ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 19
tháng 3 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ CƠ SỞ GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM QUY MÔ NHỎ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2020-2025
Căn cứ Luật Thú y ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm
ngày 17/6/2010;
Để triển khai thực hiện hiệu quả
Quyết định số 1730/QĐ-UBND ngày 14/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về
việc phê duyệt phương án xây dựng, quản lý các điểm giết mổ gia súc, gia cầm
quy mô nhỏ tại các huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành kế hoạch xây dựng, quản lý các điểm giết mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ
trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2020- 2025, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Từ năm 2020 đến năm 2025 xây
dựng 38 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ tại các xã, phường, thị trấn,
hình thức giết mổ thủ công đảm bảo vệ sinh, động vật được giết mổ trên giá hoặc
trên bệ cao hơn mặt sàn 40 cm, công suất giết mổ tối thiểu từ 10-50 con/cơ sở/ngày
đêm. Cơ sở giết mổ có các công trình xử lý chất thải, nước thải phát sinh từ hoạt
động giết mổ động vật, hạn chế mức thấp nhất ô nhiễm môi trường, từng bước xóa
bỏ và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn việc giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ ở hộ gia
đình. Chấm dứt việc giết mổ động vật không bảo đảm vệ sinh, giết mổ động vật
trên nền, trên sàn.
- Gia súc, gia cầm được giết mổ
đảm bảo vệ sinh thú y, đúng quy trình hướng dẫn của cơ quan thú y và đảm bảo an
toàn thực phẩm cho người tiêu dùng; đồng thời phòng ngừa dịch bệnh lây truyền từ
gia súc, gia cầm sang con người.
- Đưa 481 hộ kinh doanh giết mổ
động vật tại hộ gia đình vào các cơ sở giết mổ quy mô nhỏ mới xây dựng để kiểm
soát số gia súc, gia cầm giết mổ kinh doanh trên địa bàn. Tại các cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm quy mô nhỏ có cán bộ thú y thực hiện công tác kiểm soát giết mổ;
kiểm tra trước và sau khi giết mổ động vật, đóng dấu kiểm soát giết mổ trước
khi vận chuyển đi tiêu thụ, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước
trong hoạt động kinh doanh giết mổ gia súc, gia cầm.
2. Yêu cầu
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chủ động rà soát quỹ đất lựa chọn giới thiệu địa điểm, kêu gọi
các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ
theo kế hoạch đã được phê duyệt.
- Tập trung giải quyết những
khó khăn vướng mắc, hỗ trợ chủ đầu tư thực hiện các thủ tục hành chính trong
xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ.
- Xây dựng cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm quy mô nhỏ phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật, khuyến khích chủ đầu tư
áp dụng hình thức giết mổ treo và công nghệ xử lý chất thải tiên tiến. Sau khi
hoàn thành việc xây dựng tổ chức đánh giá và cấp giấy chứng nhận cơ sở đảm bảo
an toàn thực phẩm trước khi cơ sở đi vào hoạt động.
- Quản lý hoạt động giết mổ gia
súc, gia cầm tại các khu vực đã xây dựng hoàn thành cơ sở giết mổ, xử lý nghiêm
các trường hợp giết mổ động vật tại hộ gia đình để kinh doanh theo quy định.
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Vị
trí, số lượng, thời gian và tiến độ thực hiện
Tổng số cơ sở giết mổ quy mô nhỏ
dự kiến 38 cơ sở: Năm 2020 xây dựng 11 cơ sở, năm 2021 xây dựng 10 cơ sở, năm
2022 xây dựng 07 cơ sở, năm 2023 xây dựng 06 cơ sở, năm 2024 xây dựng 03 cơ sở,
năm 2025 xây dựng 01 cơ sở. Trong quá trình triển khai thực hiện các huyện, thị
xã, thành phố chủ động lựa chọn thứ tự xây dựng và thời gian thực hiện trong
các năm nhưng đảm bảo trong năm 2020 mỗi huyện, thị xã, thành phố tối thiểu xây
dựng được 01 cơ sở, cụ thể:
TT
|
Tên huyện, thành phố, thị xã, xã/phường/thị trấn
|
Số lượng cơ sở
|
Công suất giết mổ (con gia súc/ ngày)
|
Năm xây dựng, hoàn thành
|
2020
|
2021
|
2022
|
202 3
|
2024
|
2025
|
|
Tổng cộng
|
38
|
|
11
|
10
|
07
|
06
|
03
|
01
|
I
|
Huyện Bảo Thắng
|
08
|
|
02
|
02
|
02
|
02
|
|
|
1
|
Xã Gia Phú
|
01
|
30
|
01
|
|
|
|
|
|
2
|
Xã Phú Nhuận
|
01
|
20
|
01
|
|
|
|
|
|
3
|
Thị trấn Phố Lu
|
01
|
30
|
|
01
|
|
|
|
|
4
|
Xã Phong Niên
|
01
|
20
|
|
01
|
|
|
|
|
5
|
Xã Xuân Giao
|
|
30
|
|
|
01
|
|
|
|
6
|
Xã Xuân Quang
|
01
|
30
|
|
|
01
|
|
|
|
7
|
TT Nông Trường Phong Hải
|
01
|
30
|
|
|
|
01
|
|
|
8
|
Xã Bản Phiệt
|
01
|
10
|
|
|
|
01
|
|
|
II
|
Huyện Văn Bàn
|
09
|
|
02
|
02
|
02
|
01
|
01
|
01
|
9
|
Xã Hòa Mạc
|
01
|
10
|
01
|
|
|
|
|
|
10
|
Xã Võ Lao
|
01
|
20
|
01
|
|
|
|
|
|
11
|
Thị trấn Khánh Yên
|
01
|
20
|
|
01
|
|
|
|
|
12
|
Xã Khánh Yên Thượng
|
01
|
10
|
|
01
|
|
|
|
|
13
|
Xã Khánh Yên Hạ
|
01
|
10
|
|
|
01
|
|
|
|
14
|
Xã Tân An
|
01
|
10
|
|
|
01
|
|
|
|
15
|
Xã Làng Giàng
|
01
|
10
|
|
|
|
01
|
|
|
16
|
Xã Dương Quỳ
|
01
|
10
|
|
|
|
|
01
|
|
17
|
Xã Minh Lương
|
01
|
20
|
|
|
|
|
|
01
|
III
|
Huyện Bảo Yên
|
06
|
|
01
|
02
|
01
|
01
|
01
|
|
18
|
Thị trấn Phố Ràng
|
01
|
40
|
01
|
|
|
|
|
|
19
|
Xã Bảo Hà
|
01
|
30
|
|
01
|
|
|
|
|
20
|
Xã Nghĩa Đô
|
01
|
20
|
|
01
|
|
|
|
|
21
|
Xã Phúc Khánh
|
01
|
20
|
|
|
01
|
|
|
|
22
|
Xã Vĩnh Yên
|
01
|
20
|
|
|
|
01
|
|
|
23
|
Xã Điện Quan
|
01
|
10
|
|
|
|
|
01
|
|
IV
|
Huyện Bắc Hà
|
02
|
|
01
|
01
|
|
|
|
|
24
|
Xã Na Nối
|
01
|
30
|
01
|
|
|
|
|
|
25
|
Xã Bảo Nhai
|
01
|
20
|
|
01
|
|
|
|
|
V
|
Huyện Si Ma Cai
|
01
|
|
01
|
|
|
|
|
|
26
|
Thị trấn Si Ma Cai
|
01
|
30
|
01
|
|
|
|
|
|
VI
|
Huyện Mường Khương
|
04
|
|
01
|
01
|
01
|
01
|
|
|
27
|
Thị trấn Mường Khương
|
01
|
40
|
01
|
|
|
|
|
|
28
|
Xã Bản Lầu
|
01
|
20
|
|
01
|
|
|
|
|
29
|
Xã Lùng Vai
|
01
|
30
|
|
|
01
|
|
|
|
30
|
Xã Pha Long
|
01
|
10
|
|
|
|
01
|
|
|
VII
|
Huyện Bát Xát
|
05
|
|
01
|
01
|
01
|
01
|
01
|
|
31
|
Xã Quang Kim
|
01
|
20
|
01
|
|
|
|
|
|
32
|
Xã Trịnh Tường
|
01
|
20
|
|
01
|
|
|
|
|
33
|
Xã Y Tý
|
01
|
10
|
|
|
01
|
|
|
|
34
|
Xã Bản Xèo
|
01
|
10
|
|
|
|
01
|
|
|
35
|
Xã Mường Hum
|
01
|
10
|
|
|
|
|
01
|
|
VIII
|
Thị xã Sa Pa
|
01
|
|
01
|
|
|
|
|
|
36
|
Phường Sa Pả
|
01
|
50
|
01
|
|
|
|
|
|
IX
|
TP Lào Cai
|
02
|
|
01
|
01
|
|
|
|
|
37
|
Xã Đồng Tuyển
|
01
|
50
|
01
|
|
|
|
|
|
38
|
Xã Tả Phời
|
01
|
20
|
|
01
|
|
|
|
|
Căn cứ
vào tình thình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể điều chỉnh
vị trí, địa điểm xây dựng cơ sở giết mổ, phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật theo
quy định.
2. Các
yêu cầu kỹ thuật
2.1. Quy định chung
- Đảm bảo đáp ứng yêu cầu vệ
sinh Thú y theo Thông tư số 09/2016/TT BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-150:2017/BNNPTNT
yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ động vật tập trung ban hành kèm
theo Thông tư số 13/2017/TT- BNNPTNT ngày 20/6/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
- Thuận lợi giao thông, có nguồn
nước, điện ổn định bảo đảm theo quy định.
- Nguyên tắc bố trí xây dựng từ
bẩn đến sạch (Có sơ đồ kèm theo).
2.2. Các quy định cụ thể
a) Diện tích, vị trí, địa điểm
xây dựng
- Diện tích tối thiểu: 1.000 m2.
- Cơ sở giết mổ quy mô nhỏ phải
được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, giới thiệu địa điểm đất và phù hợp với
kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
- Vị trí thực hiện theo mục
2.1.2 QCVN 150:2017/BNNPTNT cách biệt với khu dân cư, trường học, bệnh viện,
nơi thường xuyên tập trung đông người, nguồn cung cấp nước sinh hoạt 500m. Cách
biệt chợ buôn bán gia súc, gia cầm và các nguồn gây ô nhiễm như bãi rác, nghĩa
trang, nhà máy thải bụi và hóa chất độc hại 01 km.
b) Nơi nhốt giữ động vật chờ giết
mổ.
Nơi nhốt giữ động vật chờ giết
mổ thực hiện theo mục 2.2.2.2 QCVN 150:2017/BNNPTNT.
- Chuồng nuôi giữ động vật chờ
giết mổ có mái che, nền được làm bằng các vật liệu bền, không trơn trượt, dễ
thoát nước, dễ làm sạch, khử trùng và được chia thành các ô chuồng. Có hệ thống
cung cấp thức ăn, nước uống cho động vật chờ giết mổ.
- Chuồng hoặc lồng nuôi nhốt động
vật chờ giết mổ đảm bảo diện tích tối thiểu đủ để nhốt giữ số lượng động vật gấp
đôi công suất giết mổ của cơ sở, đảm bảo động vật không bị sốc nhiệt. Diện tích
nuôi nhốt từng loại động vật: Lợn 0.8m2/con (khối lượng
100-120kg/con); Trâu, bò 2m2/con (khối lượng 200-350kg/con); Gia cầm
0.05m2/con (khối lượng 1.5-3kg/con).
2.3. Khu vực giết mổ động vật
Khu vực giết mổ động vật thực
hiện theo mục 2.2.2.3 QCVN 150:2017/BNNPTNT.
- Mái hoặc trần của khu vực giết
mổ phải kín, được làm bằng vật liệu bền, không bị dột, không thấm nước.
- Tường phía trong khu vực giết
mổ làm bằng vật liệu chắc chắn, bền, nhẵn, chống ẩm mốc, dễ làm sạch, xây
nghiêng hoặc ốp lòng máng nơi tiếp giáp giữa mặt sàn và tường.
- Khoảng cách từ sàn đến mái hoặc
trần tối thiểu là 3,6 m. Trường hợp giết mổ treo thì khoảng cách từ thiết bị
treo đến trần hoặc mái ít nhất là 1,0 m.
- Giết mổ gia súc trên bệ hoặc
giá treo. Mặt bệ phải cao hơn mặt sàn của khu vực giết mổ là 0,4m, giá treo phải
đảm bảo thân thịt cao hơn mặt sàn 0,3 m.
- Giết mổ gia cầm trên bàn hoặc
bệ mổ, chiều cao của bàn, bệ mổ so với mặt sàn của khu vực giết mổ là 0,9 m.
- Sàn khu vực giết mổ phải làm
bằng vật liệu bền, không thấm nước, chống trơn trượt, không đọng nước, dễ làm sạch
và khử trùng: Mặt sàn phẳng, dốc về phía hệ thống thu gom chất thải, bảo đảm
thoát nước tốt và không đọng nước trên sàn.
- Bố trí nơi làm sạch lòng, dạ
dầy tách biệt với nơi để tim, gan, thận và thân thịt đảm bảo không làm lây nhiễm
chéo.
2.4. Hệ thống thu gom, xử lý chất
thải
- Hệ thống thu gom và xử lý chất
thải thiết kế phải có nắp bảo vệ và kích thước phải đủ công suất thoát nước,
không gây tình trạng bị ứ đọng hoặc tắc, nước thải phải đưa qua hệ thống xử lý khí
sinh học Biogas trước khi đưa ra bể điều hòa.
- Các đường thoát nước thải
không được chảy qua khu vực giết mổ.
- Công suất của hệ thống thu
gom và xử lý nước thải phù hợp với lượng nước thải, chất thải phát sinh của cơ
sở, bảo đảm theo quy định về bảo vệ môi trường.
2.5. Đường dẫn động vật lên, xuống
phương tiện vận chuyển
Thiết kế đường dẫn động vật
lên, xuống phương tiện vận chuyển phải phù hợp với từng loại động vật, đảm bảo
động vật di chuyển thuận lợi, dễ dàng.
2.6. Hệ thống điện, nước
- Hệ thống điện đảm bảo đủ nhu
cầu sử dụng của cơ sở, bóng đèn phải có lưới hoặc chụp bảo vệ, cường độ ánh
sáng trắng tối thiểu tại khu vực giết mổ là 300 Lux, nơi lấy phủ tạng, khám
thân thịt và kiểm tra lần cuối là 500 Lux.
- Thiết kế hệ thống cung cấp nước
nóng, nước lạnh đủ để phục vụ cho việc giết mổ, nước uống cho động vật trong thời
gian chờ giết mổ và vệ sinh trước và sau khi giết mổ. Chất lượng nước phục vụ
cho giết mổ phải đạt theo quy định tại QCVN 01:2009/BYT, nước nóng duy trì nhiệt
độ từ 60oC-70oC.
2.7. Khu vực hành chính
Khu vực hành chính có phòng làm
việc đảm bảo các hoạt động, như: Kiểm dịch, KSGM, bảo vệ, nhà vệ sinh…
2.8. Cổng, hàng rào, sân, đường
nội bộ và hố sát trùng
Cổng, hàng rào thực hiện theo mục
2.2.1.1, 2.2.1.2 QCVN 150:2017/BNNPTNT.
- Xung quanh cơ sở giết mổ phải
có tường rào bao quanh, cách biệt với khu vực xung quanh, cổng nhập động vật và
cổng xuất sản phẩm động vật riêng, tại cổng bố trí hố sát trùng với kích thước
tối thiểu là 8m x 4m x 0,15m (dài x rộng x cao) hoặc có phương tiện khử trùng
người và xe tại cổng cơ sở giết mổ.
- Sân và đường nội bộ đổ bê
tông đảm bảo mặt sân dốc về phía rãnh thu nước, đường đảm bảo để xe vận chuyển
động vật, sản phẩm động vật lưu thông thuận tiện.
3. Cơ chế
chính sách hỗ trợ
- Nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức,
cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ theo Nghị quyết
số 03/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về quy định một số
nội dung, mức chi hỗ trợ hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết
định số 57/2019/QĐ- UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy chế quản lý kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Các giải pháp về: Chính sách,
nguồn vốn đầu tư, đất đai, cấp điện, cấp nước, giao thông, môi trường…thực hiện
theo Quyết định số 1730/QĐ-UBND ngày 14/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào
Cai.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ nội dung Kế hoạch, Ủy ban
nhân dân cấp huyện giao chỉ tiêu cho các đơn vị chuyên môn cấp huyện và Ủy ban
nhân dân cấp xã trong việc hỗ trợ xây dựng cơ sở giết mổ quy mô nhỏ trên địa
bàn; xây dựng và phê duyệt kế hoạch chi tiết, khái toán kinh phí hỗ trợ, lộ
trình thực hiện trên địa bàn; thành lập tổ giúp việc gồm các phòng ban chuyên
môn cấp huyện để hỗ trợ cho chủ đầu tư thực hiện các thủ tục hành chính về đất
đai, xây dựng, môi trường…
- Tích cực tìm kiếm, thu hút,
giới thiệu và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư vào đầu tư xây dựng các cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ. Hướng dẫn nhà đầu tư về quy trình, thủ tục, hồ
sơ và thẩm định dự án, lựa chọn dây chuyền công nghệ giết mổ tiên tiến, hiện đại,
thân thiện môi trường, phù hợp với tình hình thực tế của đại phương và khả năng
đầu tư của doanh nghiệp; kịp thời tháo gỡ, giải quyết khó khăn, vướng mắc của
nhà đầu tư trong quá trình đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc đảm bảo tiến
độ, thẩm quyền.
- Hàng năm chủ động bố trí nguồn
kinh phí để hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc,
gia cầm quy mô nhỏ theo chính sách quy định.
- Xây dựng và ban hành quy định
về giết mổ gia súc, gia cầm, kinh doanh sản phẩm thịt gia súc, gia cầm trên địa
bàn, cấp đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện kinh
doanh, cấp giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm cho các cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm quy mô nhỏ.
- Chỉ đạo Trung tâm dịch vụ
Nông nghiệp bố trí cán bộ, thú y viên thực hiện việc kiểm soát giết mổ tại các
cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ theo quy định tại Thông tư số
09/2016/TT BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Chỉ đạo UBND cấp cơ sở phối hợp
với cơ quan có thẩm quyền quản lý việc giết mổ động vật tập trung, đảm bảo vệ
sinh thú y trên địa bàn; Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ quy mô nhỏ
trên địa bàn, tuyệt đối không để xảy ra trường hợp giết mổ tại hộ gia đình với
mục đích kinh doanh khi cơ sở giết đi vào hoạt động.
- Xử lý các trường hợp vi phạm
về kiểm soát giết mổ động vật trên cạn theo Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày
31/7/2017 của Chính phủ, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú
y.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung tại Kế hoạch; đôn đốc, theo
dõi quá trình triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng, quản lý cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm quy mô nhỏ trên địa bàn tỉnh; kịp thời tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo Chi cục chăn nuôi và
Thú y phối hợp với các phòng, đơn vị cấp huyện xây dựng quy định về quản lý giết
mổ gia súc, gia cầm, kinh doanh sản phẩm thịt gia súc, gia cầm theo quy định; kiểm
tra, xử lý các trường hợp vi phạm quy định về kiểm soát giết mổ động vật trên cạn.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Phối hợp với tăng cường công tác vận động, xúc
tiến đầu tư để kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm quy mô nhỏ, quy mô lớn, công nghệ cao theo đúng các quy định hiện
hành của Nhà nước; cân đối, huy động các nguồn lực để thực hiện đầu tư xây dựng
các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài
chính: Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn việc sử dụng
kinh phí và quyết toán kinh phí hỗ trợ chủ đầu tư theo quy định.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố và
nhà đầu tư thực hiện các thủ tục về giao, cấp đất; lập hồ sơ pháp lý về môi trường
theo quy định hiện hành.
6. Sở Giao
thông vận tải - Xây dựng: Phối hợp, hướng dẫn các đơn vị, địa
phương, chủ đầu tư thiết kế cụ thể cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ để
trình các cơ quan liên quan xem xét, phê duyệt theo quy định.
7. Sở Công
Thương: Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển
khai thực hiện hỗ trợ theo Chính sách sách Khuyến công theo quy định.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai:
Đẩy mạnh chỉ đạo các cơ quan báo chí, tuyên truyền trên địa bàn tỉnh giới
thiệu phổ biến chính sách hỗ trợ để xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy
mô nhỏ; phổ biến rộng rãi những quy định của nhà nước về giết mổ, kinh doanh sản
phẩm động vật. Vận động các hộ đang giết mổ gia súc nhỏ lẻ đưa gia súc vào lò
giết mổ tập trung khi được xây dựng. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức
cho người chăn nuôi, người mua bán gia súc, gia cầm, sản phẩm từ gia súc, gia cầm,
người tiêu thụ sản phẩm gia súc, gia cầm, trong công tác chăn nuôi phải đảm bảo
vệ vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường sinh thái. Vận động người dân
đưa gia súc, gia cầm vào giết mổ tại các lò mổ tập trung khi tổ chức việc hiếu,
hỷ và các dịp lễ, tết....
9. Ngân
hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Lào Cai: Chỉ đạo các tổ chức tín
dụng tạo điều kiện nguồn vốn vay ưu đãi cho các tổ chức, cá nhân vay vốn xây dựng,
nâng cấp các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng văn bản, gửi Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và
Môi trường, Giao thông vận tại - Xây dựng, Công thương, Thông tin và truyền
thông;
- Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Lào Cai;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Ban biên tập Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, NLN1,2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|