dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Luật này;

e) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền chấm dứt theo quy định của pháp luật có liên quan thì quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng hết hiệu lực.

Điều 24. Thiết kế đô thị

1. Thiết kế đô thị là một nội dung của quy hoạch đô thị; trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 3 của Luật này thì thực hiện lập thiết kế đô thị riêng.

2. Thiết kế đô thị trong quy hoạch phải được thể hiện phù hợp theo từng cấp độ quy hoạch như sau:

a) Nội dung thiết kế đô thị trong quy hoạch chung đô thị gồm việc xác định các vùng kiến trúc, cảnh quan trong đô thị; đề xuất tổ chức không gian trong các khu trung tâm, khu vực cửa ngõ đô thị, trục không gian chính, quảng trường lớn, không gian cây xanh, mặt nước và điểm nhấn trong đô thị;

b) Nội dung thiết kế đô thị trong quy hoạch phân khu đô thị gồm việc xác định chỉ tiêu khống chế về khoảng lùi, cảnh quan đô thị dọc các trục đường chính, khu trung tâm; các khu vực không gian mở, các công trình điểm nhấn và từng ô phố cho khu vực thiết kế, công viên cây xanh, mặt nước;

c) Nội dung thiết kế đô thị trong quy hoạch chi tiết đô thị gồm việc xác định các công trình điểm nhấn tầng cao xây dựng công trình cho từng lô đất và cho toàn khu vực; khoảng lùi của công trình trên từng đường phố và ngả giao nhau; cây xanh, mặt nước, không gian mở.

3. Thiết kế đô thị riêng:

a) Việc tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt, rà soát, điều chỉnh thiết kế đô thị riêng được thực hiện theo quy định đối với quy hoạch chi tiết;

b) Nội dung thiết kế đô thị riêng gồm việc xác định phạm vi lập thiết kế đô thị riêng; nguyên tắc xác định tầng cao xây dựng cho từng công trình; khoảng lùi của công trình trên từng đường phố và ngả giao nhau; nguyên tắc xác định màu sắc, vật liệu của các công trình và các vật thể kiến trúc khác; tổ chức cây xanh sử dụng công cộng, công viên, mặt nước; quy định quản lý theo thiết kế đô thị riêng;

c) Các bản vẽ thể hiện nội dung thiết kế đô thị riêng được lập theo tỷ lệ 1/500;

d) Thiết kế đô thị riêng đã được phê duyệt là cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng cải tạo, chỉnh trangđô thị.

4. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết về nội dung và hồ sơ thiết kế đô thị riêng.

Mục 3. LẬP QUY HOẠCH NÔNG THÔN

Điều 25. Nhiệm vụ quy hoạch nông thôn

1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chung huyện bao gồm:

a) Xác định lý do và sự cần thiết lập quy hoạch;

b) Căn cứ lập quy hoạch, phạm vi ranh giới lập quy hoạch;

c) Định hướng, yêu cầu của quy hoạch cấp trên đối với khu vực lập quy hoạch; xác định quan điểm, mục tiêu phát triển, tiềm năng, động lực phát triển của huyện;

d) Dự báo sơ bộ, xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của quy hoạch chung huyện;

đ) Yêu cầu về việc tổ chức không gian, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, bảo vệ môi trường;

e) Hồ sơ quy hoạch chung huyện;

g) Dự kiến chi phí và xác định nguồn vốn cho công tác lập, thẩm định, phê duyệt và công bố quy hoạch chung huyện;

h) Tiến độ lập quy hoạch chung huyện;

i) Yêu cầu về nội dung, hình thức và đối tượng lấy ý kiến về quy hoạch chung huyện;

k) Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch chung huyện.

2. Trường hợp các xã cần phải lập quy hoạch chung xã thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải làm rõ sự cần thiết, cơ sở thực tiễn, phân bố dân cư, diện tích, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, văn hóa, điều kiện tự nhiên, cảnh quan đối với các xã đặc thù này để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong nhiệm vụ quy hoạch chung huyện.

3. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chung xã bao gồm:

a) Sự cần thiết lập quy hoạch;

b) Căn cứ lập quy hoạch, phạm vi ranh giới lập quy hoạch;

c) Quan điểm, mục tiêu phát triển;

d) Xác định yếu tố tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của xã;

đ) Dự báo, xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của quy hoạch chung xã;

e) Yêu cầu về tổ chức không gian toàn xã, khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn, khu sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, nhà ở, dịch vụ, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và các khu vực xây dựng tập trung phục vụ sản xuất nông nghiệp trong xã;

g) Yêu cầu về bảo vệ môi trường;

h) Yêu cầu về hồ sơ sản phẩm quy hoạch chung xã;

i) Dự kiến chi phí và xác định nguồn vốn cho công tác lập, thẩm định, phê duyệt và công bố quy hoạch chung xã;

k) Tiến độ lập quy hoạch chung xã;

l) Yêu cầu về nội dung, hình thức và đối tượng lấy ý kiến về quy hoạch chung xã;

m) Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch chung xã.

4. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết khu vực xây dựng được xác định trong quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã bao gồm:

a) Sự cần thiết lập quy hoạch;

b) Xác định căn cứ lập quy hoạch, phạm vi, ranh giới theo quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã (nếu có);

c) Xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của quy hoạch chi tiết;

d) Yêu cầu kết nối hạ tầng kỹ thuật;

đ) Yêu cầu về hồ sơ quy hoạch chi tiết;

e) Dự kiến chi phí và xác định nguồn vốn cho công tác lập, thẩm định, phê duyệt và công bố quy hoạch chi tiết;

g) Tiến độ lập quy hoạch chi tiết;

h) Yêu cầu về nội dung, hình thức và đối tượng lấy ý kiến về quy hoạch chi tiết;

i) Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch chi tiết.

Điều 26. Quy hoạch chung huyện

1. Nội dung quy hoạch chung huyện bao gồm:

a) Xác định, thể hiện yêu cầu, nội dung của quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương và quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành có liên quan đã được phê duyệt;

b) Đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng về kinh tế - xã hội, dân số, lao động, sử dụng đất đai; hiện trạng về xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, môi trường;

c) Dự báo, xác định mục tiêu, động lực phát triển, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của quy hoạch theo các giai đoạn phát triển;

d) Định hướng phát triển không gian các khu vực đô thị hóa, khu chức năng, khu vực cần bảo tồn, các khu sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, dịch vụ của huyện, xã;

đ) Xác định mạng lưới đô thị và khu dân cư nông thôn đến địa bàn xã; hệ thống trung tâm hành chính, dịch vụ, thương mại, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, công viên cây xanh, thể dục, thể thao cấp huyện, liên xã;

e) Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung và không gian ngầm (nếu có); xác định phạm vi, quy mô các khu cấm xây dựng, khu hạn chế phát triển, khu chỉnh trang, cải tạo, tôn tạo, khu vực cần bảo tồn, bản sắc và các khu phát triển mới, khu dự trữ phát triển;

g) Định hướng kiến trúc cảnh quan; giải pháp về bảo vệ môi trường; xác định kế hoạch thực hiện theo các giai đoạn phát triển;

h) Quy định quản lý theo quy hoạch.

2. Các bản vẽ thể hiện nội dung của quy hoạch chung huyện được lập theo tỷ lệ từ 1/25.000 đến 1/5.000 tương ứng với tỷ lệ bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Thời hạn quy hoạch chung huyện từ 20 năm đến 25 năm.

4. Quy hoạch chung huyện được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch chi tiết; xác định, lập dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khung; lập quy hoạch chung xã theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Luật này.

Điều 27. Quy hoạch chung xã

1. Quy hoạch chung xã được lập trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 25 của Luật này.

2. Nội dung quy hoạch chung xã bao gồm:

a) Xác định, thể hiện yêu cầu, nội dung của quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương, quy hoạch chung huyện (nếu có) và quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành có liên quan đã được phê duyệt;

b) Phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, xã hội, tài nguyên thiên nhiên, xác định tiềm năng, động lực phát triển;

c) Dự báo, xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch, mạng lưới khu dân cư nông thôn;

d) Định hướng tổ chức không gian tổng thể, kiến trúc cảnh quan toàn xã;

đ) Định hướng phát triển hệ thống trung tâm xã, khu dân cư nông thôn, các khu vực cần bảo tồn, các khu chức năng sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, dịch vụ và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, khu vực xây dựng công trình ngầm (nếu có);

e) Xác định kế hoạch thực hiện theo các giai đoạn phát triển;

g) Quy định quản lý theo quy hoạch.

3. Các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch chung xã được lập theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/5.000. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết nội dung quy định tại khoản này.

4. Thời hạn quy hoạch quy hoạch chung xã từ 10 năm đến 20 năm.

5. Quy hoạch chung xã được phê duyệt là cơ sở lập quy hoạch chi tiết;xác định, lập dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật.

Điều 28. Quy hoạch chi tiết khu vực xây dựng được xác định trong quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã

1. Nội dung quy hoạch chi tiết các khu vực xây dựng được xác định trong quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã bao gồm:

a) Xác định vị trí, chức năng và diện tích, quy mô xây dựng công trình;

b) Xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đối với phạm vi lập quy hoạch; yêu cầu về bố cục không gian, kiến trúc cảnh quan đối với khu vực xây dựng các công trình nhà ở, trụ sở làm việc của cơ quan hành chính xã, công trình giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, dịch vụ;

c) Xác định các công trình cần bảo tồn, tôn tạo và các công trình xây dựng khác trong phạm vi quy hoạch;

d) Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng phục vụ sản xuất;

đ) Quy định quản lý theo quy hoạch.

2. Các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch chi tiết các khu vực xây dựng trong huyện, trong xã được lập theo tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/500.

3. Thời hạn quy hoạch chi tiết được xác định trên cơ sở quy hoạch chung.

4. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền chấm dứt theo quy định của pháp luật có liên quan thì quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng hết hiệu lực.

5. Quy hoạch chi tiết được phê duyệt là cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng.

Mục 4. LẬP QUY HOẠCH KHU CHỨC NĂNG

Điều 29. Nhiệm vụ quy hoạch khu chức năng

1. Yêu cầu về nội dung nhiệm vụ quy hoạch khu chức năng:

a) Xác định rõ lý do và sự cần thiết lập quy hoạch; định hướng, yêu cầu của quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương đối với khu vực lập quy hoạch;

b) Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển; dự báo sơ bộ, xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của quy hoạch;

c) Yêu cầu về nội dung quy hoạch, bảo vệ môi trường;

d) Yêu cầu hồ sơ quy hoạch;

đ) Dự kiến chi phí và xác định nguồn vốn cho công tác lập, thẩm định, phê duyệt và công bố quy hoạch; kế hoạch, tiến độ lập quy hoạch;

e) Yêu cầu về nội dung, hình thức và đối tượng lấy ý kiến về quy hoạch khu chức năng; trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch.

2. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch đối với các cấp độ quy hoạch phải đáp ứng các yêu cầu tại khoản 1 Điều này và bao gồm các nội dung sau đây:

a) Nhiệm vụ quy hoạch chung phải xác định thời hạn của quy hoạch; phạm vi quy hoạch; xác định tính chất, vai trò của khu chức năng; xác định tiềm năng, động lực phát triển; yêu cầu về định hướng phát triển không gian, bố trí hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và yêu cầu bảo vệ môi trường;

b) Nhiệm vụ quy hoạch phân khu phải xác định phạm vi quy hoạch, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch; yêu cầu, nguyên tắc cơ bản về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan, đấu nối hạ tầng kỹ thuật;

c) Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết phải xác định yêu cầu, nguyên tắc về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong khu vực lập quy hoạch.

Điều 30. Quy hoạch chung khu kinh tế hoặc khu du lịch quốc gia

1. Nội dung quy hoạch chung khu kinh tế hoặc khu du lịch quốc gia bao gồm:

a) Xác định, thể hiện yêu cầu, nội dung của quy hoạch cấp quốc gia hoặc quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung của thành phố trực thuộc Trung ương đã được phê duyệt;

b) Đánh giá các điều kiện tự nhiên và hiện trạng về kinh tế - xã hội, dân số, lao động, sử dụng đất đai; hiện trạng về xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, môi trường;

c) Xác định mục tiêu, động lực phát triển; dự báo, xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật;

d) Định hướng phát triển không gian kiến trúc cảnh quan các khu vực trong khu chức năng, các khu vực cần bảo tồn;

đ) Định hướng phát triển khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn;

e) Xác định hệ thống trung tâm hành chính, dịch vụ, thương mại, văn hóa, giáo dục, đào tạo, y tế, công viên cây xanh, thể dục, thể thao; hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung và không gian ngầm (nếu có);

g) Xác định quy mô, chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch cho từng khu vực trong khu kinh tế, khu du lịch quốc gia hoặc đối với từng ô phố theo cấp đường phân khu vực;

h) Yêu cầu về bảo vệ môi trường; quy định quản lý theo quy hoạch;

i) Xác định kế hoạch thực hiện theo các giai đoạn phát triển.

2. Các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch chung khu kinh tế hoặc khu du lịch quốc gia được lập theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/5.000. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết nội dung quy định tại khoản này.

3. Thời hạn quy hoạch chung khu kinh tế hoặc khu du lịch quốc gia từ 20 năm đến 25 năm.

4. Quy hoạch chung khu kinh tế, khu du lịch quốc gia được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch chi tiết; xác định, lập dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khung.

Điều 31. Quy hoạch phân khu khu chức năng

1. Quy hoạch phân khu khu chức năng được lập cho các khu chức năng không phải là khu kinh tế, khu du lịch quốc gia. Nội dung quy hoạch phân khu khu chức năng gồm:

a) Xác định chức năng sử dụng cho từng khu đất trong khu vực lập quy hoạch; nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan, yêu cầu bảo tồn (nếu có) khu vực lập quy hoạch;

b) Xác định các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật và chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch trong khu vực lập quy hoạch;

c) Bố trí hệ thống công trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng;

d) Bố trí mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật; dự kiến khu vực xây dựng công trình ngầm (nếu có) đến các trục đường chính khu vực phù hợp với các giai đoạn phát triển, đầu tư xây dựng của khu chức năng;

đ) Yêu cầu, giải pháp về bảo vệ môi trường; quy định quản lý theo quy hoạch.

2. Bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch phân khu khu chức năng được lập theo tỷ lệ 1/2.000.

3. Thời hạn của quy hoạch phân khu khu chức năng được xác định trên cơ sở thời hạn quy hoạch chung đô thị hoặc quy hoạch chung huyện.

4. Quy hoạch phân khu khu chức năng được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch chi tiết các khu vực; là cơ sở để xác định, lập dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật.

Điều 32. Quy hoạch chi tiết khu chức năng

1. Quy hoạch chi tiết khu chức năng được lập cho một khu vực trong khu chức năng hoặc cho dự án đầu tư xây dựng. Nội dung quy hoạch chi tiết khu chức năng gồm:

a) Xác định chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đối với từng lô đất;

b) Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan, yêu cầu về bảo tồn (nếu có) cho khu vực quy hoạch;

c) Bố trí công trình hạ tầng xã hội, nhà ở xã hội (nếu có) phù hợp với nhu cầu sử dụng; yêu cầu về thiết kế đô thị;

d) Bố trí hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; xác định vị trí xây dựng công trình ngầm (nếu có) đến ranh giới lô đất;

đ) Yêu cầu, giải pháp về bảo vệ môi trường; quy định quản lý theo quy hoạch.

2. Bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch chi tiết một khu vực trong khu chức năng được lập theo tỷ lệ 1/500.

3. Thời hạn của quy hoạch chi tiết khu chức năng được xác định trên cơ sở quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu.

4. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền chấm dứt theo quy định của pháp luật có liên quan thì quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng hết hiệu lực.

5. Quy hoạch chi tiết khu chức năng được phê duyệt là cơ sở để quản lý, lập dự án đầu tư xây dựng.

Mục 5. LẬP QUY HOẠCH KHÔNG GIAN NGẦM VÀ QUY HOẠCH CHUYÊN NGÀNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

Điều 33. Quy hoạch không gian ngầm đối với thành phố trực thuộc Trung ương

1. Nhiệm vụ quy hoạch không gian ngầm gồm:

a) Xác định phạm vi ranh giới;

b) Xác định các định hướng quy hoạch không gian ngầm của quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Xác định mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng;

đ) Yêu cầu nghiên cứu lập quy hoạch, kết nối không gian ngầm trong, ngoài thành phố và không gian trên mặt đất;

e) Dự kiến chi phí, xác định nguồn vốn cho công tác lập, thẩm định, phê duyệt và công bố quy hoạch; tiến độ lập quy hoạch;

g) Yêu cầu về nội dung, hình thức, đối tượng lấy ý kiến về quy hoạch không gian ngầm; trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch không gian ngầm.

2. Nội dung quy hoạch không gian ngầm bao gồm:

a) Xác định yêu cầu, nội dung của quy hoạch chung của thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Đánh giá các điều kiện tự nhiên, địa chất công trình, địa chất thủy văn;

c) Đánh giá hiện trạng về xây dựng các công trình trên mặt đất và ngầm theo quy hoạch chung;

d) Xác định nhu cầu phát triển và sử dụng không gian ngầm;

đ) Phân vùng chức năng sử dụng không gian ngầm để xây dựng công trình ngầm; xác định các khu vực hạn chế, khu vực cấm xây dựng công trình ngầm;

e) Xác định khu vực xây dựng công trình công cộng ngầm; khu vực xây dựng công trình thương mại dịch vụ ngầm được hình thành theo dự án độc lập; công trình giao thông ngầm; khu vực xây dựng công trình trên mặt đất để sử dụng cho mục đích xây dựng, khai thác, vận hành công trình ngầm;

g) Dự kiến đấu nối hạ tầng kỹ thuật, đấu nối không gian;

h) Yêu cầu, giải pháp về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;

i) Xác định các giai đoạn thực hiện quy hoạch;.

3. Các bản vẽ thể hiện nội dung của quy hoạch không gian ngầm được lập theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/5.000. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết nội dung quy định tại khoản này.

4. Thời hạn của quy hoạch không gian ngầm được xác định theo thời hạn quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương.

5. Quy hoạch không gian ngầm được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch chi tiết khu vực xây dựng công trình công cộng ngầm, lập dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật khung hoặc công trình công cộng ngầm và là căn cứ để thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng không gian ngầm.

Điều 34. Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc Trung ương

1. Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật được lập riêng cho các chuyên ngành: giao thông; cấp nước; cao độ nền và thoát nước; quản lý chất thải rắn và nghĩa trang. Phạm vi ranh giới lập quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật gồm toàn bộ địa giới hành chính của thành phố trực thuộc Trung ương, có tính đến yêu cầu, khả năng kết nối với các không gian trên mặt đất, dưới mặt đất và phạm vi bên ngoài thành phố có liên quan.

2. Nhiệm vụ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật gồm:

a) Xác định phạm vi ranh giới;

b) Xác định các định hướng hạ tầng kỹ thuật của quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Xác định mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng;

d) Yêu cầu nghiên cứu lập quy hoạch;

đ) Yêu cầu về nội dung, hình thức, đối tượng lấy ý kiến quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật; trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.

3. Nội dung quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật gồm:

a) Xác định yêu cầu, nội dung của quy hoạch chung của thành phố trực thuộc trung ương;

b) Đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng xây dựng và phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật;

c) Xác định mục tiêu quy hoạch, nhu cầu sử dụng và các chỉ tiêu kinh tế, thông số kỹ thuật, quy mô sử dụng đất;

d) Xác định vị trí, quy mô công suất, hướng tuyến, phạm vi phục vụ của các công trình hạ tầng kỹ thuật;

đ) Yêu cầu, giải pháp về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;

e) Xác định các giai đoạn thực hiện quy hoạch.

4. Các bản vẽ thể hiện nội dung của quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật được lập theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/5.000. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết nội dung quy định tại khoản này.

5. Thời hạn của quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật được xác định theo thời hạn của quy hoạch chung.

6. Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch chi tiết khu vực xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, lập dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng khung.

Mục 6. LẤY Ý KIẾN VỀ NHIỆM VỤ QUY HOẠCH, QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN

Điều 35. Lấy ý kiến về nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Trách nhiệm, thời điểm lấy ý kiến:

a) Cơ quan tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm lấy ý kiến trong quá trình lập nhiệm vụ quy hoạch. Đối với nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc trách nhiệm tổ chức lập của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lấy ý kiến đối với nhiệm vụ quy hoạch;

b) Cơ quan thẩm định nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm lấy ý kiến trong quá trình thẩm định nhiệm vụ quy hoạch.

2. Đối tượng lấy ý kiến gồm các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

3. Nội dung lấy ý kiến gồm toàn bộ nội dung của nhiệm vụ quy hoạch quy hoạch đô thị và nông thôn, bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

4. Việc lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn được thực hiện theo hình thức gửi hồ sơ để nghiên cứu, có ý kiến bằng văn bản. Các cơ quan được yêu cầu cho ý kiến bằng văn bản trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định.

5. Cơ quan tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu, giải trình và hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch trước khi trình thẩm định, trình phê duyệt. Nội dung báo cáo tiếp thu, giải trình phải được công bố công khai và bảo đảm quy chế dân chủ, công khai minh bạch.

Điều 36. Lấy ý kiến về quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Trách nhiệm, thời điểm lấy ý kiến:

a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm lấy ý kiến trong quá trình lập quy hoạch. Đối với quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc trách nhiệm tổ chức lập của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lấy ý kiến về quy hoạch;

b) Cơ quan thẩm định quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm lấy ý kiến trong quá trình thẩm định quy hoạch.

2. Đối tượng lấy ý kiến về quy hoạch đô thị và nông thôn:

a) Quy hoạch đô thị và nông thôn phải được lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, chuyên gia và cộng đồng dân cư có liên quan. Trình tự, thủ tục lấy ý kiến cộng đồng dân cư về quy hoạch thực hiện theo pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở;

b) Đối với quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại II, III, quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại II, III và quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến của Bộ Xây dựng trước khi họp Hội đồng thẩm định;

c) Đối với quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Nội dung lấy ý kiến gồm toàn bộ nội dung của quy hoạch đô thị và nông thôn, bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

4. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Bộ Xây dựng cho ý kiến về sự bảo đảm phù hợp với yêu cầu về phát triển, kết nối hạ tầng kỹ thuật vùng, tỉnh và việc tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng trong nội dung quy hoạch.

5. Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến về sự bảo đảm phù hợp với yêu cầu về phát triển, kết nối hạ tầng kỹ thuật tỉnh và việc tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng trong nội dung quy hoạch.

6. Hình thức, thời gian lấy ý kiến:

a) Việc lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và chuyên gia có liên quan về quy hoạch được thực hiện theo hình thức gửi hồ sơ để nghiên cứu, có ý kiến bằng văn bản. Các cơ quan, tổ chức và chuyên gia được yêu cầu cho ý kiến bằng văn bản trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định.

b) Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư có liên quan về quy hoạch được thực hiện trong vòng 30 ngày, bằng một hoặc các hình thức gửi hồ sơ, tài liệu, đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, niêm yết, trưng bày tại nơi công cộng hoặc phát phiếu điều tra phỏng vấn, tổ chức hội nghị, hội thảo và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.

7. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu, giải trình và hoàn thiện hồ sơ quy hoạch trước khi trình thẩm định, trình phê duyệt. Nội dung báo cáo tiếp thu, giải trình phải được công bố công khai và bảo đảm quy chế dân chủ, công khai minh bạch.

Mục 7. THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH, QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN

Điều 37. Cơ quan thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Bộ Xây dựng thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.

2. Cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

4. Cơ quan chuyên môn thuộc cơ quan nhà nước quản lý khu chức năng có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền phê duyệt.

Điều 38. Hội đồng thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Thành lập Hội đồng thẩm định:

a) Bộ Xây dựng quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;

b) Ủy ban nhân dân có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn quyết định thành lập Hội đồng thẩm định. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện hoặc người được ủy quyền là Chủ tịch Hội đồng thẩm định;

c) Cơ quan nhà nước quản lý khu chức năng có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn quyết định thành lập Hội đồng thẩm định; người đứng đầu cơ quan là chủ tịch Hội đồng thẩm định.

2. Thành phần của Hội đồng gồm có đại diện các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, chuyên gia chuyên ngành có năng lực, kinh nghiệm theo lĩnh vực liên quan và chuyên gia phản biện.

3. Hội đồng thẩm định quy hoạch làm việc theo chế độ tập thể và chịu trách nhiệm tham gia thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn theo phân công của Chủ tịch Hội đồng thẩm định.

4. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng:

a) Chủ tịch Hội đồng thẩm định tổ chức thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn; điều hành cuộc họp của Hội đồng thẩm định, kết luận theo đa số các ý kiến tại cuộc họp thẩm định;

b) Thành viên Hội đồng thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ, cho ý kiến về nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn, tham dự, đánh giá và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá của mình đối với nội dung nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn tại cuộc họp Hội đồng thẩm định.

Điều 39. Nội dung thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Nội dung thẩm định nhiệm vụ quy hoạch bao gồm:

a) Sự phù hợp của nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quy hoạch cấp cao hơn;

b) Yêu cầu về nội dung đối với từng loại nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định tại Luật này.

2. Nội dung thẩm định quy hoạch đô thị và nông thôn:

a) Việc đáp ứng các điều kiện của tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định tại Điều 17 của Luật này;

b) Căn cứ lập quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định tại Điều 14 của Luật này;

c) Sự phù hợp với nhiệm vụ quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng;

d) Việc đáp ứng nguyên tắc, yêu cầu về quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Luật này và các yêu cầu về nội dung đối với từng loại quy hoạch đô thị và nông thôn;

đ) Việc đáp ứng các yêu cầu của các quy định pháp luật có liên quan trong nội dung quy hoạch.

3. Báo cáo thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn của Cơ quan thẩm định phải thể hiện ý kiến của Hội đồng thẩm định đối với nội dung thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và kết luận về điều kiện trình phê duyệt. Báo cáo thẩm định quy hoạch trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt xem xét, quyết định.

4. Thời gian thẩm định nhiệm vụ quy hoạch không quá 15 ngày, quy hoạch không quá 30 ngày tính từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ trình thẩm định.

5. Bộ Xây dựng ban hành mẫu Tờ trình thẩm định, Báo cáo kết quả thẩm định, Tờ trình phê duyệt, Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn của các loại, cấp độ quy hoạch.

Điều 40. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn sau đây:

a) Quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương, quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại I, quy hoạch chung đô thị mới trên địa bàn tỉnh có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại I trở lên hoặc quy hoạch chung đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai tỉnh trở lên;

b) Quy hoạch chung khu kinh tế, quy hoạch chung khu du lịch quốc gia;

c) Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết của khu vực có ý nghĩa quan trọng quốc gia về chính trị, văn hóa, lịch sử, an ninh, quốc phòng được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương;

d) Các quy hoạch đô thị và nông thôn do Bộ Xây dựng tổ chức lập theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;

đ) Quy hoạch chi tiết của dự án quốc phòng, an ninh cần bảo đảm bí mật nhà nước.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt các nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn sau đây:

a) Quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn, đô thị mới, khu chức năng, quy hoạch chung huyện, trừ các quy hoạch quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

c) Quy hoạch phân khu thuộc đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I và đô thị mới; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu chức năng có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, trừ các quy hoạch quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 và khoản 4 Điều này.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch chung xã, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các quy hoạch quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ thành lập và được giao quản lý khu chức năng phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong khu chức năng được giao quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến về sự bảo đảm phù hợp với yêu cầu kết nối hạ tầng kỹ thuật tỉnh và việc tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng trong nội dung quy hoạch.

5. Đối với quy hoạch chung thành phố, thị xã, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc Hội đồng nhân dân cấp trên trong trường hợp không tổ chức Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Đối với quy hoạch chung do Bộ Xây dựng tổ chức lập, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.

Điều 41. Hình thức, nội dung phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn phải được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 40 của Luật này phê duyệt bằng quyết định.

2. Nội dung quyết định phê duyệt quy hoạch phải có các nội dung chính của quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại các tại khoản 1 Điều 20, khoản 1 Điều 21, khoản 1 Điều 22, điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 26, khoản 2 Điều 27, khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 30, khoản 1 Điều 31, khoản 1 Điều 32, khoản 2 Điều 33, khoản 3 Điều 34 của Luật này và hồ sơ quy hoạch được phê duyệt kèm theo.

3. Hồ sơ quy hoạch đô thị và nông thôn phải được đóng dấu xác nhận của cơ quan thẩm định.

Chương III

RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN

Điều 42. Rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Định kỳ hoặc khi xuất hiện các điều kiện điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định tại Điều 44 của Luật này, quy hoạch đô thị và nông thôn phải được xem xét rà soát, đánh giá quá trình triển khai thực hiện.

2. Việc rà soát định kỳ quy hoạch đô thị và nông thôn phải phù hợp với từng giai đoạn quy hoạch; đối với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc Trung ương tối đa là 05 năm, quy hoạch chi tiết tối đa là 03 năm, kể từ ngày quy hoạch đô thị và nông thôn được phê duyệt.

3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm rà soát, tổng hợp kết quả rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt.

4. Kết quả rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn phải được báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn.

Điều 43. Nội dung báo cáo kết quả rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Nội dung báo cáo kết quả rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tình hình lập các quy hoạch đô thị và nông thôn có liên quan;

b) Việc triển khai các dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch đô thị và nông thôn được phê duyệt và theo kế hoạch thực hiện quy hoạch;

c) Đánh giá các mục tiêu đã thực hiện, các tác động, hiệu quả của việc thực hiện theo quy hoạch được phê duyệt;

d) Đánh giá sự tuân thủ các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch được xác định trong quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt;

đ) Phân tích, đánh giá tác động của những yếu tố mới trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn và phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực lập quy hoạch;

e) Kiến nghị và đề xuất những nội dung cần điều chỉnh và kế thừa theo quy hoạch đã được phê duyệt hoặc bãi bỏ quy hoạch.

2. Báo cáo kết quả rà soát quy hoạch phải kèm theo các bản vẽ in màu theo tỷ lệ thích hợp và các văn bản pháp lý có liên quan.

Điều 44. Điều kiện điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Có sự điều chỉnh về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia, quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành do cấp có thẩm quyền cao hơn hoặc có sự điều chỉnh của quy hoạch đô thị và nông thôn cấp độ cao hơn làm thay đổi nội dung quy hoạch đã được phê duyệt.

2. Có sự mâu thuẫn giữa các quy hoạch đô thị và nông thôn, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này hoặc có sự điều chỉnh về địa giới hành chính làm ảnh hưởng đến tính chất, chức năng, quy mô của đô thị, huyện, xã, khu chức năng hoặc khu vực lập quy hoạch.

3. Dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư và đầu tư mà làm ảnh hưởng đến sử dụng đất, tổ chức không gian đô thị, nông thôn.

4. Dự án đầu tư xây dựng đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật ảnh hưởng đến sử dụng đất, tổ chức không gian khu đất dự án.

5. Có sự biến động về điều kiện khí hậu, địa chất, thủy văn hoặc tác động của thiên tai, chiến tranh hoặc yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh làm ảnh hưởng đến sử dụng đất, bố cục không gian kiến trúc của khu vực đã được lập và phê duyệt quy hoạch.

6. Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng khi thay đổi nhu cầu đất dành cho hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo chính sách phát triển từng thời kỳ hoặc thay đổi các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch, chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người theo kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương trên cơ sở bảo đảm không làm quá tải hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của đô thị, nông thôn và khu vực lập quy hoạch.

7. Quy hoạch đô thị và nông thôn không thực hiện được hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội và môi trường sinh thái, di tích lịch sử, văn hóa.

8. Cần thiết điều chỉnh về ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch hoặc điều chỉnh các yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành đối với lô đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc công trình riêng lẻ trong khu vực đã được lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết.

Điều 45. Các loại điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn và nguyên tắc điều chỉnh

1. Điều chỉnh tổng thể quy hoạch:

a) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị và nông thôn được tiến hành trên cơ sở kết quả rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn khi có một trong các điều kiện điều chỉnh quy hoạch quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 44 của Luật này mà có sự thay đổi về vai trò, tính chất, chức năng, quy mô của đô thị, huyện, xã, khu chức năng; có sự thay đổi về ranh giới của khu vực lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết; có sự thay đổi về cơ cấu, tính chất, chức năng, quy mô và các giải pháp quy hoạch, yêu cầu tổ chức không gian của toàn bộ khu vực lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết;

b) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị và nông thôn phải bảo đảm đáp ứng được yêu cầu thực tế, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của đô thị, huyện, xã, khu chức năng trong tương lai, nâng cao chất lượng môi trường sống, cơ sở hạ tầng và kiến trúc cảnh quan đô thị, nông thôn; bảo đảm tính kế thừa, không ảnh hưởng dẫn đến vướng mắc đối với các dự án đầu tư xây dựng đang triển khai.

2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch:

a) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn được tiến hành trên cơ sở kết quả rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn khi có một trong các điều kiện điều chỉnh quy hoạch quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 44 của Luật này mà nội dung dự kiến điều chỉnh không làm thay đổi tính chất, chức năng, phạm vi ranh giới, các giải pháp quy hoạch chính của khu vực đã được lập, phê duyệt quy hoạch và đánh giá tác động của việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch bảo đảm không làm quá tải hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch đô thị và nông thôn.

Đối với điều kiện quy định tại khoản 8 Điều 44 của Luật này, được điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết mà không phải thực hiện rà soát quy hoạch;

b) Việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch không thực hiện trình tự lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch. Cơ quan tổ chức lập điều chỉnh cục bộ quy hoạch được tự lập hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch hoặc lựa chọn tổ chức tư vấn đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 17 của Luật này để tổ chức lập hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch.

Điều 46. Trình tự điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Trình tự điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị và nông thôn:

a) Cơ quan có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn để đề nghị chấp thuận chủ trương điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị và nông thôn.

Báo cáo cần nêu rõ lý do, sự cần thiết, căn cứ, điều kiện điều chỉnh quy hoạch, các nội dung nghiên cứu để thực hiện điều chỉnh tổng thể quy hoạch và các nội dung khác liên quan;

b) Sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn chấp thuận về chủ trương, việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh tổng thể quy hoạch và công bố quy hoạch được thực hiện theo trình tự lập, thẩm định, phê duyệt, công bố theo quy định của Luật này.

2. Trình tự điều chỉnh cục bộ quy hoạch:

a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm lập hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; tổ chức lấy ý kiến cộng đồng dân cư trong khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch và các khu vực xung quanh chịu ảnh hưởng trực tiếp về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch theo quy định tại Điều 36Error! Reference source not found. của Luật này;

b) Cơ quan thẩm định quy định tại Điều 37 của Luật này thực hiện thẩm định về căn cứ lập quy hoạch, điều kiện điều chỉnh và nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch;

c) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn xem xét, quyết định phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch. Quyết định điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn phải thể hiện rõ các nội dung điều chỉnh và kèm theo hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch;

d) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch những nội dung đã điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị và nông thôn phải được công bố theo quy định tại Điều 49 của Luật này.

Điều 47. Thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 40 của Luật này phê duyệt điều chỉnh quy hoạch.

2. Đối với quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ mà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, công bố điều chỉnh cục bộ quy hoạch theo trình tự, thủ tục do Thủ tướng Chính phủ quy định.

3. Đối với quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà do Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, công bố điều chỉnh cục bộ quy hoạch theo trình tự, thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Chương IV

TỔ CHỨC QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN

Điều 48. Quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch ban hành sau khi quy hoạch được phê duyệt.

Đối với quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định quản lý theo quy hoạch sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng. Đối với quy hoạch chung đô thị mới có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của 02 tỉnh trở lên do Bộ Xây dựng tổ chức lập thì Bộ Xây dựng ban hành quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn.

2. Dự thảo quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn phải kèm theo hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch, thiết kế đô thị riêng.

3. Quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn phải phù hợp với quy hoạch, thiết kế đô thị riêng tương ứng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Yêu cầu về nội dung quy định quản lý theo quy hoạch:

a) Đối với quy hoạch chung: Mục tiêu phát triển; chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật; quy định về kiểm soát không gian, kiến trúc cảnh quan gồm chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch, cốt xây dựng khống chế từng khu vực, chỉ giới đường đỏ của các tuyến phố chính; phạm vi ranh giới, quy mô các khu chức năng, các khu chuyển đổi chức năng, các khu cấm xây dựng, khu hạn chế phát triển, khu chỉnh trang, cải tạo, khu cần bảo tồn, tôn tạo và các khu phát triển mới, khu dự trữ phát triển, định hướng kiến trúc cảnh quan đô thị; yêu cầu bảo vệ môi trường phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nguyên tắc để tổ chức thực hiện và triển khai theo quy hoạch chung đã được phê duyệt;

b) Đối với quy hoạch phân khu: Phạm vi ranh giới, quy mô khu vực quy hoạch; vị trí, ranh giới, quy mô các ô phố theo cấp đường phân khu vực trong khu vực quy hoạch; chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch, cốt xây dựng đối với từng ô phố; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật đối với từng tuyến đường; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình có chức năng đặc thù, không gian ngầm; nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan cho toàn khu vực lập quy hoạch; giải pháp về kiến trúc cảnh quan, đặc trưng của đô thị; yêu cầu, biện pháp bảo vệ môi trường phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nguyên tắc để tổ chức thực hiện và triển khai theo quy hoạch phân khu đã được phê duyệt;

c) Đối với quy hoạch chi tiết: Phạm vi ranh giới, tính chất, chức năng và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đối với khu vực quy hoạch; yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan, thiết kế đô thị và quy định về các công trình cần bảo tồn; bố trí công trình hạ tầng xã hội, nhà ở xã hội (nếu có); chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đối với từng lô đất; nguyên tắc, yêu cầu về kết nối hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình ngầm (nếu có); giải pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường; nguyên tắc để tổ chức thực hiện và triển khai theo quy hoạch phân khu đã được phê duyệt.

Điều 49. Công bố quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch đô thị và nông thôn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, toàn bộ nội dung của quy hoạch phải được công bố công khai, bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Nội dung, tài liệu công bố quy hoạch gồm:

a) Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch (nếu có);

b) Quyết định phê duyệt quy hoạch;

c) Các bản vẽ quy hoạch;

d) Thuyết minh quy hoạch;

đ) Quy định quản lý.

2. Trách nhiệm tổ chức công bố quy hoạch:

a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch tổ chức công bố công khai quy hoạch do mình tổ chức lập;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công bố công khai quy hoạch do Bộ Xây dựng tổ chức lập tại địa bàn do mình quản lý;

c) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tổ chức công bố công khai quy hoạch do chủ đầu tư tổ chức lập.

3. Quy hoạch đô thị và nông thôn phải được công bố tại trụ sở và đăng tải thường xuyên, liên tục trên cổng thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, hệ thống thông tin quốc gia về quy hoạch và kết hợp thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:

a) Thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng;

b) Trưng bày hệ thống bản vẽ quy hoạch đô thị và nông thôn; trưng bày mô hình (nếu có);

c) Tổ chức hội nghị, hội thảo;

d) Phát hành ấn phẩm.

4. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết nội dung, tài liệu công bố quy hoạch đô thị và nông thôn.

Điều 50. Kế hoạch thực hiện quy hoạch chung

1. Căn cứ quy hoạch chung đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tổ chức lập và ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch, bảo đảm hiệu quả, khả thi, phù hợp với yêu cầu thực tiễn phát triển. Đối với quy hoạch chung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập và ban hành kế hoạch thực hiện.

2. Yêu cầu về kế hoạch thực hiện quy hoạch chung:

a) Bám sát, phù hợp nội dung quy hoạch đã được phê duyệt, quy định quản lý theo quy hoạch đã được ban hành;

b) Bảo đảm tính khả thi thực hiện về thời gian, nguồn lực và các điều kiện tổ chức thực hiện;

c) Xác định rõ, cụ thể về tiến độ, trách nhiệm của các cơ quan trong tổ chức thực hiện theo đúng quy định của pháp luật;

d) Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện và chế độ báo cáo kết quả công tác thực hiện quy hoạch.

3. Nội dung kế hoạch thực hiện quy hoạch chung gồm:

a) Xác định danh mục, tiến độ triển khai lập các cấp độ quy hoạch đô thị và nông thôn, thiết kế đô thị, quy hoạch không gian ngầm và quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc Trung ương theo kế hoạch 05 năm và hằng năm;

b) Dự kiến nhu cầu vốn hằng năm cho công tác tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn; đề xuất các cơ chế chính sách bố trí, huy động nguồn lực thực hiện theo kế hoạch;

c) Phân công trách nhiệm các cơ quan thực hiện;

d) Kế hoạch kiểm tra, giám sát;

đ) Quy định nội dung, tiêu chí đánh giá kết quả chế độ báo cáo kết quả công tác tổ chức thực hiện quy hoạch;

e) Các nội dung khác có liên quan.

Điều 51. Cắm mốc theo quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Cắm mốc theo quy hoạch đô thị và nông thôn gồm cắm mốc chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng, ranh giới khu vực cấm xây dựng ngoài thực địa theo hồ sơ cắm mốc được phê duyệt, phù hợp với nội dung từng cấp độ quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt.

2. Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức, nhà đầu tư được giao tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Điều 16 của Luật này có trách nhiệm lập hồ sơ cắm mốc và tổ chức thực hiện cắm mốc.

3. Hồ sơ cắm mốc phải do các đơn vị chuyên môn về đo đạc và bản đồ tổ chức lập và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn phê duyệt.

4. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn các cấp lưu giữ hồ sơ cắm mốc đã được phê duyệt và có trách nhiệm cung cấp tài liệu liên quan đến mốc giới cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu.

5. Khi quy hoạch đô thị và nông thôn được điều chỉnh thì thực hiện điều chỉnh cắm mốc theo quy hoạch đã được điều chỉnh.

6. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết việc lập hồ sơ cắm mốc, chi phí, tổ chức cắm mốc và quản lý mốc theo quy hoạch đô thị và nông thôn.

Điều 52. Tổ chức quản lý theo nội dung quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm quản lý các nội dung trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trong đó có công viên, cây xanh, mặt nước.

2. Chính phủ quy định chi tiết về quản lý công viên, cây xanh, mặt nước tại đô thị, nông thôn.

Điều 53. Xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn gồm hồ sơ quy hoạch được số hóa sau khi phê duyệt, cơ sở dữ liệu địa lý về quy hoạch đô thị và nông thôn gắn với hệ thống cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia đã được chuẩn hóa và được cập nhật thường xuyên; hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu được xây dựng, quản lý và chia sẻ thống nhất trên cả nước, phục vụ cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.

2. Cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn phải được triển khai xây dựng trong quá trình lập và tổ chức thực hiện quy hoạch; bảo đảm kết nối đồng bộ với cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch, cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; phục vụ công tác quản lý, đáp ứng yêu cầu về công khai, minh bạch, quyền tiếp cận thông tin của các cơ quan, tổ chức và người dân.

3. Trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn:

a) Bộ Xây dựng phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang bộ xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn trong cả nước; quản lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn; cung cấp dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn để cập nhật vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch;

b) Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn, quản lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn trên địa bàn, cập nhật vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch;

c) Tổ chức tư vấn khi lập quy hoạch đô thị và nông thôn phải bảo đảm hồ sơ quy hoạch được xây dựng đáp ứng quy định nội dung kỹ thuật về cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn; chịu trách nhiệm về tính chính xác, sự thống nhất của cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn tại hồ sơ quy hoạch phù hợp với hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.

4. Nhà nước bảo đảm kinh phí cho công tác xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn.

5. Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về xây dựng cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn, chi phí cho công tác xây dựng, khai thác cơ sở dữ liệu về quy hoạch đô thị và nông thôn.

Điều 54. Tiếp cận, cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Cơ quan, tổ chức và người dân được quyền tiếp cận các thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn sau đây:

a) Thông tin về các quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố;

b) Quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn và kế hoạch thực hiện quy hoạch đã được ban hành;

c) Thông tin về các thủ tục hành chính về quy hoạch đô thị và nông thôn;

d) Văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.

2. Cơ quan quản lý về quy hoạch đô thị và nông thôn các cấp có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.

3. Việc cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn được thực hiện theo một hoặc các hình thức sau:

a) Giải thích trực tiếp hoặc bằng văn bản;

b) Tra cứu trên cổng thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch và phương tiện thông tin đại chúng.

4. Cơ quan cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu, số liệu do mình cung cấp.

Điều 55. Lưu trữ, lưu giữ hồ sơ quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Hồ sơ quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của Luật này được lưu trữ gồm:

a) Hồ sơ trình thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ trình thẩm định quy hoạch;

b) Hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ trình thẩm định quy hoạch;

c) Báo cáo thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, báo cáo thẩm định quy hoạch đô thị và nông thôn;

d) Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quyết định phê duyệt quy hoạch;

đ) Hồ sơ xử lý công việc.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn, cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ quy hoạch đô thị và nông thôn; cung cấp tài liệu về quy hoạch đô thị và nông thôn cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Chương V

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN, QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN TRONG HOẠT ĐỘNG QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN

Điều 56. Nội dung quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Xây dựng và hướng dẫn tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn.

2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.

3. Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức và hướng dẫn thực hiện đối với hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.

4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn.

5. Hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.

6. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn; huy động, phối hợp sự tham gia của các cơ quan, tổ chức trong công tác quản lý quy hoạch đô thị và nông thôn.

7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.

8. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn.

Điều 57. Trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn trong phạm vi cả nước.

2. Thủ tướng Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của Luật này.

Điều 58. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn; chủ trì phối hợp với các cơ quan nhà nước, các Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn.

2. Định kỳ kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các địa phương trong tổ chức thực hiện pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn; kịp thời phát hiện các vướng mắc, bất cập về hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn để nghiên cứu, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ ngành liên quan về giải pháp xử lý.

3. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và ban hành mới quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch đô thị và nông thôn.

Điều 59. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo sự phân công của Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng và các địa phương trong việc xây dựng cơ chế, chính sách và thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn.

Điều 60. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước, tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn tại địa phương theo quy định.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Bộ Xây dựng tổ chức thực hiện quản lý nhà nước, tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn theo thẩm quyền. Định kỳ tổ chức kiểm tra, hướng dẫn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.

Điều 61. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn

1. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư và cá nhân trong nước có quyền và trách nhiệm tham gia ý kiến về quy hoạch đô thị và nông thôn; đặc biệt là những vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý, hoạt động của mình đối với hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.

2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trong việc lập, thẩm định quy hoạch đô thị và nông thôn phải tạo điều kiện cho việc tham gia ý kiến và giám sát hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.

3. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm bảo đảm chất lượng của quy hoạch và tiến độ lập quy hoạch; chịu trách nhiệm về nguồn gốc, tính xác thực của số liệu, tài liệu thu thập và công bố trong nội dung quy hoạch đô thị và nông thôn được phê duyệt; tham gia ý kiến khi cơ quan nhà nước yêu cầu trong quá trình thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn do tổ chức mình lập.

Điều 62. Quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn

Mặt trận tổ quốc Việt Nam tham gia với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn bằng các quyền và trách nhiệm sau:

1. Tổ chức phản biện các dự thảo quy hoạch đô thị và nông thôn của các cơ quan có trách nhiệm tổ chức lập trước khi các cơ quan có thẩm quyền quyết định.

2. Giám sát xã hội việc tổ chức và thực hiện chính sách pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn của các cấp chính quyền nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

3. Cùng với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 63. Bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Luật này

1. Bãi bỏ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14, Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 (sau đây gọi là Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12) và Điều 29 Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch.

2. Bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư, Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng (sau đây gọi là Luật Xây dựng số 50/2014/QH13):

a) Bãi bỏ Chương II Luật Xây dựng năm 2014 và Điều 28 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có quy định liên quan đến quy hoạch năm 2018;

b) Bãi bỏ các khoản 7, 8, 16, 25, 30, 31, 32, 33 và 44 Điều 3 về giải thích từ ngữ;

c) Sửa đổi, thay thế các cụm từ "thiết kế quy hoạch xây dựng” và “thiết kế quy hoạch xây dựng” tại khoản 3 Điều 148 và tại Điều 150 thành cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn”;

d) Sửa đổi, thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng” thành “quy hoạch đô thị và nông thôn” tại các khoản 15a, 18, 24 Điều 3; khoản 9 Điều 4; khoản 4 Điều 12; khoản 1 Điều 51; điểm b khoản 2 Điều 58; điểm c khoản 1 Điều 61; khoản 1 và điểm b khoản 7 Điều 79; điểm d khoản 1 Điều 83a; điểm d, e, i khoản 2 Điều 89; điểm d khoản, khoản 4 Điều 94; khoản 1 Điều 117; điểm d khoản 1 Điều 118; khoản 5 Điều 130; khoản 4 Điều 160; khoản 3 Điều 162; điểm a khoản 2 Điều 163; điểm a khoản 1 Điều 164; khoản 3 Điều 166.

3. Sửa đổi, bổ sung quy hoạch tại số thứ tự 26 tại Phụ lục I về Danh mục các quy hoạch ngành quốc gia của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15, Luật Giá số 16/2023/QH15, Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15 (sau đây gọi là Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14) như sau:

STT

TÊN QUY HOẠCH

26

Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn

4. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Luật Đất đai số 31/2024/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 (sau đây gọi là Luật Đất đai số 31/2024/QH15):

a) Sửa đổi, thay thế cụm từ “quy hoạch đô thị” tại khoản 5 Điều 65, khoản 4 Điều 66, điểm b khoản 3 Điều 71, khoản 7 Điều 73, khoản 5 Điều 116, khoản 2 Điều 216 thành cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn”;

b) Sửa đổi, thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn” tại điểm a khoản 2, khoản 5 Điều 66 và điểm a khoản 1 Điều 67 thành cụm từ “quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch khu chức năng”;

c) Sửa đổi, thay thế cum từ “quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị” tại điểm c khoản 3 Điều 122, điểm b khoản 4 Điều 216 thành cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn”;

d) Sửa đổi, thay thế cum từ “quy hoạch xây dựng; quy hoạch đô thị” tại điểm a khoản 3 và điểm a khoản 7 Điều 219 thành cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn”;

d) Sửa đổi, thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch đô thị” tại điểm c khoản 2 Điều 190 thành cụm từ “quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch nông thôn hoặc quy hoạch khu chức năng”.

5. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, Luật Đất đai số 31/2024/QH15 (sau đây gọi là Luật Đầu tư số 61/2020/QH14):

a) Sửa đổi, thay thế cụm từ “quy hoạch đô thị” tại điểm a khoản 3 Điều 33 và điểm c khoản 6 Điều 34 thành cụm từ “quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch khu chức năng, quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật”;

b) Bãi bỏ khoản 6 Điều 75.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 11 và khoản 6 Điều 25 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở số 10/2022/QH15:

a) Sửa đổi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng xã và điểm dân cư nông thôn; quy hoạch chung được lập cho thị trấn, đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được lập cho các khu vực thuộc phạm vi thị trấn” thành “quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã và quy hoạch chi tiết các khu vực xây dựng trong huyện, trong xã; quy hoạch chung thị trấn, đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được lập cho các khu vực thuộc phạm vi huyện, xã, thị trấn” tại khoản 3 Điều 11;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 25: “6. Dự thảo nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn, trừ dự thảo nhiệm vụ quy hoạch chung của thành phố, thị xã, huyện và khu chức năng.”.

7. Sửa đổi cụm từ “gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập quy hoạch xây dựng được chỉ định cho tác giả của ý tưởng hoặc đồ án quy hoạch xây dựng đã trúng tuyển thông qua thi tuyển” thành cụm từ “gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập quy hoạch đô thị và nông thôn được chỉ định cho tác giả của ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn đã trúng tuyển thông qua thi tuyển” tại điểm g khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15.

8. Sửa đổi, thay thế cụm từ “pháp luật về quy hoạch đô thị” bằng cụm từ “pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn” tại khoản 2 Điều 11 và điểm b khoản 1 Điều 29 Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 (sau đây gọi là Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15).

9. Sửa đổi, thay thế cụm từ “quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị” bằng cụm từ “quy hoạch đô thị và nông thôn” tại điểm b khoản 1 Điều 26, khoản 2 Điều 60 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 (Luật Nhà ở số 27/2023/QH15).

Điều 64. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Điều 65. Quy định chuyển tiếp

1. Quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị riêng đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn hiệu lực của quy hoạch.

2. Quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đã được lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, đang trong quá trình thẩm định, phê duyệt thuộc trường hợp phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng, cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà theo Luật này không quy định lấy ý kiến thống nhất thì thực hiện theo quy định của Luật này.

3. Quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đã được phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch mà chưa được thẩm định quy hoạch trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được lựa chọn tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị trước ngày Luật này có hiệu lực hoặc lập, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch theo quy định của Luật này.

4. Quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đã được thẩm định quy hoạch trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện việc phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

5. Trường hợp điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đã được thẩm định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà có sự thay đổi về thẩm quyền phê duyệt thì thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch được thực hiện theo quy định của Luật này.

6. Trường hợp quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ theo pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị và đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà theo Luật này được quy định thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì khi điều chỉnh quy hoạch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và công bố theo quy định tại Luật này.

7. Trường hợp quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị và đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà theo Luật này được quy định thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì khi điều chỉnh quy hoạch, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và công bố theo quy định tại Luật này.

8. Đối với xã thuộc huyện, trong trường hợp lập, điều chỉnh quy hoạch chung xã mà quy hoạch chung huyện chưa được phê duyệt thì cần căn cứ vào phương án quy hoạch xây dựng vùng huyện trong quy hoạch tỉnh được phê duyệt.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày tháng năm 2024.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

MỤC LỤC

CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Điều 3. Hệ thống quy hoạch đô thị và nông thôn

Điều 4. Loại đô thị và đơn vị hành chính

Điều 5. Các trường hợp liên quan đến phạm vi ranh giới và địa giới hành chính khi lập quy hoạch đô thị và nông thôn

Điều 6. Yêu cầu đối với quy hoạch đô thị và nông thôn

Điều 7. Nguyên tắc trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn

Điều 8. Quy định về việc bảo đảm sự phù hợp, tuân thủ của dự án đầu tư xây dựng với quy hoạch đô thị, nông thôn trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa các quy hoạch đô thị và nông thôn

Điều 9. Quy định và yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quy hoạch đô thị và nông thôn

Điều 10. Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn

Điều 11. Nguồn lực hỗ trợ hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn

Điều 12. Hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn

Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn

CHƯƠNG II LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN

Mục 1 CĂN CỨ, TRÌNH TỰ VÀ TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC LẬP QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN

Điều 14. Căn cứ lập quy hoạch đô thị và nông thôn

Điều 15. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn

Điều 16. Trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn

Điều 17. Điều kiện của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn

Điều 18. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn; thi tuyển ý tưởng quy hoạch

Mục 2 LẬP QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Điều 19. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị

Điều 20. Quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương

Điều 21. Quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã và quy hoạch chung đô thị mới dự kiến trở thành thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc Trung ương

Điều 22. Quy hoạch chung thị trấn, quy hoạch chung đô thị mới dự kiến trở thành thị trấn

Điều 23. Quy hoạch phân khu đô thị, quy hoạch chi tiết đô thị

Điều 24. Thiết kế đô thị

Mục 3 LẬP QUY HOẠCH NÔNG THÔN

Điều 25. Nhiệm vụ quy hoạch nông thôn

Điều 26. Quy hoạch chung huyện

Điều 27. Quy hoạch chung xã

Điều 28. Quy hoạch chi tiết khu vực xây dựng được xác định trong quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã

Mục 4 LẬP QUY HOẠCH KHU CHỨC NĂNG

Điều 29. Nhiệm vụ quy hoạch khu chức năng

Điều 30. Quy hoạch chung khu kinh tế hoặc khu du lịch quốc gia

Điều 31. Quy hoạch phân khu khu chức năng

Điều 32. Quy hoạch chi tiết khu chức năng

Mục 5 LẬP QUY HOẠCH KHÔNG GIAN NGẦM VÀ QUY HOẠCH CHUYÊN NGÀNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

Điều 33. Quy hoạch không gian ngầm đối với thành phố trực thuộc Trung ương

Điều 34. Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc Trung ương

Mục 6 LẤY Ý KIẾN VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN

Điều 35. Lấy ý kiến về nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn

Điều 36. Lấy ý kiến về quy hoạch đô thị và nông thôn

Mục 7 THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH, QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN

Điều 37. Cơ quan thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn

Điều 38. Hội đồng thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn

Điều 39. Nội dung thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn

Điều 40. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn

Điều 41. Hình thức, nội dung phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn

CHƯƠNG III RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN

Điều 42. Rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn

Điều 43. Nội dung báo cáo kết quả rà soát quy hoạch đô thị và nông thôn

Điều 44. Điều kiện điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn

Điều 45. Các loại điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn và nguyên tắc điều chỉnh

Điều 46. Trình tự điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn

Điều 47. Thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh quy hoạch đô thị và nông thôn

Chương IV TỔ CHỨC QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN

Điều 48. Quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn

Điều 49. Công bố quy hoạch đô thị và nông thôn

Điều 50. Kế hoạch thực hiện quy hoạch chung

Điều 51. Cắm mốc theo quy hoạch đô thị và nông thôn

Điều 52. Tổ chức quản lý theo nội dung quy hoạch

Điều 53. Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn

Điều 54. Tiếp cận, cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn

Điều 55. Lưu trữ, lưu giữ hồ sơ quy hoạch đô thị và nông thôn

Chương V QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN, QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN TRONG HOẠT ĐỘNG QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN

Điều 56. Nội dung quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị và nông thôn

Điều 57. Trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

Điều 58. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng

Điều 59. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ

Điều 60. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

Điều 61. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn

Điều 62. Quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn

Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 63. Bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn quy định tại Luật này

Điều 64. Hiệu lực thi hành

Điều 65. Quy định chuyển tiếp

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Dự thảo Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.289

DMCA.com Protection Status
IP: 3.129.67.248
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!