ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 536/KH-UBND
|
Đắk Nông, ngày 18 tháng 10 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2019 - 2020
Thực hiện Quyết định số 2127/QĐ-TTg
ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở
Quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND
ngày 19/7/2019 của HĐND tỉnh về việc thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh
Đắk Nông đến năm 2030; Quyết định số 1321/QĐ-UBND ngày 15/8/2019 của UBND tỉnh
phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đắk Nông đến năm 2030, căn cứ vào
tình hình thực tế phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh Đắk Nông ban
hành Kế hoạch Phát triển nhà ở tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2019 - 2020 với những nội
dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phát triển nhà ở phù hợp với nguồn
lực nhà nước và xã hội để cụ thể hóa thực hiện mục tiêu Chương trình phát triển
nhà ở trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 đã được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết
số 08/2019/NQ-HĐND ngày 19/7/2019.
- Chú trọng đến giải quyết nhu cầu
nhà ở cho người có thu nhập thấp, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ
trang, công nhân lao động, học sinh, sinh viên, người nghèo, người có công với
cách mạng trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa phát triển kinh tế,
tăng trưởng dân số và xây dựng nhà ở phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, quy hoạch phát triển nhà ở, nhà ở xã hội của tỉnh và đặc điểm tình hình
của từng địa bàn dân cư, khu công nghiệp.
- Huy động các nguồn lực từ các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển nhà ở, góp phần thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đáp ứng nhu cầu cải thiện chỗ ở của
nhân dân.
2. Yêu cầu
- Bám sát các nội dung Chương trình
phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 đã được HĐND tỉnh thông qua tại
Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 19/7/2019 và đã được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 1321/QĐ-UBND ngày 15/8/2019; căn cứ tình hình, kết quả thực hiện
và nhu cầu thực tế về nhà ở, khả năng cân đối từ nguồn ngân sách, nhu cầu của
thị trường để phát triển nhà ở tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 cho phù hợp.
- Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện,
thị xã tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm kịp thời, có hiệu quả kế hoạch này.
- Các chủ đầu tư dự án phát triển nhà
ở có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nội dung kế hoạch và quy định của pháp luật;
tập trung các nguồn lực để triển khai thực hiện dự án đảm bảo tiến độ và chất
lượng công trình.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Định hướng và
mục tiêu phát triển nhà ở từ năm 2019 đến năm 2020
1.1. Định hướng phát triển nhà ở từ
năm 2019 đến năm 2020
a) Tại khu vực đô thị
Tập trung phát triển nhà ở theo dự án
với hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, quản lý chặt chẽ việc giao đất
cho các hộ gia đình tự xây nhà ở, dành quỹ đất cho cây xanh và các sinh hoạt
công cộng khác tại đô thị, hình thành không gian đô thị hiện đại.
- Đối với cấp huyện sẽ phát triển các
khu công nghiệp tập trung, công tác quy hoạch phải thực hiện trước để quản lý
xây dựng và phát triển nhà ở theo dự án và góp phần từng bước chỉnh trang đô thị
theo hướng văn minh, hiện đại.
- Tại các đô thị hành chính: Các loại
nhà ở dân tự đầu tư xây dựng theo kiểu nhà phố liền kề bám theo các trục đường
giao thông cũ và đường giao thông mới mở qua các khu vực có dự án phát triển
công nghiệp cần phải có lộ trình, giảm thiểu bố trí nhà ở vì ở các vị trí này
không đảm bảo an toàn giao thông, hạ tầng kỹ thuật không đáp ứng, môi trường ở
không đảm bảo.
- Phát triển nhà ở đô thị gắn chặt với
quá trình tăng trưởng và phát triển đô thị, đi đôi với Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông.
b) Tại khu vực nông thôn
Phát triển nhà ở khu vực nông thôn gắn
với mục tiêu chung về xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Nông với kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội đồng bộ; kết hợp hài hòa giữa phát triển nhà ở, khu dân cư mới
với chỉnh trang nhà ở, hạ tầng hiện có, tôn trọng hiện trạng, đảm bảo phát triển
bền vững cơ cấu kinh tế và các hình thức sản xuất hợp lý; gắn nông nghiệp với
phát triển công nghiệp dịch vụ; gắn xây dựng nông thôn với đô thị theo quy hoạch;
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái phải được chú trọng
bảo vệ; an ninh chính trị được giữ vững; đời sống vật chất tinh thần của người
dân ngày càng được nâng cao.
Tập trung hỗ trợ các hộ gia đình
nghèo, gia đình người có công với cách mạng, khu vực thường xuyên xảy ra thiên
tai; xây dựng, cải tạo, chỉnh trang nâng cấp chất lượng nhà ở.
Khuyến khích, hỗ trợ về nhà ở, đất ở
và hạ tầng kỹ thuật để hình thành các khu, cụm dân cư tập trung đối với đồng
bào dân tộc miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Phát triển nhà ở, khu dân cư mới phù
hợp, đồng bộ với đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu
cầu phát triển nông nghiệp gắn với công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch.
Phát triển nhà ở, khu dân cư mới phù
hợp, đồng bộ với việc đầu tư đường giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi, mạng
lưới điện nông thôn, hệ thống trường học, cơ sở vật chất văn hóa, hệ thống chợ
nông thôn... Xây dựng các khu sản xuất tập trung: Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản, chế biến nông lâm thủy sản, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề
nông thôn.
Kết hợp chỉnh trang nhà ở, khu dân cư
cũ, bố trí sắp xếp các công trình phụ hợp lý, đảm bảo vệ sinh, cảnh quan đẹp
cho mỗi hộ gia đình.
1.2. Mục tiêu phát triển nhà ở từ
năm 2019 đến năm 2020
a) Diện tích nhà ở bình quân trên
đầu người toàn tỉnh
Tổng diện tích nhà ở toàn tỉnh đạt
khoảng 16,5 triệu m2 sàn (trong đó: tổng diện tích nhà tại khu vực
đô thị khoảng 4,2 triệu m2, khu vực nông thôn khoảng 12,3 triệu m2).
Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt
24,0 m2 sàn/người, trong đó: khu vực đô thị đạt 27,7 m2
sàn/người, khu vực nông thôn đạt 23,0 m2 sàn/người.
b) Chất lượng nhà ở
Tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt khoảng 38%;
nhà ở bán kiên cố đạt khoảng 51,5%; giảm tỷ lệ nhà đơn sơ xuống 1,5%.
1.3. Kế hoạch phát triển nhà ở
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2020.
a) Đến năm 2020 hoàn thành công tác hỗ
trợ nhà ở theo các chương trình, mục tiêu: Hỗ trợ người có công với cách mạng về
nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định
số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Xây dựng khoảng 40.000 m2
sàn nhà ở xã hội đến năm 2020 cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về
xã hội quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở năm 2014.
c) Xây dựng khoảng 100.000 m2
diện tích nhà ở thương mại trong các dự án phát triển nhà ở đến năm 2020.
d) Xây dựng khoảng trên 20.000m2
nhà ở tái định cư.
đ) Nhà ở do người dân tự đầu tư xây dựng
đạt khoảng 1.794.000 m2 sàn.
e) Diện tích đất ở tăng thêm được
tính toán trên cơ sở diện tích nhà ở tăng thêm, mật độ xây dựng và hệ số sử dụng
đất theo Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 10/5/2018 của Chính phủ về điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh
Đắk Nông, với diện tích đất ở tăng thêm đến năm 2020 khoảng 880 ha.
2. Nguồn vốn thực
hiện
Nguồn vốn phát triển nhà ở đến năm
2020 khoảng 720 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách tỉnh để hỗ trợ kinh
phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án nhà ở xã hội khoảng 5,4 tỷ đồng;
- Nguồn vốn huy động của các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà ở khoảng 714,6 tỷ đồng.
3. Các giải pháp
để thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở
3.1. Hoàn thiện hệ thống cơ chế,
chính sách
- Xây dựng hoàn thành chương trình quản
lý và khai thác, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
trên địa bàn tỉnh theo Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15/12/2016 của Bộ Xây dựng
quy định chi tiết một số Điều của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của
Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường
bất động sản.
- Thực hiện các quy định tại Quyết định
số 22/2019/QĐ-UBND ngày 05/8/2019 của UBND tỉnh ban hành quy định về hạn mức
giao đất, công nhận quyền sử dụng đất; diện tích đất tối thiểu được phép tách
thửa trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Liên tục cập nhật, nghiên cứu các
văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành các Luật liên quan đến xây dựng
và phát triển nhà ở, cụ thể: Luật Đất đai năm 2013, Luật Nhà ở năm 2014, Luật
Kinh doanh bất động sản năm 2014, Luật Quy hoạch năm 2014, Luật Đầu tư công năm
2019,...; trên cơ sở đó tiến hành hướng dẫn và thực thi các chính sách của Nhà
nước về nhà ở và thị trường bất động sản để tạo điều kiện cho doanh nghiệp và
người dân đầu tư phát triển nhà ở và giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa
bàn tỉnh.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các
chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, ... đảm bảo
chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
- Rà soát, cải cách thủ tục hành
chính trong lĩnh vực đầu tư, quy hoạch kiến trúc, quản lý đất đai, cấp phép xây
dựng, cấp Giấy phép chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất.
- Tăng cường phối hợp trong công tác
quản lý và phát triển nhà ở riêng lẻ tại địa phương tuân thủ theo quy hoạch
chung của từng đô thị trong tỉnh và đảm bảo theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn về
xây dựng nhà ở và Thông tư số 05/2015/TT- BXD ngày 30/10/2015 của Bộ Xây dựng về
quy định một số nội dung về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng
lẻ.
- Hướng dẫn các thủ tục đầu tư xây dựng
các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị trên địa bàn tỉnh, giúp nhà đầu
tư tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện dự án.
- Định kỳ hàng năm đánh giá kết quả
thực hiện công tác phát triển nhà ở để kịp thời điều chỉnh Chương trình phát
triển nhà ở hoặc Kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh cho phù hợp với nhu cầu thực
tiễn và thị trường.
3.2. Về công tác tuyên truyền
Tổ chức tuyên truyền, cung cấp thông
tin đến người dân, nhất là các hộ dân sinh sống tại các huyện, thị xã thay đổi
phương thức, tập quán từ hình thức nhà ở riêng lẻ chuyển sang căn hộ chung cư để
phù hợp với điều kiện thu nhập của hộ gia đình, cá nhân và quỹ đất ở của tỉnh
và nhu cầu phát triển của xã hội. Tổ chức tuyên truyền các doanh nghiệp sử dụng
lao động tại các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp thực hiện việc hỗ trợ nhà ở cho
công nhân, người lao động thuộc đối tượng có khó khăn về nhà ở để thuê, thuê
mua, mua nhà ở xã hội, trong đó tập trung thực hiện cơ chế chính sách ưu đãi
cho các đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội quy định tại Luật Nhà ở và
Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản
lý nhà ở xã hội và các quy định khác liên quan.
3.3. Giải pháp về đất ở
- Thường xuyên rà soát quy hoạch sử dụng
đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, trong đó chú trọng đến diện tích đất phát
triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội cho các đối tượng được hưởng chính sách
nhà ở xã hội, công nhân lao động tại các khu công nghiệp, người có thu nhập thấp
tại khu vực đô thị. Vị trí quy hoạch sử dụng đất của các dự án nhà ở xã hội cần
lựa chọn các vị trí ít ảnh hưởng đến công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư
để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án.
- Nghiên cứu điều chỉnh bổ sung quỹ đất
dành để phát triển nhà ở trong quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của tỉnh đảm bảo phù hợp với quy mô dân số và định hướng quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Kiên quyết thu hồi hoặc dừng các dự
án chậm triển khai, đã giao đất nhưng không sử dụng hoặc quá thời gian quy định
của pháp luật.
3.4. Giải pháp về quy hoạch
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch các
đô thị và nông thôn phù hợp với nhu cầu phát triển; công khai quy hoạch, tạo điều
kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư cải tạo, nâng cấp và đầu tư
phát triển đô thị, phát triển nhà ở theo quy hoạch.
- Tại khu vực đô thị hiện có và các
khu vực được quy hoạch để phát triển đô thị trong tương lai cần chú trọng phát
triển nhà ở theo dự án để đảm bảo việc phát triển nhà ở được xây dựng đồng bộ với
hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đồng thời, nâng cao chất
lượng quy hoạch góp phần tạo cảnh quan, kiến trúc để xây dựng và phát triển đô
thị và nông thôn bền vững.
3.5. Giải pháp về hạ tầng
- Huy động các nguồn vốn để đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch, tạo điều kiện
hình thành các dự án phát triển nhà ở đồng bộ.
- Đẩy mạnh phương thức Nhà nước và
nhân dân cùng đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật như: Vỉa hè, cây xanh, nhựa hóa
(hoặc bê tông hóa) các tuyến hẻm, hệ thống chiếu sáng tại đô thị; bê tông hóa hệ
thống giao thông nông thôn theo quy hoạch.
- Khai thác quỹ đất ở những nơi có điều
kiện để tạo vốn xây dựng hạ tầng đô thị đồng bộ, tạo ra quỹ đất thương phẩm có
giá trị cao khuyến khích các nhà đầu tư tham gia đầu tư phát triển nhà ở và các
công trình sản xuất kinh doanh khác phục vụ yêu cầu phát triển đô thị.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia đầu tư
xây dựng hạ tầng và nhà ở.
3.6. Giải pháp về vốn và thu hút đầu
tư
Áp dụng chính sách ưu đãi, khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho
thuê hoặc thuê mua theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Danh mục các dự
án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2019-2020
STT
|
Tên
dự án
|
Địa
điểm
|
Quy
mô (ha)
|
Tổng
diện tích sàn (m2)
|
Số
người đáp ứng
|
Tổng
mức đầu tư dự kiến (tỷ đồng)
|
1. Thị xã Gia Nghĩa
|
1
|
Khu đô thị mới tổ 1, phường Nghĩa Đức
|
phường Nghĩa Đức, thị xã Gia Nghĩa
|
5,5
|
91.000
|
2.000
|
1.485
|
2
|
Dự án Khu nhà ở xã hội tại thị xã
Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông
|
Khu đô thị số 1 phía Tây hồ Trung
tâm, thị xã Gia Nghĩa
|
3,72
|
72.040
|
2.040
|
636
|
2. Huyện Cư Jút
|
3
|
Khu dân cư tập trung tổ dân phố 3
|
Tổ dân phố 3, thị trấn EaTling, huyện
Cư Jut
|
11,65
|
33.000
|
660
|
118
|
4
|
Khu nhà ở xã hội tại huyện Cư Jút,
tỉnh Đắk Nông
|
Tổ dân phố 7, 8, thị trấn EaTling
|
9,9
|
130.000
|
3.500
|
900
|
4. Huyện Đắk R'lấp
|
5
|
Dự án Khu nhà ở xã hội tại huyện Đắk
R’lấp, tỉnh Đắk Nông
|
xã Nhân Cơ, huyện Đắk R'lấp
|
9,8
|
123.500
|
3.340
|
884
|
6
|
Khu dân cư Lake View Newtown Kiến Đức
|
Khu dân cư số 3, thị trấn Kiến Đức,
huyện Đắk R’lấp
|
15,6
|
44.000
|
880
|
55
|
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Xây dựng
- Chủ động hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp
kết quả thực hiện và giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo UBND tỉnh xem xét,
quyết định.
- Kiểm tra, đôn đốc các địa phương,
chủ đầu tư các dự án trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở.
Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở của các địa
phương, báo cáo UBND tỉnh định kỳ 06 tháng và hàng năm.
- Phối hợp với các Sở: Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch vốn để triển khai thực hiện các Chương trình,
đề án nhà ở xã hội, hỗ trợ nhà ở cho người có công, hỗ trợ nhà ở cho các hộ
nghèo khu vực nông thôn.
- Chủ trì thực hiện việc xây dựng
chương trình quản lý và khai thác, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị
trường bất động sản trên địa bàn tỉnh theo Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày
15/12/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số Điều của Nghị định số
117/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đáp ứng đủ quỹ đất đầu tư xây dựng nhà ở,
đặc biệt là nhà ở cho công nhân khu công nghiệp, nhà ở công vụ, nhà ở cho các đối
tượng chính sách xã hội.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài
chính, Xây dựng lập kế hoạch về vốn, cân đối vốn hàng năm và từng kỳ để triển
khai thực hiện các Chương trình, Đề án nhà ở xã hội, hỗ trợ nhà ở cho người có
công, hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo khu vực nông thôn.
- Triển khai cụ thể hóa các cơ chế,
chính sách khuyến khích đầu tư phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân và
xây dựng hạ tầng kỹ thuật phù hợp với tình hình chung và đặc thù của tỉnh để
trình UBND tỉnh ban hành.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và các Sở, Ban, ngành có liên quan nghiên cứu cụ thể hóa cơ chế, chính sách về
tài chính, thuế liên quan đến phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân khu
công nghiệp phù hợp với điều kiện của tỉnh, trình UBND tỉnh ban hành.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
theo thẩm quyền đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để thực hiện các
Chương trình, Đề án, Dự án, Kế hoạch phát triển nhà ở được UBND tỉnh phê duyệt.
5. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã tăng cường công tác rà soát, tổng hợp
nhu cầu về nhà ở của các đối tượng chính sách như: Hộ người có công, người
nghèo khu vực nông thôn, báo cáo về Sở Xây dựng và UBND tỉnh.
6. Ban Quản lý
Khu công nghiệp tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và
các Sở, ngành liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở cho công nhân trong
các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh để có cơ sở phục vụ đầu tư phát triển nhà
ở cho công nhân. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác về phát triển nhà ở
theo phân công của UBND tỉnh.
7. Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh
Chủ trì xây dựng kế hoạch nguồn vốn,
kế hoạch cho vay, quản lý, thu hồi nợ và đề xuất xử lý nợ quá hạn và nợ rủi ro
đối với hộ nghèo vay làm nhà ở và nhà đầu tư xây dựng phát triển nhà ở xã hội
theo quy định.
8. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh và các tổ chức đoàn thể
có liên quan
Tổ chức tuyên truyền, vận động người
dân thực hiện và giám sát việc thực hiện pháp luật về nhà ở; vận động các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước đóng góp, hỗ trợ các Chương trình xây dựng nhà ở
cho các đối tượng chính sách xã hội, người có thu nhập thấp, người nghèo gặp
khó khăn về nhà ở.
9. UBND các huyện,
thị xã
Tổ chức, chỉ đạo triển khai thực hiện
Kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh; trên cơ sở Kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh,
từng địa phương xây dựng Kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện quản lý nhà nước
về nhà ở trên địa bàn. Hàng năm, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện báo cáo về
Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (định kỳ vào tháng 12 hàng năm).
Phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở,
Ban, ngành liên quan thực hiện lập, điều chỉnh quy hoạch phát triển đô thị,
nông thôn để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở trên địa bàn, đặc biệt là nhà ở
xã hội, nhà ở cho các đối tượng có nhu nhập thấp, người nghèo và các đối tượng
chính sách xã hội để thực hiện Chương trình phát triển nhà ở địa phương mình.
10. Đối với Chủ
đầu tư các dự án phát triển nhà ở
Tập trung nguồn lực triển khai các dự
án đầu tư đã được chấp thuận đầu tư hoặc quyết định đầu tư đảm bảo đúng tiến độ,
chất lượng. Thực hiện báo cáo đánh giá tình hình thực hiện đầu tư dự án định kỳ
6 tháng, hàng năm gửi báo cáo về Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo
dõi, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh. Thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý, đầu
tư dự án xây dựng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trên đây là Kế hoạch phát triển nhà ở
tỉnh Đắk Nông giai đoạn năm 2019 - 2020. Yêu cầu các Sở, Ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, xử lý
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã;
- NH Nhà nước Chi nhánh Đắk Nông;
- NHCSXH Chi nhánh Đắk Nông;
- BQL các Khu Công nghiệp tỉnh;
- Quỹ ĐTPT tỉnh;
- Đài PT&TH tỉnh;
- Báo Đắk Nông;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, CTTĐT, KTN(L).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Hải
|