|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 47/KH-UBND 2021 thực hiện Đề án Phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Lào Cai 2021 2025
Số hiệu:
|
47/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Lào Cai
|
|
Người ký:
|
Hoàng Quốc Khánh
|
Ngày ban hành:
|
04/02/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 04 tháng 02 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP, SẮP XẾP DÂN CƯ, XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Đề án số 01-ĐA/TU ngày
11/12/2020 của Tỉnh ủy về Phát triển nông, lâm nghiệp, sắp
xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025, UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển nông, lâm
nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn
2021-2025, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các
nội dung để triển khai thực hiện Đề án số 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy về Phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân
cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn
trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của các địa phương để
phát triển các sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực theo chuỗi
giá trị; tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp hàng
hóa gắn với chế biến đáp ứng nhu cầu thị trường và thích ứng
biến đổi khí hậu; quan tâm phát triển các sản phẩm OCOP, sản xuất nông nghiệp hữu
cơ, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, truy suất rõ nguồn gốc; đổi mới, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho người dân, sắp xếp, ổn định dân cư nông thôn, cơ bản
không còn hộ ở phân tán, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai
gây ra; đồng thời khai thác và phát huy các tiềm năng, thế mạnh của từng vùng để phát triển
kinh tế - xã hội bền vững.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các
huyện, thị xã, thành phố chủ động, tích cực triển khai Kế
hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Việc triển
khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của đề án đảm bảo
tính khoa học, đồng bộ, hiệu quả; thực hiện nghiêm việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát, báo cáo, đánh giá tiến độ thực hiện các nhiệm vụ của đề
án đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân đạt 5-5,5%/năm; Cơ cấu nội ngành: Nông
nghiệp 74%, Lâm nghiệp 20%, Thủy sản 6%.
- Giá trị sản phẩm/01 ha đất canh tác bình quân đạt trên 100 triệu đồng; duy trì sản lượng
lương thực có hạt trên 300.000 tấn; sản lượng thịt hơi 68.500 tấn; sản lượng thủy
sản 11.000 tấn; tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 60%.
- Phát triển mới
100 chuỗi nông sản an toàn được xác nhận; Chuẩn hóa và
công nhận ít nhất 150 sản phẩm OCOP (dự kiến có 90 sản phẩm đạt chứng nhận 3
sao; 55 sản phẩm đạt chứng nhận 4 sao; 05 sản phẩm đạt chứng nhận 5 sao).
2. Sắp xếp dân cư nông thôn: Quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn gắn với
xây dựng nông thôn mới; sắp xếp ổn định dân cư nông thôn, cơ bản không còn hộ ở
phân tán; bố trí, sắp xếp ổn định khoảng 2.525 hộ dân cư
vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới (Cơ bản sắp xếp ổn định tại chỗ và
sắp xếp xen ghép chiếm 63%, sắp xếp tập trung chiếm 37% số hộ cần sắp xếp).
3. Xây dựng nông thôn mới: Phấn đấu toàn tỉnh có 04 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới (gồm:
huyện Bảo Thắng, Văn Bàn, Bảo Yên và thành phố Lào Cai);
01 huyện nông thôn mới nâng cao (Bảo Thắng); 94 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Bình quân đạt 17,3 tiêu chí/xã, không có xã dưới 10
tiêu chí.
III. NHIỆM VỤ CỤ
THỂ
1. Phát triển sản
xuất nông, lâm nghiệp
1.1. Trồng trọt
a) Sản xuất đảm bảo an ninh
lương thực:
- Cây lúa nước: Khai thác hợp
lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa; đến năm
2025, diện tích gieo trồng lúa khoảng 31.100 ha, sản lượng 167.000 tấn. Xây dựng
vùng thâm canh trọng điểm lúa tập trung, chủ yếu tại các
huyện: Bảo Yên, Bảo Thắng, Bát Xát, Văn Bàn quy mô trên
11.000 ha. Sử dụng các giống chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh, thích ứng biến
đổi khí hậu. Áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất như: hệ thống canh tác lúa
cải tiến (SRI), quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), 3 giảm 3 tăng, tiêu chuẩn thực
hành nông nghiệp tốt (VietGAP), nông nghiệp hữu cơ...
- Cây ngô: Từng bước giảm diện
tích gieo trồng ngô 1 vụ vùng cao, diện tích trồng ngô kém hiệu quả; đến năm
2025 duy trì ổn định diện tích gieo trồng khoảng 33.000 ha, sản lượng khoảng
143.000 tấn. Phát triển và duy trì vùng thâm canh ngô, quy mô 12.500 ha tại các
vùng trọng điểm như Mường Khương, Si Ma Cai, Văn Bàn, Bảo Thắng, Bát Xát, Bảo Yên, Bắc Hà. Chuyển đổi cơ cấu giống ngô, nâng tỷ lệ các giống cao sản, chống chịu sâu bệnh...
để nâng cao năng suất; hình thành các vùng sản xuất ngô ngọt, ngô nếp phục vụ
chế biến, vùng ngô sinh khối phục vụ chăn nuôi gia súc.
b) Phát triển các vùng sản xuất
cây trồng chủ lực
- Phát triển vùng sản xuất cây dược
liệu: Tập trung duy trì, phát triển cây dược liệu đến năm 2025 đạt trên
3.000 ha. Chú trọng một số cây dược liệu chủ lực là Atiso, Đương quy, Cát
cánh... Duy trì diện tích dược liệu lâu năm dưới tán rừng trồng; Trồng mới trên
500 ha tập trung tại các huyện: Bát Xát, Mường Khương, Bắc
Hà, Si Ma Cai, thị xã Sa Pa, gắn với liên kết theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến
chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Phấn đấu 100% diện tích cây dược liệu có liên kết
tiêu thụ ổn định; 100% diện tích cây dược liệu dùng làm thuốc đảm bảo tiêu chuẩn
GACP - WHO. Xây dựng cơ sở thu gom, sơ chế, bảo quản dược liệu với diện tích từ
500 - 1.000 m2/khu sơ chế, 03 cơ sở chế biến dược liệu.
- Phát triển vùng sản xuất chè: Cơ cấu lại vùng sản xuất chè, tổ chức rà soát, đánh giá
hiện trạng vùng nguyên liệu, tập trung thâm canh tăng năng suất, chất lượng
chè. Phát triển ổn định 6.500 ha chè, sử dụng giống chè chất lượng cao để trồng
mới 1.000 ha, đến năm 2025 diện tích chè đạt 7.500 ha; thâm canh 5.000 ha chè
kinh doanh đảm bảo năng suất tăng lên 10 - 15%. Thúc đẩy sản xuất, chứng nhận
chè VietGAP, chè hữu cơ đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Đầu tư công nghệ chế biến
sâu, đa dạng mẫu mã sản phẩm, nâng giá trị sản phẩm/đơn vị canh tác từ 20 - 25%
so với năm 2020; nâng tỷ lệ chế biến chè xanh chất lượng cao từ 15% lên 30 -
40%. Từng bước giảm tỷ lệ xuất khẩu sang thị trường dễ tính (các nước vùng
Trung Đông và Pakistan); tăng tỷ lệ xuất khẩu sang các nước EU, Đông Âu, Đài Loan đạt 20 - 30% sản lượng; chè nội tiêu đạt 30% sản lượng
- Phát triển vùng cây ăn quả ôn đới: Rà soát, cơ cấu lại vùng trồng đảm bảo quy mô liền vùng, nâng cao năng suất, chất lượng.
Cải tạo và duy trì ổn định 3.500 ha diện tích hiện có; phát triển, mở rộng 500
ha cây ăn quả ôn đới, đến năm 2025 diện tích đạt khoảng 4.000 ha tập trung tại
các huyện: Si Ma Cai, Mường Khương, Bát Xát, Bắc Hà và thị xã Sa Pa với các loại
cây bản địa như quýt Mường Khương, mận Tả Van, mận hậu, mận Tam hoa, lê VH6 và
một số giống cây ăn quả ôn đới mới. Rà soát, bổ sung 1-2 giống cây ăn quả ôn đới
rải vụ để phục vụ nhu cầu khách du lịch, ổn định các vùng
sản xuất, cấp mã số vùng trồng để truy xuất nguồn gốc sản phẩm, gắn với du lịch
sinh thái.
- Phát triển vùng sản xuất rau:
Đến năm 2025, diện tích vùng rau trái vụ vùng cao, rau chuyên canh hàng hóa đạt
2.000 ha, trong đó duy trì 1.200 ha, mở rộng 800 ha. Cụ thể: Sản xuất rau trái
vụ vùng cao đạt 1.200 ha (duy trì 800 ha, mở rộng 400 ha) tại các huyện: Bát
Xát, Mường Khương, Si Ma Cai, Bắc Hà và thị xã Sa Pa. Phát triển vùng rau
chuyên canh vùng thấp đạt 800 ha (duy trì 400 ha, mở rộng 400 ha) tại các huyện:
Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn, Bát Xát
và thành phố Lào Cai; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, tổ chức liên kết theo chuỗi giá trị gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Phát triển vùng sản xuất hoa:
Đến năm 2025, diện tích vùng sản xuất hoa đạt trên 400 ha, trong đó duy trì
trên 200 ha, mở rộng thêm gần 200 ha tập trung chủ yếu tại Sa Pa, Bắc Hà với
các loại hoa cao cấp phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và thị trường tiêu thụ.
Hình thành vùng sản xuất hoa ứng dụng công nghệ cao, thúc đẩy du lịch canh nông, du lịch trải nghiệm tại các huyện có lợi thế.
- Nghiên cứu, sản xuất giống cây
trồng gắn với thị trường: Thực hiện nghiên cứu, chọn tạo và khảo nghiệm so
sánh để đưa vào sản xuất từ 3-5 giống lúa có chất lượng tốt, có bản quyền của tỉnh
Lào Cai; sản xuất hạt giống lúa đến năm 2025 sản lượng đạt trên 1.000 tấn đáp ứng
nhu cầu sản xuất trong và ngoài tỉnh. Phát triển 3-5 giống cây ăn quả ôn đới chất
lượng, sản xuất 750.000 - 800.000 cây giống cây ăn quả đảm bảo chất lượng, đáp ứng
nhu cầu sản xuất. Tổ chức nhân giống và sản xuất một số giống rau, hoa có giá
trị, đến năm 2025 đạt 10 triệu cây giống mô, cây bầu/năm; 2-2,5 triệu cây giống
dược liệu/năm cung cấp cho sản xuất đại trà.
1.2. Phát triển chăn nuôi
Đến năm 2025, tổng đàn gia súc đạt
695.000 con (đàn lợn 510.000 con, đàn trâu 115.000 con, đàn bò 25.000 con, đàn
gia súc khác 45.000 con); gia cầm 5,2 triệu con. Tổng sản lượng thịt hơi đạt
68.500 tấn; Tập trung ưu tiên phát triển hai ngành hàng chính, có nhiều tiềm
năng phát triển đó là chăn nuôi lợn, bò, cụ thể:
- Chăn nuôi lợn: Đến năm 2025 tổng đàn lợn đạt 510.000 con; sản lượng thịt hơi đạt 51.000
tấn. Vùng thấp chuyển đổi mạnh hình thức chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn
nuôi trang trại, ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi hữu cơ; cơ cấu giống chủ yếu
sử dụng các giống lợn ngoại, lợn lai. Vùng cao đẩy mạnh chăn nuôi lợn đen bản địa,
thí điểm và nhân rộng mô hình quản lý chăn nuôi lợn an toàn trong cộng đồng
thôn, bản có hiệu quả (bằng quy ước, hương ước).
- Chăn nuôi bò: Phát triển
chăn nuôi thâm canh bò thịt, tổng đàn bò đến năm 2025 đạt 25.000 con; sản lượng
thịt hơi đạt 700 tấn. Vùng thấp, chăn nuôi các giống bò ngoại, bò lai cao sản
hướng thịt; vùng cao bình tuyến, chọn lọc phát triển chăn nuôi giống bò tốt của
vùng cao. Thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển chăn nuôi bò sữa ở những vùng
có điều kiện thuận lợi (Văn Bàn, Bảo Yên,...).
1.3. Phát triển thủy sản, nâng
cao giá trị gia tăng
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật,
chuyển đổi mạnh từ phương thức nuôi quảng canh cải tiến
sang nuôi bán thâm canh, ứng dụng công nghệ cao trong nuôi trồng thủy sản, đến
năm 2025 sản lượng thủy sản đạt 11.000 tấn. Bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản trên các lưu vực sông hồ chứa nhằm bảo tồn, phục hồi
và tái tạo nguồn lợi thủy sản các loài cá quý hiếm có giá trị kinh tế cao, có nguy
cơ tuyệt chủng để phục vụ công tác nghiên cứu, sản xuất giống phát triển nuôi hàng hóa đặc sản. Tập trung sản
xuất giống thủy sản: Khai thác tối đa công suất của các cơ sở sản xuất giống,
hàng năm toàn tỉnh sản xuất trên 25 triệu con giống các loại, đáp ứng được trên
70% nhu cầu giống của tỉnh. Tiếp tục nghiên cứu sản xuất giống vật nuôi phục vụ nhu cầu sản xuất.
1.4. Phát triển kinh tế lâm
nghiệp gắn với quản lý, bảo vệ rừng bền vững
a) Quản lý, bảo vệ rừng và bảo
tồn đa dạng sinh học
- Quản lý rừng: Xây dựng nội
dung quy hoạch lâm nghiệp tích hợp với quy hoạch lâm nghiệp quốc gia và quy hoạch
tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Quản lý tốt quy hoạch
lâm nghiệp; thực hiện đóng cửa rừng tự nhiên; tiếp tục chuyển đổi quy hoạch lâm
nghiệp phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Theo đó, tới năm 2025,
quy hoạch diện tích rừng và đất lâm nghiệp ổn định khoảng 417.000 ha, chiếm
65,5% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
- Bảo vệ rừng: Tăng cường công
tác tuần tra bảo vệ rừng; thường xuyên kiểm tra, ngăn chặn và xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp; Thực hiện tốt công tác phòng cháy chữa
cháy rừng theo phương châm 4 tại chỗ.
- Bảo tồn đa dạng sinh học: Bảo tồn, nâng cao đa dạng sinh học các khu rừng đặc dụng, phòng hộ;
giảm số vụ vi phạm, diện tích rừng bị thiệt hại. Nâng cấp khu Bảo tồn thiên
nhiên Bát Xát lên thành Vườn Quốc gia, mở rộng khu Bảo tồn thiên nhiên Văn Bàn;
xác lập 2 khu rừng đặc dụng tín ngưỡng tại huyện: Bắc Hà, Mường Khương; nghiên
cứu thành lập Khu dự trữ sinh quyển quốc gia (nếu đủ điều kiện) để thu hút các nguồn lực đầu tư cho bảo vệ rừng và phát triển rừng.
b) Phát triển kinh tế lâm nghiệp:
- Tập trung phát triển vùng nguyên liệu phấn đấu đến năm hình thành vùng nguyên liệu với quy
mô trên 100.000 ha, cụ thể:
+ Trồng rừng và khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh tự nhiên: Trồng mới rừng 20.700 ha rừng; Trồng lại rừng sau khai thác
18.200 ha; Trồng cây phân tán: 2.500.000 cây; Khoanh nuôi tái sinh rừng 4.800
ha tập trung tại các huyện vùng cao, nguy cơ sa mạc hóa, nơi trồng rừng khó
thành rừng. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trồng rừng ở vùng thấp; thay thế diện
tích cây trồng kém hiệu quả bằng trồng rừng gỗ lớn có năng suất, giá trị cao,
trồng cây lâm nghiệp đa mục đích.
+ Nâng cao năng suất chất lượng, giá
trị gia tăng của rừng trồng: Ứng dụng công nghệ cao trong xây dựng vườn ươm giống
cây lâm nghiệp, quy mô 30 triệu cây/năm; phấn đấu trên 80% diện tích rừng trồng
được thâm canh; chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho phù hợp để
đem lại giá trị kinh tế cao. Nâng năng suất gỗ rừng trồng từ 15m3/ha/năm
lên 17m3/ha/năm; tăng giá trị thu nhập từ rừng trồng từ 34 triệu đồng
lên 40 triệu đồng/ha vào năm 2025.
+ Phát triển lâm
sản ngoài gỗ: Phát triển ổn định diện tích 58.500 ha cây lâm sản ngoài gỗ (bao gồm: Quế, Bồ đề, Măng, Hồi và các loại cây dược liệu
khác). Giảm dần diện tích thảo quả, không phát triển cây sa nhân trong rừng tự
nhiên; tiến tới chấm dứt các hoạt động sản xuất trong rừng tự nhiên.
- Đẩy mạnh công
nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ, phấn đấu đến năm 2025 đạt 80% sản phẩm
gỗ qua chế biến, 35% sản phẩm quế có chứng chỉ Ogranic: Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào xây dựng, phát triển hệ thống các cơ sở chế biến trên địa bàn tỉnh. Giảm tỷ lệ các sản phẩm thô,
truyền thống, tăng tỷ lệ sản phẩm tỉnh được chế biến sâu. Hình thành các tổ, nhóm tiến tới hình thành các hợp tác xã lâm nghiệp, sản xuất theo chuỗi
giá trị.
c) Thúc đẩy phát triển các dịch vụ khác từ rừng: Thực
hiện tốt chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, tiến hành áp dụng hệ số K
từ năm 2021. Xây dựng, thực hiện kế hoạch cho thuê rừng, thuê môi trường rừng;
Thúc đẩy phát triển dịch vụ du lịch sinh thái, du lịch cộng
đồng tại Vườn quốc Hoàng Liên, tiến tới mở rộng phát triển du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát và huyện Bắc
Hà.
1.5. Sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao
Hình thành và phát triển các khu,
vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, cụ thể, đến năm 2025: (1)
Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau diện tích đạt 750 ha.
(2) Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất hoa thực hiện
290 ha. (3) Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất dược liệu
diện tích đạt 370 ha. (4) Ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất cây ăn quả, cây có múi thực hiện 1.240 ha. (5) Ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất chè, thực hiện 1.250 ha (6) Ứng
dụng công nghệ cao trong trồng dâu, nuôi tăm, 100% diện tích trồng dâu được sử
dụng giống tốt, năng suất cao. (7) Ứng dụng công nghệ cao
trong chăn nuôi với 8 cơ sở chăn nuôi lợn, gà công nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, đạt bình quân 1.000 lợn nái ngoại sinh sản, 15.000 lợn thịt, trên 20.000
gà thịt, 10.000 gà đẻ trứng. (8) Ứng dụng công nghệ cao
nuôi trồng thủy sản nước lạnh quy mô khoảng 14.500 m3. (9) Ứng dụng công nghệ cao trong lâm nghiệp tập trung vào 3 lĩnh vực chính
là: Ứng dụng công nghệ vào sản xuất giống cây lâm nghiệp; Ứng dụng
công nghệ viễn thám trong điều tra và quản lý tài nguyên rừng; Ứng dụng công nghệ trong chế biến lâm sản.
1.6. Phát triển các chuỗi sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP
- Phát triển chuỗi giá trị: Quy hoạch và phát triển vùng
sản xuất tập trung quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, quy trình sản xuất tiên
tiến đối với 09 sản phẩm chủ lực của
tỉnh (Quế chè, dược liệu, cây ăn quả, rau trái vụ, gạo chất lượng cao, dâu tằm,
cá nước lạnh, lợn đen bản địa). Phát triển thêm 100 chuỗi nông sản an toàn được xác nhận, 50 sản phẩm đặc hữu được
chứng nhận chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận. 100% sản phẩm chuỗi được
quản lý bằng phần
mềm Hệ thống thông tin quản lý chuỗi nông sản an toàn.
- Phát triển các cơ sở chế biến: Phát triển mới 41 cơ sở và 04 nhà máy chế biến nông, lâm, thủy sản; hỗ
trợ phát triển khoảng 15 cơ sở chế biến nông sản gắn với chuỗi giá trị. Thu hút
được thêm 50 doanh nghiệp (trong đó có ít nhất 05 doanh nghiệp lớn đầu tàu)
tham gia đầu tư liên kết sản xuất theo chuỗi quy mô trên 30 nghìn ha giá trị
liên kết đạt trên 2.000 tỷ đồng.
- Phát triển sản phẩm OCOP:
Chuẩn hóa và công nhận ít nhất 150 sản phẩm OCOP, trong đó dự kiến
có 90 sản phẩm đạt chứng nhận 3 sao; 55 sản phẩm đạt chứng nhận 4 sao; 05 sản
phẩm đạt chứng nhận 5 sao; củng cố ít nhất 60 tổ chức kinh tế sản xuất, kinh
doanh sản phẩm thế mạnh hiện có của các địa phương; phát triển mới ít nhất 30 tổ
chức kinh tế tham gia Chương trình OCOP.
1.7. Đổi mới và phát triển các
hình thức kinh tế tập thể
- Tiếp tục duy trì số lượng và chất
lượng của các hợp tác xã (HTX), tổ hợp tác (THT) trong nông nghiệp đã được hình
thành; đồng thời tổ chức thành lập mới các HTX và chuyển đổi các THT hoạt động
có hiệu quả có nhu cầu thành lập hợp tác xã. Mỗi năm phấn đấu phát triển 15-20 HTX nông nghiệp;
40-50 tổ hợp tác nông nghiệp. Phấn đấu đến năm 2025 toàn tỉnh có trên 250 HTX
nông nghiệp (trong đó có trên 230 HTX hoạt động hiệu quả) và trên 400 tổ hợp
tác.
- Xây dựng và nhân rộng 20 mô hình
HTX kiểu mới gắn với liên kết sản xuất theo chuỗi sản phẩm an toàn, có thương
hiệu trên thị trường. Hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở kết cấu hạ tầng cho khoảng
50 HTX nông nghiệp
1.8. Lĩnh vực thủy lợi
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong đầu
tư và quản lý khai thác công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt tập trung nông
thôn, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, dân sinh. Hệ thống công trình thủy
lợi đảm bảo năng lực phục vụ tưới cho trên 45.800 ha diện tích gieo trồng,
tương ứng mỗi năm tăng 300 ha; nâng cấp 15 hồ chứa, làm mới 02 hồ chứa, nâng tổng
dung tích trữ nước lên 10 triệu m3; tỷ lệ kênh mương được kiên cố
hóa toàn tỉnh đạt 80%, tương ứng có 3.720 km kênh được kiên cố hóa. Tập trung sửa
chữa công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, nâng tỷ lệ dân cư nông thôn được
sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh lên 97%, tỷ lệ dân cư sử dụng nước sạch 50%.
2. Sắp xếp dân cư
nông thôn
- Quy hoạch điểm dân cư nông thôn
theo Thông tư số 02/2017/TT-BXD ngày 01/3/0217 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng
dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Bố trí sắp xếp
lại các hộ dân cư đang có nhà ở trên đất nông, lâm nghiệp, hạn chế việc xây dựng
nhà ở trên đất nông, lâm nghiệp không theo quy hoạch.
- Tổ chức rà soát và sáp nhập thôn, bản
đảm bảo tập trung theo đúng Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ và Kế hoạch số 181/KH-UBND ngày 03/5/2019 của UBND tỉnh Lào
Cai về việc sáp nhập thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn
2019-2020 và sau năm 2020.
- Bố trí, sắp xếp ổn định khoảng trên 2.525 hộ dân cư ở các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó
khăn, biên giới. Hình thức sắp xếp: Cơ bản sắp xếp ổn định tại chỗ và sắp xếp
xen ghép chiếm 63%, sắp xếp tập trung chiếm 37%.
3. Xây dựng nông
thôn mới
- Đối với cấp huyện xây dựng nông thôn mới: Tổ chức rà soát, đánh giá hiện trạng xây dựng nông thôn mới, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới/đạt chuẩn nông thôn mới và huyện nông thôn mới nâng cao theo quy định; Xây dựng
chương trình, kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo các cấp;
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và kịp thời tháo gỡ khó
khăn trong quá trình triển khai thực hiện.
- Duy trì và nâng cao chất lượng các xã đã được
công nhận đạt chuẩn nông thôn mới: Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc
gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. Các huyện, thị xã, thành phố và
các xã xây dựng kế hoạch chi tiết để duy trì và nâng cao
chất lượng các tiêu chí đã đạt, đảm bảo duy trì “Xã đạt chuẩn nông thôn mới” bền
vững.
- Đối với xây dựng “Xã nông thôn mới
nâng cao", “Xã kiểu mẫu": Hàng năm rà soát, đánh giá, lựa chọn
các xã đã hoàn thành đạt chuẩn nông thôn mới để phấn đấu
hoàn thành xây dựng “Xã nông thôn mới nâng cao”, “Xã kiểu mẫu”. Xây dựng kế hoạch
cụ thể nâng cao chất lượng các tiêu chí, phấn đấu hoàn
thành Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới nâng cao, xã kiểu mẫu
giai đoạn 2021 - 2025.
- Đối với thực hiện “Thôn nông thôn
mới”, “Thôn Kiểu mẫu ": Xây dựng Bộ tiêu chí về Thôn nông
thôn mới, Thôn kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025 đảm bảo đồng bộ và phù hợp với điều
kiện thực tế của tỉnh. Hàng năm tổ chức công nhận các thôn
đạt chuẩn “Thôn Kiểu mẫu”, “Thôn Nông thôn mới” và nhân rộng
các mô hình có cách làm hay, sáng tạo. UBND cấp huyện tùy vào điều kiện thực tế
của địa phương ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ các thôn, bản phấn đấu Thôn nông thôn mới, Thôn kiểu mẫu và tặng
thưởng công trình phúc lợi đối với các thôn, bản được công nhận đạt chuẩn Thôn
nông thôn mới, Thôn kiểu mẫu.
- Nhiệm vụ cụ thể thực hiện tiêu
chí: Phấn đấu đến năm 2025 duy trì 100% các xã hoàn
thành tiêu chí Quy hoạch; 105 xã đạt tiêu chí Giao thông; Duy trì 100% các xã đạt
tiêu chí Thủy lợi; 125 xã đạt tiêu chí Điện nông thôn; 110 xã đạt tiêu chí Trường
học; 125 xã đạt tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa; 122 xã
đạt tiêu chí Cơ sở hạ tầng thương mại; 120 xã đạt tiêu chí Thông
tin và truyền thông; 112 xã đạt tiêu chí Nhà ở dân cư; 96 xã đạt tiêu chí thu
nhập; 96 xã đạt tiêu chí hộ nghèo; Duy trì 100% các xã đạt tiêu chí Lao động có
việc làm; 115 xã đạt tiêu chí Tổ chức sản xuất; 120 xã đạt tiêu chí Giáo dục và
đào tạo; 120 xã đạt tiêu chí y tế; 120 xã đạt tiêu chí văn hóa; 97 xã đạt tiêu
chí Môi trường và an toàn thực phẩm; 120 xã đạt tiêu chí hệ thống chính trị và
tiếp cận pháp luật; 120 xã hoàn thành tiêu chí quốc phòng và an ninh.
(Chi
tiết tại các phụ biểu từ 04 - 11 kèm theo)
IV. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền: Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền đến các cấp, các ngành, các
doanh nghiệp và người dân nhằm thay đổi nhận thức, tư duy,
tập quán sản xuất từ nhỏ lẻ, truyền thống sang phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hóa; từ phát triển nông nghiệp theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, từ số lượng sang chất lượng để
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Tiếp tục tuyên truyền, vận động, huy động nguồn lực thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới; di chuyển, sắp xếp, ổn định
dân cư để phát triển sản xuất, xây dựng nông thôn mới.
2. Quy hoạch và quản lý quy hoạch: Triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 trên cơ sở tích hợp các nội dung, định hướng phát triển của
các ngành, các địa phương theo Luật Quy hoạch nhằm phát
huy lợi thế các sản phẩm của địa phương, khai thác tối đa tiềm năng lợi thế
của vùng.
3. Giải pháp đất đai: Quy hoạch, bố trí sử dụng đất đai đảm bảo quỹ đất
phục vụ cho vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Đảm bảo cơ sở dữ liệu đất đai, giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân và các thành phần kinh
tế. Rà soát quy chủ toàn bộ diện tích rừng và đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân giải quyết dứt điểm chồng
lấn, chồng chéo về quyền sử dụng đất,
giao đất gắn với giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Cơ cấu lại sử dụng đất, thực hiện chuyển đổi khoảng 7.000 - 8.000 ha đất trồng lúa, đất trồng ngô kém hiệu quả sang các
loại cây trồng, vật nuôi khác có hiệu quả kinh tế cao hơn. Khai hoang, phục hóa
diện tích đất chưa sử dụng, khuyến khích tích tụ, tập
trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
4. Khoa học công nghệ: Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện
đại để nâng cao năng lực sản xuất và chế biến nông, lâm thủy sản. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tỉnh, chế biến sâu; gắn sản xuất với chế
biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.
Phát huy vai trò công tác khuyến nông trong chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, đào tạo
tập huấn cho nông dân. Tập trung xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho các sản
phẩm nông sản của tỉnh; tổ chức quản lý chặt chẽ thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn
địa lý thông qua việc cấp giấy chứng nhận vùng sản xuất, và truy suất nguồn gốc sản phẩm.
5. Tổ chức sản xuất: Khai thác tốt những tiềm năng thế mạnh, đặc thù của tỉnh, phát huy lợi
thế của từng vùng khí hậu, vùng sinh thái. Tăng cường liên kết sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm; đổi mới và phát triển
các hình thức tổ chức kinh tế trong nông nghiệp, quan tâm phát triển kinh tế
trang trại, gia trại theo hướng sản xuất hàng hóa, cụ thể:
- Về trồng trọt:
Tập trung khai thác tiềm năng, lợi thế; áp dụng khoa học kỹ thuật để phát triển các sản phẩm chủ lực theo chuỗi giá trị
như: Hình thành 2.000 ha vùng sản xuất rau chuyên canh, rau trái vụ; Phát triển
ổn định 400 ha vùng trồng hoa chất lượng cao; Vùng dược liệu 3.000 ha với các
chủng loại có tiềm năng, lợi thế; Phát triển 4.000 ha vùng cây ăn quả ôn đới (mận,
đào, lê).
- Về chăn nuôi:
Tập trung phát triển chăn nuôi lợn, trâu, bò thịt, gia cầm; phát huy lợi thế cạnh
tranh của từng địa phương, từng vùng để chăn nuôi những vật nuôi đặc sản, các
giống bản địa có giá trị kinh tế cao. Đàn trâu, bò dự kiến đạt 140 ngàn con;
đàn lợn 510 ngàn con; đàn gia cầm khoảng 5.200 ngàn con.
- Về thủy sản:
Khai thác, sử dụng hiệu quả diện tích mặt nước của từng địa phương, hình thành
các vùng nuôi tập trung, nuôi thâm canh, nuôi cá nước lạnh, nuôi cá lồng; bảo vệ
và bảo tồn nguồn gen của các loài thủy sản quý hiếm. Diện tích thủy sản ao hồ
nhỏ khoảng 2.200 ha; diện tích nuôi trên hồ chứa, mặt hồ nước lớn 320 ha; thể
tích nuôi cá lồng bè 17.000 m3; nuôi cá nước lạnh 60.000 m3.
- Về lâm nghiệp:
Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, phát huy giá trị đa dạng
sinh học, bảo tồn nguồn gen; Phát triển mạnh trồng rừng gỗ lớn và trồng rừng đa
mục đích gắn với quy hoạch các cơ sở chế biến; xây dựng các phương án quản lý rừng
bền vững. Đến năm 2025, tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 60%.
6. Phát triển dịch vụ nông nghiệp
và thị trường: Tập trung đổi mới và phát triển mạnh hệ
thống dịch vụ công theo chuỗi giá trị sản phẩm (từ giống, kiểm tra chất lượng
nông sản, thị trường tiêu thụ...). Đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng vật tư
nông nghiệp, vệ sinh an toàn thực phẩm, hỗ trợ cải tiến mẫu mã, bao bì, đăng ký
thương hiệu, chỉ dẫn địa lý. Tạo môi trường thuận lợi, thu hút các doanh nghiệp
đầu tư phát triển sản xuất gắn với chế biến, tạo ra hệ thống tiêu thụ sản phẩm
theo chuỗi giá trị. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương
mại, hỗ trợ xây dựng thương hiệu, thành lập các hiệp hội ngành, hàng để điều phối hoạt động sản xuất,
tìm kiếm thị trường tiêu thụ và xuất khẩu.
7. Cơ chế chính sách: Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hiện hành như:
Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính
sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ nông sản;
chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp của
tỉnh. Đề xuất xây dựng chính sách phát triển nông nghiệp
hàng hóa; trong đó tập trung giải quyết vấn đề về tích tụ đất đai, cho thuê đất,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, cơ chế huy động nguồn vốn
cho các tổ chức, hỗ trợ ứng dụng khoa học kỹ thuật và xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn
địa lý, xúc tiến thương mại để đảm bảo thực hiện các mục
tiêu phát triển nông nghiệp hàng hóa. Ngoài ra, lồng ghép
các Chương trình mục tiêu quốc gia để xây dựng chính sách nông nghiệp hỗ trợ an
sinh xã hội đảm bảo phù hợp mục tiêu của chương trình và điều kiện thực tiễn tại địa phương.
8. Nguồn nhân lực: Tập trung thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn,
nhất là các điểm sắp xếp dân cư mới.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tiếp tục thực hiện đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là cán bộ cơ sở đảm bảo đủ năng lực
chuyên môn, làm cầu nối giúp nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào
phát triển sản xuất.
9. Huy động nguồn lực và nâng cao
hiệu quả quản lý đầu tư công: Khuyến khích thu hút tư
nhân đầu tư vào phát triển nông nghiệp; nhà nước chỉ trực
tiếp làm những việc mà tư nhân và các tổ chức xã hội không
làm được. Nâng cao chất lượng quá trình lựa chọn dự án, tổ chức quản lý, vận hành các dự án có hiệu quả; ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng
cho vùng sản xuất tập trung, các cụm dân cư, các khu, vùng ứng dụng sản xuất
nông nghiệp công nghệ cao; hỗ trợ đầu tư bảo quản sau thu hoạch và công nghệ chế
biến nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch.
V. NHU CẦU VỐN ĐẦU
TƯ
1. Nhu cầu vốn thực hiện đề án: 12.701 tỷ đồng, trong đó:
- Nhu cầu vốn ngân sách 8.999 tỷ đồng;
- Nhu cầu vốn ngoài ngân sách: 3.702
tỷ đồng.
2. Nguồn vốn đầu tư
- Ngân sách Trung ương: Nguồn đầu tư
phát triển, trái phiếu chính phủ, sự nghiệp, các Chương trình mục tiêu quốc
gia, các dự án nguồn vốn ODA, nguồn vốn tín dụng.
- Nguồn Ngân sách tỉnh: Chính sách
khuyến khích phát triển sản xuất, hỗ trợ lãi suất vay vốn; chính sách hỗ trợ xuất khẩu, xúc tiến thương mại.
- Nguồn vốn đầu tư các các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân.
(Chi
tiết tại phụ biểu 02, 03 kèm theo)
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; Xây dựng các dự án ưu tiên giai đoạn 2021-2025 trình UBND tỉnh phê duyệt. Kiểm tra, đánh giá, đề xuất những giải pháp tháo gỡ
khó khăn trong quá trình thực hiện, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ, Sở Công Thương hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xây dựng thương hiệu,
nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý cho nông sản, thực phẩm của tỉnh; tích cực
tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
tỉnh hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố lập, xây dựng các dự án sản xuất
nông, lâm nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế, thuộc phạm vi đề án trình UBND
tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các
cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp hàng hóa giai đoạn
2021-2025. Phối hợp kiểm tra, đánh giá, đề xuất những các
giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT và các Sở, ngành tỉnh liên quan tổ chức các diễn đàn kêu gọi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Hướng dẫn các địa phương,
doanh nghiệp lập dự án; thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt;
tham mưu thẩm định nguồn vốn hỗ trợ
các chương trình, đề án, dự án.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
và sở, ngành, các đơn vị của tỉnh liên quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cơ chế,
chính sách thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế cho nông nghiệp, nông
thôn; rà soát, sửa đổi bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ nông nghiệp,
nông thôn.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với các Sở, ngành tỉnh
liên quan rà soát sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Hàng năm, thẩm định dự toán kinh phí Sở Nông nghiệp và PTNT
xây dựng, tổng hợp trình UBND tỉnh.
- Tham mưu bố trí
kinh phí cho các nội dung thực hiện của đề án từ nguồn sự nghiệp kinh tế. Phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan tổng hợp nhu cầu vốn; cân đối, đề xuất bố trí kinh
phí cho triển khai thực hiện từng nội dung đề án và các chương trình, đề án, dự
án cụ thể.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp về giống, quy trình canh tác, bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.
- Chủ trì hướng dẫn các doanh nghiệp,
HTX và các cơ sở sản xuất xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho nông sản, thực phẩm;
Hỗ trợ bảo hộ nhãn hiệu mang địa danh và chỉ dẫn địa lý cho các nông sản chủ lực
của tỉnh.
5. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
tỉnh liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các hoạt động xúc
tiến thương mại; khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ
nông sản, thực phẩm, sản phẩm OCOP của tỉnh;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
tích cực vận động, hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham
gia xây dựng và quảng bá thương hiệu cho các nông sản, thực phẩm, sản phẩm OCOP
đặc trưng; xây dựng và phát triển hệ thống chợ, siêu thị tiêu thụ nông sản, thực
phẩm.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn thủ tục, hồ sơ và thực hiện
việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân phát triển sản xuất; hướng dẫn lập báo cáo, kế hoạch bảo vệ môi
trường và tăng cường công tác quản lý nhà nước trong bảo vệ môi trường.
- Chủ trì tham mưu giải pháp về giải
quyết đất ở, đất
sản xuất cho các hộ thực hiện bố trí sắp xếp dân cư nông thôn và phương án giải
quyết các hộ đang có nhà ở trái phép trên đất nông, lâm nghiệp.
- Rà soát bổ sung
và tổ chức quản lý tốt quy hoạch sử dụng đất, tham mưu xây dựng các chính sách
về đất đai để hỗ trợ hình thành các vùng sản xuất chuyên
canh, sản xuất hàng hóa tập trung.
7. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng: Chủ trì, phối hợp các huyện, thị xã, thành phố xây dựng quy hoạch chi
tiết điểm dân cư nông thôn theo Thông tư số 02/2017/TT-BXD ngày 01/3/2017 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn mới làm cơ sở triển
khai thực hiện.
8. Sở Nội vụ: Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo UBND các huyện, thị xã,
thành phố rà soát, xây dựng phương án sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố theo Kế
hoạch số 181/KH-UBND ngày 03/5/2019 của UBND tỉnh.
9. Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh tỉnh
Lào Cai
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa
bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi của
Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn đã ban hành; tạo
cơ chế thông thoáng về hồ sơ, thủ tục vay vốn để người
dân có điều kiện đầu tư phát triển sản
xuất.
- Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT nghiên cứu, xây dựng, đề xuất các chương trình tín dụng cụ
thể phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần thực
hiện có hiệu quả nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra.
10. Các sở, ban ngành liên quan: Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền
được giao; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong tổ chức
thực hiện đề án; tham mưu cho UBND tỉnh về những vấn đề liên quan lĩnh vực
ngành mình quản lý, giải quyết các vướng mắc để thực hiện đề án có hiệu quả.
11. UBND các huyện, thị xã, thành
phố: Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, xây dựng các dự án, kế hoạch để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn phù hợp với thực tiễn địa phương; đồng thời, chỉ đạo, giao kế hoạch cụ thể cho các xã
tổ chức thực hiện. Chủ động bố trí ngân sách cấp huyện hỗ trợ đào tạo, tập huấn,
xây dựng mô hình và triển khai sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.
VII. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO
Định kỳ 06 tháng và hàng năm các đơn
vị tiến hành rà soát, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện gửi về UBND tỉnh (qua
Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp) theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có những vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung kế hoạch, Thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động gửi ý kiến về Sở Nông nghiệp và PTNT
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh;
- CT, PCT1,2,3;
- Các sở, ban, ngành tỉnh trong KH;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, PCVP3;
- BBT Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH1,2,3, VX1, NLN1,2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
Biểu 01: MỤC TIÊU ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP, SXDC, XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2020-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 47/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị
|
Mục
tiêu NQĐH XVI
|
Mục
tiêu Đề án
|
TH
năm 2020
|
Mục
tiêu năm 2021
|
Mục
tiêu năm 2022
|
Mục
tiêu năm 2023
|
Mục
tiêu năm 2024
|
Mục
tiêu năm 2025
|
So
sánh %
|
MTĐA
so NQĐH XVI
|
MT
2025 so UTH 2020
|
1
|
Tốc độ tăng
trưởng GTSX bình quân
|
%
|
|
5-5,5
|
5,5
|
5,13
|
5,1
|
5,1
|
5,1
|
5,1
|
|
92,7
|
2
|
Cơ cấu kinh tế nội ngành
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nông nghiệp
|
%
|
|
74
|
80
|
79
|
78
|
77
|
76
|
74
|
|
108,1
|
|
Lâm nghiệp
|
%
|
|
20
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
|
133,3
|
|
Thủy sản
|
%
|
|
6
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
6
|
|
120,0
|
3
|
Giá trị sản phẩm/ha đất canh tác
|
Tr.đ
|
100
|
100
|
80,1
|
84
|
88
|
92
|
96
|
100
|
100
|
124,8
|
4
|
Sản lượng lương thực
|
Nghìn
tấn
|
|
310
|
341
|
330
|
325
|
320
|
315
|
310
|
|
90,9
|
5
|
Sản lượng thịt hơi các loại
|
Tấn
|
|
68.500
|
60.200
|
61.500
|
63.200
|
65.000
|
66.700
|
68.500
|
|
113,8
|
6
|
Sản lượng thủy sản
|
Tấn
|
|
11.000
|
9.830
|
10.050
|
10.280
|
10.510
|
10.750
|
11.000
|
|
111,9
|
7
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
>60
|
>60
|
56,01
|
56,82
|
57,5
|
58,2
|
59,0
|
>60
|
100
|
107,1
|
8
|
Phát triển mới chuỗi nông sản an
toàn
|
Chuỗi
|
|
100
|
79
|
100
|
120
|
140
|
160
|
180
|
|
227,8
|
9
|
Chuẩn hóa và công nhận sản phẩm
OCOP
|
Sản
phẩm
|
|
150
|
51
|
80
|
110
|
140
|
170
|
200
|
|
392,2
|
10
|
Sắp xếp ổn định dân cư Thiên tai, ĐBKK, biên giới
|
Hộ
|
|
2.525
|
340
|
820
|
506
|
490
|
405
|
304
|
|
89,4
|
11
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
60%
|
94
|
57
|
72
|
78
|
84
|
89
|
94
|
120,5
|
164,9
|
12
|
Số huyện đạt chuẩn nông thôn mới
|
Huyện
|
>2
|
4
|
1
|
2
|
|
|
|
4
|
200
|
400
|
13
|
Bình quân tiêu chí
|
Tiêu
chí/xã
|
|
17,3
|
15,17
|
15,4
|
15,9
|
16,2
|
|
17,3
|
|
114,0
|
Biểu
2: TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP GIAI ĐOẠN
2020-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 47/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh)
Đơn vị
tính: Tỷ đồng
TT
|
Danh mục
|
Nhu cầu vốn giai đoạn
2021- 025
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Tổng
số
|
Trong đó
|
Vốn NSNN
|
Vốn ngoài NS
|
Vốn NSNN
|
Vốn ngoài NS
|
Vốn NSNN
|
Vốn ngoài NS
|
Vốn NSNN
|
Vốn ngoài NS
|
Vốn NSNN
|
Vốn ngoài NS
|
Vốn NSNN
|
Vốn ngoài NS
|
|
TỔNG SỐ
|
12.701
|
8.999
|
3.702
|
2.358
|
1.699
|
659
|
2.737
|
1.963
|
774
|
2.597
|
1.825
|
771
|
2.567
|
1.807
|
760
|
2.442
|
1.704
|
738
|
I
|
Trồng trọt
|
1.083
|
335
|
749
|
221
|
88
|
134
|
245
|
74
|
171
|
236
|
69
|
167
|
207
|
58
|
149
|
174
|
46
|
128
|
1
|
Dự án sản
xuất đảm bảo an ninh lương thực
|
42,2
|
21,0
|
21,2
|
3,5
|
1,8
|
1,7
|
9,1
|
4,5
|
4,6
|
14,4
|
7,1
|
7,3
|
11,5
|
5,7
|
5,8
|
3,7
|
1,9
|
1,8
|
2
|
Dự án phát
triển cây ăn quả có giá trị kinh tế cao
|
70
|
21
|
49,0
|
6,0
|
1,5
|
4,5
|
12,0
|
3,6
|
8,4
|
30,0
|
9,1
|
20,9
|
16,0
|
4,9
|
11,1
|
6,0
|
1,9
|
4,1
|
3
|
Dự án phát
triển vùng chè an toàn
|
162,0
|
49,0
|
113,0
|
33,0
|
11,0
|
22,0
|
43,5
|
13,0
|
30,5
|
37,5
|
11,3
|
26,2
|
31,0
|
9,0
|
22,0
|
17,0
|
4,7
|
12,3
|
4
|
Dự án phát
triển sản xuất cây dược liệu chủ lực giá trị cao
|
22,8
|
10,6
|
12,2
|
2,4
|
0,9
|
1,5
|
7,3
|
3,4
|
3,9
|
8,0
|
3,7
|
4,3
|
2,8
|
1,4
|
1,4
|
2,4
|
1,3
|
1,1
|
5
|
Dự án phát
triển vùng sản xuất cây dâu tằm
|
45,8
|
25,9
|
19,9
|
4,0
|
2,2
|
1,9
|
21,4
|
12,0
|
9,4
|
8,9
|
5,0
|
3,9
|
7,5
|
4,2
|
3,3
|
4,0
|
2,6
|
1,5
|
6
|
Dự án sản xuất
nông nghiệp ứng dụng CNC
|
472,3
|
115,0
|
357,3
|
94,4
|
23
|
71,4
|
94
|
23
|
71,0
|
95
|
23
|
72,0
|
94
|
23
|
71,0
|
94,9
|
23,0
|
71,9
|
7
|
Dự án bảo tồn
phát triển giống Nông nghiệp đặc sản giá trị kinh tế cao vùng Tây Bắc tỉnh Lào
cai giai đoạn 2021-2025
|
268,3
|
92,3
|
176,0
|
78
|
47,4
|
30,6
|
58
|
15
|
43
|
42,3
|
9,4
|
32,9
|
44
|
10
|
34
|
46
|
11
|
35,3
|
II
|
Chăn nuôi
|
435
|
169
|
266
|
87
|
32
|
55
|
87
|
34
|
53
|
87
|
35
|
52
|
87
|
35
|
52
|
87
|
34
|
53
|
1
|
Kế hoạch
tái đàn, phát triển chăn nuôi lợn bền vững
|
250
|
100
|
150
|
50
|
18
|
32
|
50
|
20
|
30
|
50
|
21
|
29
|
50
|
21
|
29
|
50
|
20,0
|
30
|
2
|
Dự án chăn
nuôi thâm canh bò thịt
|
150
|
60
|
90
|
30
|
12
|
18
|
30
|
12
|
18
|
30
|
12
|
18
|
30
|
12
|
18
|
30
|
12,0
|
18
|
3
|
Dự án xây dựng
cơ sở giết mổ quy mô nhỏ
|
35,0
|
9,0
|
26,0
|
7,0
|
1,8
|
5,2
|
7,0
|
1,8
|
5,2
|
7,0
|
1,8
|
5,2
|
7,0
|
1,8
|
5,2
|
7,0
|
1,8
|
5,2
|
III
|
Thủy sản
|
169,0
|
66,0
|
103,0
|
28,6
|
18,8
|
9,8
|
29,0
|
9,4
|
19,6
|
24,0
|
7,4
|
16,6
|
44,0
|
15,3
|
28,7
|
43,4
|
15,1
|
28,3
|
1
|
Dự án bảo tồn nguồn lợi thủy sản
|
5
|
5
|
|
1
|
1
|
|
1
|
1
|
|
1
|
1
|
|
1
|
1
|
|
1
|
1
|
|
2
|
Dự án nuôi
thâm canh các đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế
theo hướng VietGAP
|
18
|
8
|
10
|
3,6
|
1,6
|
2,0
|
3,6
|
1,6
|
2,0
|
3,6
|
1,6
|
2,0
|
3,6
|
1,6
|
2,0
|
3,6
|
1,6
|
2,0
|
3
|
Dự án phát
triển nuôi cá lồng bè trên các hồ chứa
|
15
|
6
|
9
|
3
|
1,2
|
1,8
|
3,0
|
1,2
|
1,8
|
3,0
|
1,2
|
1,8
|
3,0
|
1,2
|
1,8
|
3,0
|
1,2
|
1,8
|
4
|
Dự án ứng dụng
các công nghệ tiên tiến trong sản xuất, ương nuôi giống thủy sản
|
17
|
7
|
10
|
3,4
|
1,4
|
2,0
|
3,4
|
1,4
|
2,0
|
3,4
|
1,4
|
2,0
|
3,4
|
1,4
|
2,0
|
3,4
|
1,4
|
2,0
|
5
|
Dự án xúc
tiến thương mại thủy sản
|
25
|
5
|
20
|
5
|
1
|
4,0
|
5
|
1
|
4,0
|
5
|
1
|
4,0
|
5
|
1
|
4,0
|
5
|
1
|
4,0
|
6
|
Dự án nghiên cứu
phát triển giống thủy sản đặc sản, giống có giá trị kinh tế cao
vùng Tây Bắc
|
89
|
35
|
54
|
12,6
|
12,6
|
|
13,0
|
3,2
|
9,8
|
8,0
|
1,2
|
6,8
|
28,0
|
9,1
|
18,9
|
27,4
|
8,9
|
18,5
|
IV
|
Lâm nghiệp
|
2.269,5
|
1.498,7
|
770,8
|
453,8
|
326,7
|
127,1
|
453,9
|
298,8
|
155,1
|
453,8
|
293,7
|
160,1
|
453,7
|
293,6
|
160,1
|
454,3
|
285,9
|
168,3
|
1
|
Dự án hỗ trợ
phát triển rừng sản xuất tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025
|
810,4
|
130,0
|
680,4
|
162
|
53
|
109
|
162
|
25
|
137
|
162
|
20
|
142
|
162
|
20
|
142
|
162,4
|
12,0
|
150,40
|
2
|
Dự án xác lập
các khu rừng phòng, hộ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2030
|
13,5
|
13,5
|
|
2,7
|
2,7
|
|
2,8
|
2,8
|
|
2,8
|
2,8
|
|
2,7
|
2,7
|
|
2,5
|
2,5
|
|
3
|
Dự án Bảo vệ rừng,
PCCCR và bảo tồn ĐDSH giai đoạn 2021- 2025 của BQL Khu
BTTN Bát Xát
|
26,1
|
25,6
|
0,5
|
5,2
|
5,1
|
0,1
|
5,2
|
5,1
|
0,1
|
5,2
|
5,1
|
0,1
|
5,2
|
5,1
|
0,1
|
5,3
|
5,2
|
0,1
|
4
|
Dự án hỗ trợ
chế biến lâm sản tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2030
|
78
|
33,7
|
44,3
|
15,6
|
6,7
|
8,9
|
15,6
|
6,7
|
9
|
15,6
|
6,7
|
9
|
15,6
|
6,7
|
9
|
15,6
|
6,9
|
8,70
|
5
|
Dự án phát
triển lâm sản ngoài gỗ và dược liệu tỉnh Lào Cai
|
13
|
8,0
|
5,0
|
2,6
|
1,6
|
1,0
|
2,6
|
1,6
|
1,0
|
2,6
|
1,6
|
1,0
|
2,6
|
1,6
|
1,0
|
2,6
|
1,6
|
1,0
|
6
|
Dự án: Lập
hồ sơ ranh giới, đo đạc, lập bản đồ địa chính và cấp giấy chứng nhận cho BQL RPH
Bát Xát, Khu BTTN Bát Xát
|
29,05
|
29,05
|
|
5,8
|
5,8
|
|
5,8
|
5,8
|
|
5,8
|
5,8
|
|
5,8
|
5,8
|
|
5,85
|
5,85
|
|
7
|
Dự án Xây dựng
cấp dự báo cháy rừng và bảng tra cấp dự báo cháy rừng
|
0,5
|
0,5
|
|
0,1
|
0,1
|
|
0,1
|
0,1
|
|
0,1
|
0,1
|
|
0,1
|
0,1
|
|
0,1
|
0,1
|
|
8
|
Dự án Nâng
cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh Lào Cai, giai
đoạn 2021-2025
|
80,1
|
80,1
|
|
16,0
|
16,0
|
|
16,0
|
16,0
|
|
16,0
|
16,0
|
|
16,0
|
16,0
|
|
16,1
|
16,1
|
|
9
|
Dự án xây dựng
Đề án đóng cửa rừng tự nhiên tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2030
|
3,2
|
3,2
|
|
0,7
|
0,7
|
|
0,7
|
0,7
|
|
0,6
|
0,6
|
|
0,6
|
0,6
|
|
0,6
|
0,6
|
|
10
|
Dự án hỗ trợ
chế biến sản phẩm quế
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2030
|
51,0
|
10,5
|
40,6
|
10,2
|
2,1
|
8,1
|
10,2
|
2,1
|
8,1
|
10,2
|
2,1
|
8,1
|
10,2
|
2,1
|
8,1
|
10,2
|
2,1
|
8,1
|
1 1
|
Dự án bảo vệ và
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng
|
1.164,6
|
1.164,6
|
|
232,9
|
232,9
|
|
232,9
|
232,9
|
|
232,9
|
232,9
|
|
232,9
|
232,9
|
|
233,0
|
233,0
|
|
V
|
Phát triển
chuỗi sản phẩm chủ lực, sản
|
1.504,8
|
449,1
|
1.055,7
|
304,4
|
97,8
|
206,6
|
305,4
|
87,8
|
217,6
|
306,4
|
88,8
|
217,6
|
301,4
|
87,8
|
213,6
|
287,2
|
86,9
|
200,3
|
1
|
Dự án phát
triển chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chủ lực
|
148,9
|
91,2
|
57,7
|
39
|
27
|
12
|
30
|
16
|
14
|
30
|
16
|
14
|
30
|
16
|
14
|
19,9
|
16,2
|
3,7
|
2
|
Dự án phát
triển cơ sở chế biến sản phẩm nông lâm thủy sản
|
1.027
|
232
|
795,0
|
200
|
46
|
154
|
210
|
47
|
163
|
210
|
47
|
163
|
205
|
46
|
159
|
202
|
46,0
|
156,0
|
3
|
Phát triển
sản phẩm OCOP
|
316,9
|
116,9
|
200,0
|
63
|
23
|
40
|
63
|
23
|
40
|
64
|
24
|
40
|
64
|
24
|
40
|
62,9
|
22,9
|
40,0
|
4
|
Dự án điều
tra đánh giá các SP nông sản chủ lực làm cơ sở xây dựng ATLAS NN điện tử tỉnh
Lào Cai đến 2030
|
12,0
|
9,0
|
3,0
|
2,4
|
1,8
|
1
|
2,4
|
1,8
|
1
|
2,4
|
1,8
|
1
|
2,4
|
1,8
|
1
|
2,4
|
1,8
|
0,6
|
VI
|
Thủy lợi
|
1.750
|
1.700
|
50
|
350
|
340
|
10
|
350
|
340
|
10
|
350
|
340
|
10
|
350
|
340
|
10
|
350
|
340
|
10
|
1
|
Dự án xây dựng
hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh hoạt gắn với cơ cấu lại kinh tế NLN,
giai đoạn 2021-2025
|
1.750
|
1.700
|
50
|
350
|
340
|
10
|
350
|
340
|
10
|
350
|
340
|
10
|
350
|
340
|
10
|
350
|
340
|
10,00
|
VI
|
Phát triển
nông thôn gắn với ổn định, sắp xếp dân cư nông thôn
|
867,8
|
681,5
|
186,3
|
251,6
|
214,4
|
37,2
|
196,7
|
159,5
|
37,2
|
149,5
|
112,3
|
37,2
|
134,4
|
97,2
|
37,2
|
135,6
|
98,1
|
37,5
|
1
|
Dự án đổi mới
và phát triển các hình thức kinh tế tập thể
|
258,4
|
72,1
|
186,3
|
51,6
|
14,4
|
37,2
|
51,6
|
14,4
|
37,2
|
51,6
|
14,4
|
37,2
|
51,6
|
14,4
|
37,2
|
52
|
15
|
37,50
|
2
|
Dự án bố
trí, sắp xếp ổn định dân cư NT trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
|
609,4
|
609,4
|
|
200,0
|
200,0
|
|
145,1
|
145,1
|
|
97,9
|
97,9
|
|
82,8
|
82,8
|
|
83,6
|
83,6
|
|
VII
|
Nông
thôn mới
|
4.622,0
|
4.100,0
|
522,0
|
661,5
|
581,5
|
80,0
|
1.070,0
|
960,0
|
110,0
|
990,0
|
880,0
|
110,0
|
990,0
|
880,0
|
110,0
|
910,5
|
798,5
|
112,0
|
Biểu 03: PHÂN NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2020-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 47/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh)
Đơn vị: Tỷ đồng
TT
|
Danh mục dự án
|
Nhu cầu vốn giai đoạn 2021- 2025
|
Tổng số
|
Vốn
ngân sách
|
Vốn đầu tư của các doanh nghiệp
|
Vốn nhân dân đóng góp
|
Vốn khác
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Đầu tư NSĐF
|
Vốn sự nghiệp NSĐF
|
Vốn CTMTQG
|
NSTVV hỗ trợ có MT
|
Vốn
vay ODA
|
Đầu tư qua Bộ, ngành TW
|
Vốn
TPCP
|
Vốn tự có của DN
|
Vốn vay (tín dụng)
|
(A)
|
(B)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
16
|
|
TỔNG SỐ
|
12.701
|
12.701
|
8.999
|
41
|
2.645
|
1.544
|
3.835
|
753
|
174
|
1
|
1.365
|
455
|
1.499
|
383
|
|
I
|
Trồng trọt
|
1.083
|
1.083
|
335
|
38
|
121
|
70
|
75
|
3
|
21
|
7
|
186
|
77
|
240
|
245
|
|
1
|
Dự án sản
xuất đảm bảo an ninh lương thực
|
42,2
|
42,2
|
21
|
|
9
|
9
|
|
|
3
|
|
4,8
|
|
16,4
|
|
|
|
- Sản xuất
lúa, gạo
|
27,8
|
27,8
|
11,1
|
|
5
|
5
|
|
|
1,1
|
|
1,2
|
|
15,5
|
|
|
|
- Thâm
canh ngô
|
14,4
|
14,4
|
9,9
|
|
4
|
4
|
|
|
1,9
|
|
3,6
|
|
0,9
|
|
|
2
|
Dự án phát
triển cây ăn quả có giá trị kinh tế cao
|
70
|
70
|
21
|
|
1 1
|
10
|
|
|
|
|
4
|
|
45
|
|
|
3
|
Dự án phát
triển vùng chè an toàn
|
162
|
162
|
49
|
|
24
|
25
|
|
|
|
|
10
|
|
93
|
|
|
|
- Mở rộng
diện tích
|
32
|
32
|
14
|
|
4
|
10
|
|
|
|
|
|
|
18
|
|
|
|
- Thâm
canh tăng năng suất, chất lượng
|
130
|
130
|
35
|
|
20
|
15
|
|
|
|
|
10
|
10
|
75
|
|
|
4
|
Dự án phát
triển sản xuất cây dược liệu chủ lực giá trị cao
|
22,7
|
22,7
|
10,6
|
|
6,0
|
4,6
|
|
|
|
|
3,3
|
|
8,8
|
|
|
5
|
Dự án phát
triển vùng sản xuất cây dâu tằm
|
45,8
|
45,8
|
25,9
|
|
20
|
5,9
|
|
|
|
|
6,7
|
|
13,2
|
|
|
6
|
Dự án sản
xuất nông nghiệp ứng dụng CNC
|
472,3
|
472,3
|
115
|
29
|
31
|
16
|
12
|
3
|
18
|
7
|
157
|
67
|
64
|
69
|
|
|
Trồng trọt
|
342,3
|
342,3
|
68
|
15
|
26
|
10
|
6
|
3
|
8
|
1
|
134
|
39
|
55
|
46
|
|
|
Chăn
nuôi
|
105
|
105
|
35
|
10
|
3
|
5
|
5
|
|
8
|
4
|
20
|
25
|
5
|
20
|
|
|
Thủy sản
|
25
|
25
|
12
|
4
|
2
|
1
|
1
|
|
2
|
2
|
3
|
3
|
4
|
3
|
|
7
|
Dự án bảo tồn
phát triển giống Nông nghiệp đặc sản giá trị kinh tế cao vùng Tây Bắc tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2021-2025
|
268,3
|
268,3
|
92,3
|
9,3
|
20
|
|
63
|
|
|
|
|
|
|
176
|
|
II
|
Chăn
nuôi
|
435
|
435
|
169
|
|
169
|
|
|
|
|
|
33
|
53
|
180
|
|
|
1
|
Kế hoạch
tái đàn, phát triển chăn nuôi lợn bền vững
|
250
|
250
|
100
|
|
100
|
|
|
|
|
|
10
|
20
|
120
|
|
|
2
|
Dự án chăn
nuôi thâm canh bò thịt
|
150
|
150
|
60
|
|
60
|
|
|
|
|
|
10
|
20
|
60
|
|
|
3
|
Dự án xây dựng
cơ sở giết mổ quy mô nhỏ
|
35
|
35
|
9
|
|
9
|
|
|
|
|
|
13
|
13
|
|
|
|
III
|
Thủy sản
|
169
|
169
|
66
|
3
|
41
|
|
22
|
|
|
|
|
|
24
|
79
|
|
1
|
Dự án bảo tồn
nguồn lợi thủy sản
|
5
|
5
|
5
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Dự án nuôi
thâm canh các đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế theo hướng VietGAP
|
18
|
18
|
8
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
4
|
|
3
|
Dự án phát
triển nuôi cá lồng bè trên các hồ chứa
|
15
|
15
|
6
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
2
|
|
4
|
Dự án ứng dụng
các công nghệ tiên tiến trong sản xuất, ương nuôi các giống thủy sản
|
17
|
17
|
7
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
4
|
|
5
|
Dự án xúc
tiến thương mại thủy sản
|
25
|
25
|
5
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
15
|
|
6
|
Dự án
nghiên cứu phát triển giống thủy sản đặc sản, giống có giá trị kinh tế cao vùng Tây Bắc
|
89
|
89
|
35
|
3
|
10
|
|
22
|
|
|
|
|
|
|
54
|
|
IV
|
Lâm nghiệp
|
2.269,5
|
2.269,5
|
1.498,7
|
|
648,4
|
|
850,3
|
|
|
|
87,9
|
|
682,9
|
|
|
1
|
Dự án hỗ trợ
phát triển rừng sản xuất tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021 - 2025
|
810,4
|
810,4
|
130
|
|
|
|
130,0
|
|
|
|
|
|
680,4
|
|
|
2
|
Dự án xác lập
các khu rừng phòng hộ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2030
|
13,5
|
13,5
|
13,5
|
|
|
|
13,5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Dự án Bảo vệ
rừng, PCCCR và bảo tồn ĐDSH giai đoạn 2021 - 2025 của BQL Khu BTTN
Bát Xát
|
26,1
|
26,1
|
25,6
|
|
10,3
|
|
15,3
|
|
|
|
|
|
0,5
|
|
|
4
|
Dự án hỗ trợ
chế biến lâm sản tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021- 2030
|
78
|
78
|
33,7
|
|
|
|
33,7
|
|
|
|
44,3
|
|
|
|
|
5
|
Dự án phát
triển lâm sản ngoài gỗ và dược liệu tỉnh Lào Cai
|
13
|
13
|
8
|
|
|
|
8
|
|
|
|
3
|
|
2
|
|
|
6
|
Dự án: Lập
hồ sơ ranh giới sử dụng đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính và cấp giấy chứng
nhận cho Ban QL Rừng phòng hộ Bát Xát, Khu BTTN Bát Xát
|
29,05
|
29,05
|
29,05
|
|
|
|
29,05
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Dự án Xây dựng
cấp dự báo cháy rừng và bảng tra cấp dự báo cháy rừng tỉnh Lào Cai
|
0,527
|
0,527
|
0,527
|
|
|
|
0,527
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Dự án Nâng
cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021
-2025
|
80,1
|
80,1
|
80,1
|
|
38,1
|
|
42
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Dự án xây dựng
Đề án đóng cửa rừng tự nhiên tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2030
|
3,2
|
3,2
|
3,2
|
|
|
|
3,2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Dự án hỗ trợ
chế biến sản phẩm quế (tinh chế sản phẩm từ vỏ quế) tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2021 - 2030
|
51,0
|
51,0
|
10,45
|
|
|
|
10,45
|
|
|
|
40,55
|
|
|
|
|
11
|
Dự án bảo vệ
và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng
|
1.164,6
|
1.164,6
|
1.164,6
|
|
600,0
|
|
564,6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
Phát triển
chuỗi sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP
|
1.505
|
1.505
|
449
|
|
172
|
124
|
150
|
|
3
|
|
908
|
145
|
|
3
|
|
1
|
Dự án phát
triển chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chủ lực
|
148,9
|
148,9
|
91,2
|
|
21,2
|
70
|
|
|
|
|
57,7
|
|
|
|
|
2
|
Dự án phát
triển cơ sở chế biến sản phẩm nông lâm thủy sản
|
1.027
|
1.027
|
232
|
|
32
|
50
|
150
|
|
|
|
700
|
95
|
|
|
|
3
|
Phát triển
sản phẩm OCOP
|
316,9
|
316,9
|
116,9
|
|
116,9
|
|
|
|
|
|
150
|
50
|
|
|
|
4
|
Dự án điều
tra đánh giá các SP nông sản chủ lực làm cơ sở xây dựng ATLAS nông nghiệp điện
tử phục vụ QL và định hướng vùng nông sản HH tập trung chuyên canh gắn với XD
NTM tỉnh Lào Cai đến 2030
|
12,0
|
12,0
|
9,0
|
|
2,0
|
4,0
|
|
|
3,0
|
|
|
|
|
3,0
|
|
VI
|
Thủy lợi
|
1.750
|
1.750
|
1.700
|
|
200
|
300
|
300
|
750
|
150
|
|
|
|
|
50
|
|
1
|
Dự án xây dựng
hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh hoạt gắn với cơ cấu lại kinh tế
nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
|
1.750
|
1.750
|
1.700
|
|
200
|
300,0
|
300,0
|
750,0
|
150,0
|
|
|
|
|
50,0
|
|
VI
|
Phát triển
nông thôn gắn với ổn định, sắp xếp dân cư nông thôn
|
867,8
|
868
|
681
|
|
44
|
|
637
|
|
|
|
|
180
|
|
6
|
|
1
|
Dự án đổi mới
và phát triển các hình thức kinh tế tập thể
|
258,4
|
258,4
|
72,1
|
|
15,8
|
|
56,3
|
|
|
|
|
180
|
|
6
|
|
2
|
Dự án bố
trí, sắp xếp ổn định dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn
2021- 2025
|
609,4
|
609,4
|
609,4
|
|
28,6
|
|
581
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VII
|
Nông
thôn mới
|
4.622,0
|
4.622
|
4.100
|
|
1.250
|
1.050
|
1.800
|
|
|
|
150
|
|
372
|
|
|
Biểu
04: SẢN PHẨM LÚA NGÔ SẢN XUẤT THÂM CANH CHẤT LƯỢNG CAO GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 47/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Đơn vị/ Cây trồng
|
Năm 2020
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
DT ha
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng tấn
|
DT ha
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng tấn
|
DT ha
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng tấn
|
DT ha
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng tấn
|
DT ha
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng tấn
|
DT ha
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng tấn
|
A
|
Cây lúa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sản
xuất lúa CLC
|
8.000
|
57,73
|
46.185
|
8.420
|
59,48
|
50.081
|
9.100
|
62,22
|
56.625
|
9.725
|
64,50
|
62.727
|
10.400
|
67,38
|
70.078
|
11.050
|
68,00
|
75.140
|
|
Bát Xát
|
750
|
56,20
|
4.215
|
850
|
57,10
|
4.854
|
900
|
62,50
|
5.625
|
950
|
64,50
|
6.128
|
1.000
|
67,5
|
6.750
|
1.000
|
68,00
|
6.800
|
|
M. Khương
|
550
|
56,50
|
3.108
|
650
|
57,40
|
3.731
|
650
|
59,60
|
3.874
|
700
|
61,50
|
4.305
|
750
|
66,0
|
4.950
|
800
|
67,00
|
5.360
|
|
Bắc Hà
|
300
|
54,20
|
1.626
|
320
|
55,50
|
1.776
|
350
|
57,40
|
2.009
|
400
|
59,50
|
2.380
|
450
|
63,0
|
2.835
|
500
|
65,00
|
3.250
|
|
Bảo Thắng
|
2.000
|
58,20
|
11.640
|
2.000
|
60,20
|
12.040
|
1.750
|
62,70
|
10.973
|
1.775
|
65,00
|
11.538
|
1.750
|
67,5
|
11.813
|
1.800
|
68,00
|
12.240
|
|
Bảo Yên
|
1.900
|
58,00
|
11.020
|
2.000
|
60,00
|
12.000
|
2.100
|
62,00
|
13.020
|
2.200
|
64,60
|
14.212
|
2.250
|
66,8
|
15.030
|
2.250
|
67,20
|
15.120
|
|
Sa Pa
|
100
|
56,00
|
560
|
100
|
58,00
|
580
|
150
|
60,00
|
900
|
200
|
62,00
|
1.240
|
200
|
65,0
|
1.300
|
200
|
66,00
|
1.320
|
|
Văn Bàn
|
2.400
|
58,40
|
14.016
|
2.500
|
60,40
|
15.100
|
3.200
|
63,20
|
20.224
|
3.500
|
65,50
|
22.925
|
4.000
|
68,5
|
27.400
|
4.500
|
69,00
|
31.050
|
B
|
Cây Ngô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thâm
canh
|
10.100
|
62,21
|
62.829
|
10.400
|
63,00
|
65.520
|
11.000
|
64,00
|
70.402
|
11.500
|
66,0
|
75.940
|
12.000
|
68,00
|
81.606
|
12.500
|
70,00
|
87.500
|
|
TP Lào Cai
|
350
|
64,00
|
2.240
|
350
|
64,6
|
2.261
|
350
|
65,6
|
2.296
|
300
|
66,2
|
1.986
|
300
|
68,1
|
2.043
|
300
|
70,0
|
2.100
|
|
Bát Xát
|
1.000
|
62,50
|
6.250
|
1.100
|
63,2
|
6.952
|
1.200
|
64,2
|
7.704
|
1.300
|
66,0
|
8.580
|
1.400
|
67,5
|
9.450
|
1.500
|
69,1
|
10.365
|
|
M. Khương
|
1.850
|
61,20
|
11.322
|
1.850
|
61,8
|
11.433
|
2.000
|
63,0
|
12.600
|
2.100
|
65,2
|
13.692
|
2.150
|
67,5
|
14.513
|
2.200
|
70,0
|
15.400
|
|
Si Ma Cai
|
500
|
60,20
|
3.010
|
550
|
60,8
|
3.344
|
700
|
62,0
|
4.340
|
800
|
64,5
|
5.160
|
900
|
66,8
|
6.012
|
950
|
69,0
|
6.555
|
|
Bắc Hà
|
1.200
|
61,00
|
7.320
|
1.250
|
62,0
|
7.750
|
1.300
|
62,9
|
8.177
|
1.400
|
65,0
|
9.100
|
1.450
|
67,0
|
9.715
|
1.500
|
70,0
|
10.500
|
|
Bảo Thắng
|
2.050
|
63,00
|
12.915
|
2.000
|
63,8
|
12.760
|
2.000
|
64,8
|
12.960
|
2.050
|
66,8
|
13.694
|
2.100
|
68,8
|
14.448
|
2.150
|
70,4
|
15.136
|
|
Bảo Yên
|
1.950
|
62,50
|
12.188
|
2.000
|
63,5
|
12.700
|
2.000
|
64,5
|
12.900
|
2.050
|
66,5
|
13.633
|
2.100
|
68,5
|
14.385
|
2.200
|
70,5
|
15.510
|
|
Văn Bàn
|
1.200
|
63,20
|
7.584
|
1.300
|
64,0
|
8.320
|
1.450
|
65,0
|
9.425
|
1.500
|
67,3
|
10.095
|
1.600
|
69,0
|
11.040
|
1.700
|
70,2
|
11.934
|
Biểu
05: PHÁT TRIỂN VÙNG SẢN XUẤT DƯỢC LIỆU CHỦ LỰC, GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm
theo Kế hoạch số: 47/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh)
ĐVT: Ha
TT
|
Huyện,
thị xã
|
Năm
2020
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
Ghi
chú
|
|
Tổng
|
2.300
|
2.440
|
2.580
|
2.720
|
2.860
|
3.000
|
|
1
|
Bát Xát
|
621
|
636
|
651
|
666
|
681
|
697
|
|
2
|
Mường Khương
|
697
|
736
|
775
|
804
|
833
|
863
|
|
3
|
Si Ma Cai
|
42
|
54
|
66
|
78
|
90
|
100
|
|
4
|
Bắc Hà
|
177
|
185
|
193
|
200
|
208
|
215
|
|
5
|
Bảo Thắng
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
|
6
|
Bảo Yên
|
240
|
282
|
324
|
366
|
408
|
450
|
|
7
|
Sa Pa
|
170
|
190
|
210
|
240
|
270
|
300
|
|
8
|
Văn Bàn
|
233
|
237
|
241
|
246
|
250
|
255
|
|
Biểu
06: PHÁT TRIỂN VÙNG SẢN XUẤT CHÈ, GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 47/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Đơn vị/ Cây trồng
|
TH đến năm 2020
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Ghi chú
|
DT ha
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng tấn
|
DT ha
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng tấn
|
DT ha
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng tấn
|
DT ha
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng tấn
|
DT ha
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng tấn
|
DT ha
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng tấn
|
I
|
DT Tập
trung
|
6500
|
59,33
|
25.712
|
6.871
|
63
|
43.237
|
7.121
|
66
|
46.760
|
7.371
|
68
|
50.267
|
7.571
|
73
|
55.080
|
7500
|
86,01
|
64.511
|
|
|
TP Lào Cai
|
160
|
75,66
|
1.211
|
160
|
78
|
1.248
|
160
|
85
|
1.360
|
160
|
93
|
1.488
|
160
|
105
|
1.680
|
160
|
91,00
|
1.456
|
|
|
Bát Xát
|
600
|
39,86
|
1.594
|
600
|
60
|
3.600
|
600
|
62
|
3.720
|
600
|
65
|
3.900
|
600
|
70
|
4.200
|
600
|
74,00
|
4.440
|
|
|
Mường
Khương
|
3386
|
58,42
|
12.362
|
3.686
|
65
|
23.959
|
3.936
|
68
|
26.765
|
4.186
|
70
|
29.302
|
4.386
|
75
|
32.895
|
4.400
|
90,00
|
39.600
|
|
|
Bắc Hà
|
655
|
45,24
|
2.963
|
735
|
48
|
3.528
|
735
|
50
|
3.675
|
735
|
52
|
3.822
|
735
|
55
|
4.043
|
650
|
61,00
|
3.965
|
|
|
Bảo Thắng
|
858
|
68,17
|
4.499
|
850
|
70
|
5.950
|
850
|
72
|
6.120
|
850
|
75
|
6.375
|
850
|
78
|
6.630
|
850
|
90,00
|
7.650
|
|
|
Bảo Yên
|
800
|
55,01
|
2.934
|
800
|
60
|
4.800
|
800
|
62
|
4.960
|
800
|
65
|
5.200
|
800
|
68
|
5.440
|
800
|
90,00
|
7.200
|
|
|
Sa Pa
|
41
|
36,16
|
148
|
40
|
38
|
152
|
40
|
40
|
160
|
40
|
45
|
180
|
40
|
48
|
192
|
40
|
50,00
|
200
|
|
II
|
Trồng mới
|
|
|
|
380
|
|
|
250
|
|
|
250
|
|
|
200
|
|
|
|
|
|
|
|
Mường
Khương
|
|
|
|
300
|
|
|
250
|
|
|
250
|
|
|
200
|
|
|
|
|
|
|
|
Bắc Hà
|
|
|
|
80
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Thâm
canh
|
2202
|
75,76
|
16.682
|
2.321
|
76
|
17.705
|
2.821
|
80
|
22.609
|
3.421
|
85
|
28.964
|
4.071
|
89
|
36.065
|
5.000
|
93,28
|
46.642
|
|
|
Bát Xát
|
75
|
66,93
|
502
|
100
|
68
|
680
|
100
|
72
|
720
|
100
|
75
|
750
|
150
|
75
|
1.125
|
200
|
75,00
|
1.500
|
An toàn
|
|
Mường
Khương
|
1000
|
89,56
|
8.956
|
1.200
|
90
|
10.800
|
1.500
|
92
|
13.800
|
2.000
|
95
|
19.000
|
2.500
|
98
|
24.500
|
3.380
|
100,00
|
33.800
|
VietGap; Ô
long
|
|
Bắc Hà
|
483
|
46,69
|
2.255
|
585
|
48
|
2.808
|
585
|
50
|
2.925
|
585
|
52
|
3.042
|
585
|
55
|
3.218
|
584
|
61,00
|
3.562
|
SX Hữu cơ
|
|
Bảo Thắng
|
350
|
81,86
|
2.865
|
250
|
85
|
2.125
|
400
|
86
|
3.440
|
450
|
88
|
3.960
|
500
|
90
|
4.500
|
500
|
95,00
|
4.750
|
An toàn
|
|
Bảo Yên
|
258
|
75,81
|
1.956
|
150
|
77
|
1.155
|
200
|
79
|
1.580
|
250
|
82
|
2.050
|
300
|
85
|
2.550
|
300
|
95.00
|
2.850
|
VietGap
|
|
Sa Pa
|
36
|
41,18
|
148
|
36
|
38
|
137
|
36
|
40
|
144
|
36
|
45
|
162
|
36
|
48
|
173
|
36
|
50,00
|
180
|
Ô Long
|
Biểu 07: CÂY ĂN QUẢ ÔN ĐỚI LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm
theo Kế hoạch số: 47/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Đơn vị/ Cây trồng
|
TH đến năm 2020
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
DT ha
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng tấn
|
DT ha
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng tấn
|
DT ha
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng tấn
|
DT ha
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng tấn
|
DT ha
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng tấn
|
DT ha
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng tấn
|
|
Cây ôn đới
|
2862,8
|
|
9901,2
|
3150
|
|
11582
|
3490
|
|
12523
|
3715
|
|
14197
|
3890
|
|
15207
|
4010
|
|
14826
|
1
|
CÂY LÊ
|
914,8
|
21,79
|
1993,2
|
1060
|
26,34
|
2792
|
1190
|
26,47
|
3150
|
1250
|
27,12
|
3389,5
|
1260
|
27,49
|
3464
|
1280
|
25,70
|
2741
|
|
Bát Xát
|
230,8
|
26,36
|
507
|
250
|
27,0
|
675,0
|
250
|
28,00
|
700
|
250
|
29,00
|
725,00
|
250
|
30,00
|
750
|
250
|
31,44
|
786
|
|
Si Ma Cai
|
293
|
18,00
|
440
|
350
|
18,5
|
647,5
|
400
|
19,00
|
760
|
400
|
19,50
|
780,00
|
400
|
20,00
|
800
|
400
|
20,25
|
650
|
|
Bắc Hà
|
211
|
32,40
|
570
|
250
|
32,5
|
812,5
|
300
|
33,00
|
990
|
350
|
33,50
|
1.172,50
|
350
|
34,00
|
1.190
|
350
|
35,0
|
750
|
|
Sa Pa
|
165
|
33,60
|
462
|
180
|
34.0
|
612,0
|
200
|
34,00
|
680
|
200
|
34,50
|
690,00
|
200
|
35,00
|
700
|
200
|
36,0
|
520
|
|
Văn Bàn
|
15
|
12,00
|
15
|
30
|
15,0
|
45,0
|
40
|
|
20
|
50
|
|
22,00
|
60
|
|
24
|
80
|
26,0
|
35
|
2
|
Cây ĐÀO
|
384
|
27,25
|
872
|
410
|
27,29
|
1119
|
470
|
27,98
|
1315
|
480
|
28,34
|
1360,5
|
500
|
28,62
|
1431
|
530
|
29,13
|
1544
|
|
Bát Xát
|
25,00
|
23,04
|
48
|
30,00
|
24,00
|
72,00
|
30
|
25,00
|
75
|
30
|
26,0
|
78,0
|
30
|
27
|
81
|
30
|
28
|
84,00
|
|
Bắc Hà
|
70,00
|
23,66
|
138
|
80,00
|
24,00
|
192,00
|
90
|
25,00
|
225
|
100
|
25,0
|
250,0
|
120
|
25
|
300
|
150
|
25
|
375,00
|
|
Sa Pa
|
289,00
|
28,48
|
686
|
300,00
|
28,50
|
855,00
|
350
|
29,00
|
1.015
|
350
|
29,5
|
1.032,5
|
350
|
30
|
1.050
|
350
|
31
|
1.085,00
|
3
|
Cây MẬN
|
1564
|
44,99
|
7036
|
1680
|
45,66
|
7671
|
1830
|
44,03
|
8058
|
1985
|
47,59
|
9447
|
2130
|
48,41
|
10312
|
2200
|
47,91
|
10541
|
|
Bắc Hà
|
800
|
46,50
|
3720
|
850
|
47
|
3995
|
900
|
48
|
4320
|
950
|
49
|
4655
|
1000
|
50,0
|
5000
|
1.000
|
50
|
4.995
|
|
Bát Xát
|
26
|
45,77
|
119
|
50
|
46
|
230
|
60
|
47
|
282
|
75
|
48
|
360
|
90
|
48,0
|
432
|
100
|
48
|
462
|
|
Mường
Khương
|
281
|
44,80
|
1259
|
300
|
45
|
1350
|
350
|
46
|
1610
|
400
|
46
|
1840
|
450
|
46,0
|
2070
|
500
|
46
|
2.186
|
|
Sa Pa
|
151
|
46,69
|
705
|
160
|
47
|
752
|
170
|
18
|
306
|
180
|
49
|
882
|
190
|
50,0
|
950
|
200
|
50
|
998
|
|
Si Ma Cai
|
306
|
40,29
|
1233
|
320
|
42
|
1344
|
350
|
44
|
1540
|
380
|
45
|
1710
|
400
|
46.5
|
1860
|
400
|
48
|
1.900
|
Biểu
08: DIỆN TÍCH RAU TRÁI VỤ, RAU AN TOÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 47/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Đơn vị/ Cây trồng
|
Năm 2020
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Ghi chú
|
DT ha
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng tấn
|
DT ha
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng tấn
|
DT ha
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng tấn
|
DT ha
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng tấn
|
DT ha
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng tấn
|
DT ha
|
Năng suất (tạ/ha)
|
Sản lượng tấn
|
|
Cây rau
|
1150
|
200,3
|
23.033
|
1250
|
220,2
|
27.531
|
1450
|
240,1
|
34.813
|
1650
|
260,5
|
42.978
|
1850
|
280,4
|
51.875
|
2000
|
300,65
|
60.130
|
|
1
|
TP Lào Cai
|
165
|
210,0
|
3.465
|
150
|
230,0
|
3450
|
100
|
250
|
2500
|
100
|
270
|
2.700
|
100
|
280,5
|
2805
|
100
|
302,0
|
3.020
|
|
2
|
Bát Xát
|
130
|
200,0
|
2.600
|
150
|
215,0
|
3225
|
210
|
235
|
4935
|
250
|
255
|
6.375
|
280
|
278
|
7784
|
300
|
300,0
|
9.000
|
|
3
|
Mường
Khương
|
50
|
160,0
|
800
|
60
|
200,5
|
1203
|
120
|
230
|
2760
|
150
|
245
|
3.675
|
170
|
265
|
4505
|
180
|
285,0
|
5.130
|
|
4
|
Si Ma Cai
|
20
|
165,0
|
330
|
40
|
185,0
|
740
|
70
|
210
|
1470
|
100
|
256
|
2.560
|
130
|
276
|
3588
|
150
|
285,0
|
4.275
|
|
5
|
Bắc Hà
|
220
|
200,0
|
4.400
|
240
|
221,0
|
5304
|
250
|
245
|
6125
|
260
|
265
|
6.890
|
280
|
285
|
7980
|
300
|
300,0
|
9.000
|
|
6
|
Bảo Thắng
|
105
|
205,0
|
2.153
|
1 10
|
227,0
|
2497
|
150
|
250
|
3750
|
190
|
270
|
5.130
|
220
|
290
|
6380
|
240
|
315,0
|
7.560
|
|
7
|
Bảo Yên
|
80
|
200,0
|
1.600
|
100
|
229,5
|
2295
|
120
|
240
|
2880
|
150
|
265
|
3.975
|
180
|
285
|
5130
|
200
|
304,0
|
6.080
|
|
8
|
Sa Pa
|
350
|
205,0
|
7.175
|
350
|
226,2
|
7917
|
350
|
245,5
|
8592,5
|
350
|
263,5
|
9.223
|
350
|
285,5
|
9992,5
|
350
|
315,0
|
11.025
|
|
9
|
Văn Bàn
|
30
|
170,0
|
510
|
50
|
180,0
|
900
|
80
|
225
|
1800
|
100
|
245
|
2.450
|
140
|
265
|
3710
|
180
|
280,0
|
5.040
|
|
Biểu 09: QUY MÔ, SẢN LƯỢNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 47/KH-UBND ngày
04/02/2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị tính
|
Thực
hiện 2020
|
Kế
hoạch phát triển giai đoạn 2021-2025
|
Tăng
trưởng /năm (%)
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
I
|
Gia súc
|
|
630.000
|
645.000
|
657.000
|
670.000
|
683.000
|
695.000
|
1,88
|
1
|
Đàn lợn
|
Con
|
440.000
|
463.000
|
475.000
|
487.000
|
499.000
|
510.000
|
1,46
|
|
Sản lượng thịt hơi
|
Tấn
|
45.300
|
46.130
|
47.300
|
48.600
|
49.800
|
51.000
|
2,1
|
2
|
Đàn trâu
|
Con
|
122.500
|
115.000
|
115.000
|
115.000
|
115.000
|
115.000
|
-0,41
|
|
Sản lượng thịt hơi
|
Tấn
|
2.180
|
2.200
|
2.260
|
2.290
|
2.350
|
2.400
|
1,88
|
3
|
Đàn bò
|
Con
|
19.500
|
21.700
|
22.000
|
23.000
|
24.000
|
25.000
|
2,41
|
|
Sản lượng thịt hơi
|
Tấn
|
580
|
580
|
640
|
660
|
680
|
700
|
3,18
|
4
|
Đàn ngựa
|
Con
|
8.000
|
7.300
|
7.000
|
7.000
|
7.000
|
7.000
|
-2,67
|
|
Sản lượng thịt hơi
|
Tấn
|
140
|
140
|
140
|
140
|
140
|
140
|
-0,63
|
5
|
Đàn dê
|
Con
|
40.000
|
38.000
|
38.000
|
38.000
|
38.000
|
38.000
|
0,47
|
|
Sản lượng thịt hơi
|
Tân
|
230
|
220
|
230
|
230
|
230
|
230
|
3,93
|
II
|
Gia cầm chính (Gà, vịt, ngan):
|
1000
con
|
4.850
|
4.550
|
4.700
|
4.850
|
5.000
|
5.200
|
3,39
|
|
Sản lượng thịt hơi
|
Tấn
|
11.560
|
12.000
|
12.400
|
12.850
|
13.270
|
13.800
|
3,96
|
|
Trứng
|
1000
quả
|
50.400
|
52.000
|
54.000
|
56.000
|
58.000
|
60.000
|
3,12
|
III
|
SP chăn nuôi khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sản lượng thịt hơi các loại vật nuôi
khác (thỏ,...)
|
Tấn
|
230
|
230
|
230
|
230
|
230
|
230
|
0,43
|
|
Sản lượng mật ong
|
Tấn
|
52
|
53
|
54
|
55
|
56
|
57
|
1,84
|
|
TỔNG SẢN LƯỢNG THỊT HƠI
|
Tấn
|
60.220
|
61.500
|
63.200
|
65.000
|
66.700
|
68.500
|
2,73
|
Biểu 10. QUY MÔ, TIẾN ĐỘ, ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN THỦY
SẢN ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 47/KH-UBND ngày
04/02/2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Huyện/
thành phố
|
Năm
2020
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
Diện
tích nuôi ao hồ nhỏ (ha)
|
Sản
lượng thủy sản các loại (tấn)
|
Diện
tích nuôi ao hồ nhỏ (ha)
|
Sản
lượng thủy sản các loại (tấn)
|
Diện
tích nuôi ao hồ nhỏ (ha)
|
Sản
lượng thủy sản các loại (tấn)
|
Diện
tích nuôi ao hồ nhỏ (ha)
|
Sản
lượng thủy sản các loại (tấn)
|
Diện
tích nuôi ao hồ nhỏ (ha)
|
Sản
lượng thủy sản các loại (tấn)
|
Diện
tích nuôi ao hồ nhỏ (ha)
|
Sản
lượng thủy sản các loại (tấn)
|
|
Tổng
cộng
|
|
9.830
|
|
10.050
|
|
10.280
|
|
10.510
|
|
10.750
|
|
11.000
|
I
|
Thủy sản thông thường
|
2.168
|
9.160
|
2.188
|
9.360
|
2.200
|
9.565
|
2.220
|
9.770
|
2.240
|
9.980
|
2.260
|
10.200
|
1
|
TP. Lào Cai
|
248
|
1.435
|
250
|
1.440
|
251
|
1.445
|
253
|
1.450
|
255
|
1.456
|
257
|
1.466
|
2
|
Mường Khương
|
90
|
200
|
91
|
215
|
92
|
230
|
94
|
245
|
96
|
260
|
98
|
270
|
3
|
Bát Xát
|
237
|
1.025
|
239
|
1.071
|
242
|
1.118
|
244
|
1.168
|
247
|
1.217
|
249
|
1.259
|
4
|
Si Ma Cai
|
22
|
45
|
24
|
52
|
25
|
59
|
27
|
66
|
29
|
73
|
31
|
80
|
5
|
Bắc Hà
|
54
|
300
|
56
|
311
|
57
|
326
|
59
|
337
|
61
|
348
|
63
|
378
|
6
|
Bảo Thắng
|
709
|
2.855
|
745
|
2.925
|
748
|
2.996
|
753
|
3.067
|
758
|
3.138
|
762
|
3.212
|
7
|
Sa Pa
|
13
|
17
|
13
|
18
|
13
|
18
|
14
|
19
|
14
|
20
|
16
|
22
|
8
|
Bảo Yên
|
445
|
1.800
|
417
|
1.830
|
418
|
1.860
|
420
|
1.890
|
422
|
1.920
|
424
|
1.945
|
9
|
Văn Bàn
|
350
|
1.483
|
353
|
1.498
|
354
|
1.513
|
356
|
1.528
|
358
|
1.548
|
360
|
1.568
|
II
|
Thủy sản nước lạnh
|
57.100
|
670
|
57.700
|
690
|
58.300
|
715
|
58.900
|
740
|
59.500
|
770
|
60.000
|
800
|
1
|
TP. Lào Cai
|
|
|
200
|
2
|
250
|
3
|
450
|
5
|
650
|
8
|
750
|
11
|
2
|
Bát Xát
|
12.000
|
120
|
12.050
|
130
|
12.150
|
135
|
12.200
|
143
|
12.260
|
152
|
12.340
|
157
|
3
|
Bắc Hà
|
1.700
|
20
|
1.750
|
23
|
1.850
|
25
|
1.950
|
27
|
2.010
|
30
|
2.090
|
34
|
4
|
Sa Pa
|
42.400
|
523
|
42.450
|
525
|
42.550
|
539
|
42.650
|
548
|
42.710
|
558
|
42.790
|
570
|
5
|
Bảo Yên
|
|
|
100
|
1
|
200
|
2
|
250
|
3
|
400
|
5
|
480
|
7
|
6
|
Văn Bàn
|
1.000
|
7
|
1.150
|
9
|
1.300
|
11
|
1.400
|
14
|
1.470
|
17
|
1.550
|
21
|
Biểu 11: MỘT SỐ CHỈ TIÊU NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN
LÂM NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 47/KH-UBND ngày
04/02/2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Hạng
mục đầu tư
|
Đơn vị tính
|
Tổng
khối lượng
|
Phân
theo Địa phương/đơn vị
|
TP
Lào Cai
|
Bát
Xát
|
Bảo
Thắng
|
Sa
Pa
|
Văn
Bàn
|
Bảo
Yên
|
Mường
Khương
|
Bắc
Hà
|
Si
Ma Cai
|
1
|
Trồng rừng
|
|
38.900,0
|
150,0
|
5.227,0
|
5.500,0
|
300,0
|
7.250,0
|
11.473,0
|
2.000,0
|
6.150,0
|
850,0
|
*
|
Rừng phòng hộ
|
ha
|
1.200
|
0
|
150
|
0
|
0
|
200
|
150
|
300
|
250
|
150
|
|
+ Trồng rừng TTCMĐ, phòng hộ
|
ha
|
1.200
|
|
150
|
|
|
200
|
150
|
300
|
250
|
150
|
*
|
Rừng sản xuất
|
ha
|
36.200
|
150
|
4.827
|
5.500
|
300
|
6.900
|
11.323
|
1.200
|
5.500
|
500
|
|
+ Trồng mới
|
ha
|
18.000
|
150
|
2.327
|
1.000
|
300
|
3.900
|
5.123
|
1.200
|
3.500
|
500
|
|
+ Trồng lại rừng
|
ha
|
18.200
|
|
2.500
|
4.500
|
|
3.000
|
6.200
|
|
2.000
|
|
*
|
Trồng rừng TT Nương rẫy
|
ha
|
1.500
|
|
250
|
|
|
150
|
|
500
|
400
|
200
|
2
|
Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng
|
Ha
|
4.800
|
0
|
700
|
100
|
450
|
2.250
|
800
|
0
|
500
|
0
|
*
|
Khoanh nuôi mới
|
Ha
|
2.330
|
|
300
|
100
|
350
|
680
|
400
|
|
500
|
|
*
|
Khoanh nuôi mới (người dân KN)
|
Lượt
Ha
|
2.470
|
|
400
|
|
100
|
1.570
|
400
|
|
|
|
3
|
Trồng cây phân tán
|
1000
cây
|
2.500
|
200
|
200
|
300
|
250
|
300
|
300
|
250
|
450
|
250
|
Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 47/KH-UBND ngày 04/02/2021 thực hiện Đề án Phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
2.088
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|