|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
424/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
|
Người ký:
|
Vương Quốc Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
04/11/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 424/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 04
tháng 11 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH HẠ TẦNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY THỜI KỲ 2021-2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Thực hiện Quyết định số 819/QĐ-TTg ngày 07/7/2023 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ
2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (viết gọn là Quyết định 819); Quyết định
số 1589/QĐ-TTg ngày 08/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê quyệt Quy hoạch tỉnh
Bắc Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (viết gọn là Quyết định
1589); Quyết định số 203/QĐ-TTg ngày 28/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (viết gọn là Quyết định 203), Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục nâng cao nhận thức và hành động trong tổ
chức thực hiện Quyết định 819, Quyết định số 1589, Quyết định 203; Kế hoạch số
188/KH-BCA-C07 ngày 11/4/2024 của Bộ Công an về triển khai thực hiện Quy hoạch
hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Xác định các nhiệm vụ, giải pháp, danh mục các dự
án cụ thể triển khai thực hiện theo từng giai đoạn từ nay đến năm 2030 phù hợp
với điều kiện của từng địa phương; xác định rõ phương thức, nguồn lực, cơ chế
phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong triển
khai thực hiện.
- Định hướng cho các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố trong việc xây dựng Kế hoạch, phối hợp với Công an tỉnh và
các đơn vị liên quan trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
Quy hoạch trong từng giai đoạn.
2. Yêu cầu
- Bám sát các mục tiêu, định hướng của Quy hoạch hạ
tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 819, Quyết định số 1589 và Quyết
định 203.
- Đảm bảo tính khả thi, linh hoạt trong quá trình tổ
chức thực hiện; không để xảy ra tiêu cực, tham nhũng, lãng phí khi sử dụng các
nguồn lực.
- Huy động tối đa các nguồn lực và sự tham gia của
các thành phần kinh tế để phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy.
- Đề cao tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt của các
Sở, ban, ngành, địa phương trong triển khai thực hiện; đẩy mạnh phân cấp, phân
quyền cho các địa phương đầu tư kết cấu hạ tầng phòng cháy và chữa cháy; đồng
thời tăng cường giám sát, kiểm tra ở các cấp.
- Việc triển khai thực hiện Kế hoạch phải đảm bảo
thực chất, hiệu quả, tuyệt đối không hình thức, chiếu lệ. Các nhiệm vụ, giải
pháp triển khai phải có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tính thống nhất, liên
thông, kế thừa, phát huy và phù hợp với Quyết định, các quy định của pháp luật
có liên quan.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Từ năm 2024 đến năm 2030
1.1. Phát triển mạng lưới
trụ sở, doanh trại, công trình phục vụ phòng cháy và chữa cháy
a) Xây dựng trụ sở, doanh trại, công trình của
lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
- Xây dựng mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình
của lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cấp tỉnh, cấp
huyện, trong đó ưu tiên: Bố trí trụ sở các đơn vị Cảnh sát Phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các khu vực đô thị, các khu vực trọng điểm về phòng
cháy và chữa cháy, đảm bảo mỗi đơn vị hành chính cấp huyện có tối thiểu 01 Đội
Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; bố trí các Đội chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ khu vực trực thuộc Phòng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ đảm bảo khả năng cơ động, sẵn sàng tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ kịp thời, hiệu quả.
- Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, công trình phục
vụ ứng phó khẩn cấp, huấn luyện, chỉ huy điều hành, kiểm định phương tiện phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và nghiên cứu khoa học - công nghệ phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ... đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng Cảnh
sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chính quy, tinh nhuệ, hiện đại phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ và quy mô, tính chất hoạt động của địa phương.
- Xây dựng Trung tâm giáo dục cộng đồng về phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên quỹ đất dự phòng của Công an tỉnh.
b) Xây dựng trụ sở, công trình của lực lượng
phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành, cơ sở, dân phòng và tình nguyện
- Xây dựng, bố trí trụ sở làm việc cho các Đội
Phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; bảo đảm điều kiện hoạt động cho các Đội
phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành phù hợp với quy hoạch, định hướng
phát triển ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
- Bố trí, sắp xếp trụ sở làm việc và bảo đảm các điều
kiện hoạt động cho lực lượng dân phòng phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động ở
địa phương.
- Nghiên cứu thí điểm thành lập và bố trí địa điểm
hoạt động cho Đội Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tình nguyện tại các
khu đô thị, khu dân cư, làng nghề, cụm gia đình hoạt động kinh doanh dịch vụ...
1.2. Phát triển hệ thống
cung cấp nước phục vụ phòng cháy và chữa cháy
- Phát triển đồng bộ hệ thống cấp nước phòng cháy
và chữa cháy tại các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp đảm bảo tổng lưu
lượng nước chữa cháy và phù hợp với định hướng phát triển cấp nước đô thị, khu
công nghiệp, cụm công nghiệp...; các đường ống, họng, trụ lấy nước chữa cháy đảm
bảo các yêu cầu về lưu lượng, áp lực cần thiết theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về
phòng cháy và chữa cháy và được lắp đặt thống nhất trên toàn bộ hệ thống cấp nước
đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các địa bàn trọng điểm thuộc phạm
vi lập quy hoạch.
- Khai thác triệt để và sử dụng hiệu quả các nguồn
nước phục vụ công tác phòng cháy và chữa cháy; hoàn thành xây dựng các điểm lấy
nước (bến, bãi, hố ga) thuận tiện cho xe chữa cháy lấy nước tại các ao,
hồ, sông, suối, kênh... được quy hoạch làm nguồn nước phòng cháy và chữa cháy;
đặc biệt là khai thác các nguồn nước trong xã hội của các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp và nhân dân.
- Xây dựng các bể nước phòng cháy và chữa cháy cho
từng khu vực tại các khu dân cư có đường hẹp, không thể lắp đặt họng, trụ nước
chữa cháy hoặc không có hệ thống cấp nước tập trung và nguồn nước tự nhiên; phấn
đấu đến năm 2030 hầu hết các khu dân cư đều được xây dựng bể nước phòng cháy và
chữa cháy.
1.3. Phát triển hệ thống
giao thông phục vụ phòng cháy và chữa cháy
- Phát triển đồng bộ hệ thống giao thông đường bộ đảm
bảo phục vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Phấn đấu đến năm 2030, bảo đảm các
tuyến đường giao thông đường bộ đến trung tâm cấp huyện đáp ứng yêu cầu phục vụ
phòng cháy và chữa cháy (bảo đảm chiều cao, chiều rộng thông thủy, tải trọng
của đường, cầu, cổng, bãi đỗ và bãi quay đầu cho xe chữa cháy, xe chuyên dùng
phục vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ hoạt động).
- Từng bước mở rộng, nâng cấp các tuyến đường, phố,
ngõ trong các khu dân cư cũ để xe chữa cháy có thể hoạt động; giải quyết dứt điểm
tình trạng các đường, phố, ngõ vào khu dân cư bị chắn bởi đường dây viễn thông,
điện lực, các loại cọc, cổng, rào, barie, mái che, mái vẩy làm cản trở khả năng
di chuyển của xe chữa cháy và các loại xe chuyên dụng phục vụ chữa cháy và cứu
nạn cứu hộ.
- Khai thác, sử dụng hiệu quả mạng lưới giao thông
đường thủy nội địa, mạng lưới đường sắt phục vụ công tác phòng cháy và chữa
cháy.
1.4. Phát triển hệ thống
thông tin liên lạc phục vụ phòng cháy và chữa cháy
- Đảm bảo hệ thống thông tin đồng bộ, thống nhất,
có khả năng kết nối, chia sẻ, tích hợp với hệ thống thông tin chỉ huy ứng phó sự
cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của các đơn vị trên địa bàn tỉnh và của tỉnh với
Trung ương, hệ thống cơ sở dữ liệu nghiệp vụ của lực lượng Công an và các sở,
ngành có liên quan; hoàn thành chuyển đổi số và cung cấp dịch vụ công trực tuyến
mức độ cao nhất trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.
- Thiết lập hệ thống Trung tâm thông tin chỉ huy điều
hành phòng cháy và chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại Công an tỉnh gắn với triển
khai “Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy và chữa cháy và truyền tin
báo sự cố” và Trung tâm thông tin chỉ huy của lực lượng Cảnh sát giao thông, gắn
với xây dựng Trung tâm thông tin chỉ huy Công an tỉnh.
- Đảm bảo 100% các đơn vị Cảnh sát Phòng cháy và chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ được trang bị hệ thống bộ đàm công nghệ số theo tiêu
chuẩn định mức; 100% địa bàn trung tâm cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được phủ
sóng hệ thống bộ đàm công nghệ số; đảm bảo hệ thống hội nghị truyền hình trực
tuyến kết nối đồng bộ từ Cục Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
đến Phòng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Công an tỉnh, Đội
Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Công an cấp huyện.
- Đảm bảo hệ thống thông tin liên lạc với các đơn vị
giáp danh phục vụ phối hợp khi có cháy, nổ xảy ra cần huy động lực lượng,
phương tiện tham gia.
- Hoàn thành xây dựng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
về phòng cháy và chữa cháy và truyền tin báo sự cố trên địa bàn toàn tỉnh.
- Thiết lập hệ thống thông tin liên lạc phục vụ
công tác phòng cháy và chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực
lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành, tình nguyện theo quy định của
pháp luật.
2. Giai đoạn từ năm 2031 đến
năm 2050
Trên cơ sở tổng kết thời kỳ 2021-2030 và căn cứ chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công an, UBND tỉnh tổ chức tổng kết thời kỳ
2021-2030 trên địa bàn tỉnh và quyết định triển khai trong giai đoạn từ năm
2031 - 2050 phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an
ninh, trật tự của địa phương.
III. CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN QUY HOẠCH
1. Thu hút nguồn vốn cho phát
triển hạ tầng
- Tập trung bố trí đủ nguồn vốn cho công tác quy hoạch
để đảm bảo tiến độ thực hiện quy hoạch; xây dựng cơ chế thu hút, tiếp nhận nguồn
lực cho công tác lập quy hoạch từ các tổ chức, cá nhân tài trợ cho công tác lập
quy hoạch để giảm bớt áp lực ngân sách nhà nước.
- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương hỗ
trợ nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng phòng cháy và chữa cháy (mạng lưới trụ
sở, doanh trại, công trình; hệ thống thông tin liên lạc) cho lực lượng Cảnh
sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh đến năm 2030 theo
đúng quy định.
- Huy động tối đa các nguồn lực từ ngân sách và
ngoài ngân sách, nguồn lực trong nước và ngoài nước để thực hiện công tác quy
hoạch và đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo quy hoạch. Thể
chế hóa các giải pháp huy động, sử dụng nguồn lực để đảm bảo triển khai hiệu quả,
khả thi.
- Huy động nguồn vốn đầu tư cho công tác phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ từ các nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn
ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ, nguồn đóng góp
tự nguyện, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước
ngoài và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Phát triển nguồn nhân lực
- Nghiên cứu, đề xuất Bộ Công an tăng cường biên chế
cho lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh, đặc
biệt những cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ, được đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; chú trọng công tác đào tạo số chiến sỹ
nghĩa vụ có nguyện vọng phục vụ chuyên nghiệp trong lực lượng Cảnh sát Phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ để tuyển chọn những người có sức khỏe tốt và
kỹ năng để huấn luyện trở thành chiến sĩ chuyên nghiệp và cán bộ chuyên môn kỹ
thuật cao, tinh thông về nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu, nhiệm cụ công tác.
- Đổi mới và đa dạng hóa hình thức, chương trình
đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện ở trong nước và nước ngoài để nâng cao trình độ,
năng lực cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ huy trong lực lượng phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ.
- Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở,
chuyên ngành; nghiên cứu tổ chức lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ tình nguyện để tăng cường nguồn nhân lực phục vụ công tác phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ.
- Nghiên cứu đề xuất bổ sung, hoàn thiện chế độ,
chính sách nhằm thu hút nhân lực chất lượng cao, chuyên nghiệp phục vụ lâu dài
trong lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, nhất là cán
bộ, chiến sỹ trực tiếp chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và lái xe chữa cháy; đảm bảo
quân số cho lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đáp ứng
yêu cầu chính quy, tinh nhuệ, hiện đại và yêu cầu nhiệm vụ.
3. Phát triển khoa học và công
nghệ
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật hiện
đại, công nghệ số và chuyển đổi số trong phát triển ngành phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ, trong đó xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống hạ tầng
phòng cháy và chữa cháy phù hợp với xu hướng cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
4.
- Đảm bảo hệ thống thông tin đồng bộ, thống nhất,
khả năng kết nối, chia sẻ, tích hợp với hệ thống thông tin chỉ huy ứng phó sự cố
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ trung ương đến địa phương, hệ thống cơ sở dữ
liệu nghiệp vụ của ngành Công an và các ngành liên quan; hoàn thành chuyển đổi
số và cung cấp dịch vụ công mức độ cao nhất trong lĩnh vực phòng cháy và chữa
cháy.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, chế tạo, sản xuất
các loại phương tiện, khí tài, chất chữa cháy chủ yếu; phục vụ hiệu quả công
tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
4. Đảm bảo nguồn lực tài chính
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách tài chính
phù hợp để đáp ứng đủ nhu cầu về vốn đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng phòng
cháy và chữa cháy theo quy hoạch. Thường xuyên rà soát, đánh giá thực tế nhu cầu
phát triển hạ tầng từng khu vực để đề xuất danh mục ưu tiên đầu tư hợp lý, đảm
bảo đầu tư tập trung, có trọng điểm phù hợp với khả năng bố trí nguồn lực.
- Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, báo cáo cấp thẩm quyền căn cứ khả năng cân đối
ngân sách địa phương xem xét việc bố trí, sử dụng ngân sách hằng năm đảm bảo thực
hiện các nội dung theo Quy hoạch.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN (có Phụ lục kèm theo).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch này, yêu cầu Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch tổ chức quán triệt, triển khai
thực hiện quyết liệt, nghiêm túc, hiệu quả và tham mưu xây dựng các đề án thành
phần tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo theo tiến độ, thời gian đề ra. Định kỳ
hàng năm (trước ngày 05/12) báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua
Công an tỉnh) để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Bộ Công an.
2. Giao Công an tỉnh chủ trì, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện của các Sở, ngành, địa phương, thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này và tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ
Công an kết quả thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Công an (để báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh (để chỉ đạo);
- Các Sở, ban, ngành (để thực hiện);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố (để thực hiện);
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
PHỤ LỤC I
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH HẠ TẦNG PHÒNG
CHÁY VÀ CHỮA CHÁY THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
NINH
(Kèm theo Kế hoạch số 424/KH-UBND ngày 04/11/2024 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực
hiện/ Hoàn thành
|
I
|
Thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp
luật về quy hoạch
|
|
|
|
1
|
Phối hợp Bộ Công an tổ chức công bố quy hoạch,
tuyên truyền phổ biến nội dung quy hoạch, cung cấp thông tin về quy hoạch hạ
tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đến
các tổ chức, cá nhân để tham gia giám sát việc thực hiện quy hoạch, tham gia
phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo quy hoạch được phê duyệt.
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ngành, địa
phương có liên quan
|
Năm 2024
|
2
|
Báo cáo, đánh giá việc thực hiện quy hoạch hạ tầng
phòng cháy và chữa cháy theo định kỳ hằng năm, 05 năm hoặc đột xuất theo yêu
cầu của cấp có thẩm quyền.
|
Công an tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các Sở, ngành, địa phương có liên quan
|
Hằng năm
|
II
|
Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, chế độ,
chính sách về phòng cháy và chữa cháy
|
|
|
|
1
|
Phối hợp nghiên cứu đề xuất sửa đổi Luật Phòng
cháy và chữa cháy theo lộ trình và theo trình tự, thủ tục quy định Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
|
Công an tỉnh
|
Các Sở, ngành, địa
phương có liên quan
|
Năm 2024
|
2
|
Phối hợp rà soát, hoàn thiện các văn bản quy phạm
pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để tạo hành lang pháp lý thuận lợi
cho hoạt động đầu tư, quản lý, khai thác, bảo trì hệ thống cấp nước phục vụ
phòng cháy và chữa cháy theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
|
Sở Xây dựng
|
Công an tỉnh và
các Sở, ngành, địa phương có liên quan
|
Hằng năm
|
3
|
Rà soát, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến cơ chế chính sách để thực hiện khả thi, hiệu quả các mục tiêu của
quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với
thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Công an tỉnh, Sở
Tài chính, các Sở, ngành có liên quan
|
Năm 2024
|
4
|
Phối hợp hoàn thiện và xây dựng bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật về thu hút nguồn vốn, quản lý và sử dụng các nguồn vốn hợp
pháp ngoài ngân sách cho phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo quy
hoạch được phê duyệt.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Công an tỉnh, Sở
Tài chính, các Sở, ngành, địa phương có liên quan
|
Năm 2024
|
III
|
Lập, điều chỉnh quy hoạch
|
|
|
|
1
|
Rà soát, điều chỉnh, xây dựng các quy hoạch, dự
án có liên quan đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch hạ tầng phòng
cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
|
Các Sở, ngành, địa
phương liên quan
|
Công an tỉnh và
các ngành, địa phương liên quan
|
Hằng năm
|
2
|
Tổ chức tích hợp các nội dung trong quy hoạch hạ
tầng phòng cháy và chữa cháy vào quy hoạch ngành, quy hoạch tỉnh thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; đồng thời cập nhật những nội dung liên quan
trong quy hoạch ngành, quy hoạch tỉnh để đảm bảo tuân thủ định hướng phát triển
hệ thống hạ tầng phòng cháy và chữa cháy của sở, ngành, địa phương theo quy
hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050.
|
Các Sở, ngành, địa
phương
|
Công an tỉnh và
các Sở, ngành liên quan
|
Hằng năm
|
IV
|
Phát triển mạng lưới trụ sở, doanh trại, công
trình phục vụ phòng cháy và chữa cháy
|
|
|
|
1
|
Xây dựng trụ sở, doanh trại, công trình của lực
lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
|
|
|
|
1.1
|
- Xây dựng mạng lưới trụ sở, doanh trại, công
trình của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH cấp tỉnh, cấp huyện, trong đó ưu
tiên: Bố trí trụ sở các đơn vị Cảnh sát PCCC và CNCH tại các khu vực đô thị,
các khu vực trọng điểm về PCCC, đảm bảo mỗi đơn vị hành chính cấp huyện có tối
thiểu 01 đội Cảnh sát PCCC và CNCH; bố trí các đội chữa cháy và CNCH khu vực
trực thuộc Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH đảm bảo khả năng cơ động, sẵn sàng
tham gia chữa cháy và CNCH kịp thời, hiệu quả.
- Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, công trình phục
vụ ứng phó khẩn cấp, huấn luyện, chỉ huy điều hành, kiểm định phương tiện
PCCC và CNCH và nghiên cứu khoa học - công nghệ PCCC và CNCH,... đáp ứng yêu
cầu xây dựng lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH chính quy, tinh nhuệ, hiện đại
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quy mô, tính chất hoạt động của địa
phương.
|
Công an tỉnh
|
Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư; các sở, ngành, địa phương có liên quan
|
Hằng năm
|
1.2
|
Tổ chức lập, trình cấp thẩm quyền phê duyệt và
triển khai thực hiện xây dựng Trung tâm giáo dục cộng đồng về phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ trên quỹ đất dự phòng của Công an tỉnh
|
Công an tỉnh
|
Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư; các sở, ngành có liên quan
|
Năm 2024/2025
|
2
|
Xây dựng trụ sở, công trình của lực lượng phòng
cháy, chữa cháy chuyên ngành, cơ sở, dân phòng và tình nguyện
|
|
|
|
2.1
|
Xây dựng, bố trí trụ sở làm việc cho các đội
phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; bảo đảm điều kiện hoạt động cho các đội
phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành phù hợp với quy hoạch, định hướng
phát triển ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật
|
Ban Quản lý các
KCN, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố liên quan
|
Công an tỉnh và
các sở, ngành, địa phương có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
2.2
|
Bố trí, sắp xếp trụ sở làm việc hoặc khu vực làm
việc, đảm bảo mỗi xã, phường, thị trấn có ít nhất một khu vực hoặc một trụ sở
làm việc cho lực lượng dân phòng và bảo đảm các điều kiện hoạt động cho lực
lượng dân phòng phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động ở địa phương
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Công an tỉnh và
các sở, ngành, địa phương có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
2.3
|
Nghiên cứu thí điểm thành lập và bố trí địa điểm
hoạt động cho Đội PCCC và CNCH tình nguyện tại các khu đô thị, khu dân cư,
làng nghề, cụm gia đình hoạt động kinh doanh dịch vụ...
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Công an tỉnh và
các sở, ngành, địa phương có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
3
|
Phát triển hệ thống cung cấp nước phục vụ phòng
cháy và chữa cháy
|
|
|
|
3.1
|
Phát triển đồng bộ hệ thống cấp nước PCCC tại các
đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp đảm bảo tổng lưu lượng nước chữa
cháy và phù hợp với định hướng phát triển cấp nước đô thị, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp...; các đường ống, họng, trụ lấy nước chữa cháy đảm bảo các yêu cầu
về lưu lượng, áp lực cần thiết theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về PCCC và được
lắp đặt thống nhất trên toàn bộ hệ thống cấp nước đô thị, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp và các địa bàn trọng điểm thuộc phạm vi lập quy hoạch
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố; các sở, ngành liên quan
|
Công an tỉnh; Sở
Xây dựng và các sở, ngành, địa phương có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
3.2
|
Khai thác triệt để và sử dụng hiệu quả các nguồn
nước phục vụ công tác PCCC; hoàn thành xây dựng các điểm lấy nước (bến,
bãi, hố ga) thuận tiện cho xe chữa cháy lấy nước tại các ao, hồ, sông, suối,
kênh... được quy hoạch làm nguồn nước phòng cháy, chữa cháy; đặc biệt lưu ý
khai thác các nguồn nước trong xã hội của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
và nhân dân.
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố; các sở, ngành liên quan
|
Công an tỉnh; Sở
Xây dựng và các sở, ngành, địa phương có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
3.3
|
Xây dựng các bể nước PCCC cho từng khu vực tại
các khu dân cư có đường hẹp, không thể lắp đặt họng, trụ nước chữa cháy hoặc
không có hệ thống cấp nước tập trung và nguồn nước tự nhiên; phấn đấu đến năm
2030 hầu hết các khu dân cư nêu trên đều được xây dựng bể nước PCCC.
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố; các sở, ngành liên quan
|
Công an tỉnh và
các sở, ngành, địa phương có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
4
|
Phát triển hệ thống giao thông phục vụ phòng cháy
và chữa cháy
|
|
|
|
4.1
|
Phát triển đồng bộ hệ thống giao thông đường bộ đảm
bảo phục vụ chữa cháy. Phấn đấu đến năm 2030, bảo đảm các tuyến đường giao
thông đường bộ đến trung tâm cấp huyện đáp ứng yêu cầu phục vụ PCCC (bảo đảm
chiều cao, chiều rộng thông thủy, tải trọng của đường, cầu, cống, bãi đỗ và
bãi quay đầu cho xe chữa cháy, xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy hoạt động).
|
Sở Giao thông vận
tải; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ngành liên quan
|
Công an tỉnh và
các sở, ngành, địa phương có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
4.2
|
Từng bước mở rộng, nâng cấp các tuyến đường, phố,
ngõ trong các khu dân cư cũ để xe chữa cháy có thể hoạt động; giải quyết dứt
điểm tình trạng các đường, phố, ngõ vào khu dân cư bị chắn bởi đường dây viễn
thông, điện lực, các loại cọc, cổng, rào, barie, mái che, mái vẩy làm cản trở
khả năng di chuyển của xe chữa cháy và các loại xe chuyên dụng phục vụ chữa
cháy và cứu nạn cứu hộ.
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Công an tỉnh, Sở
Giao thông vận tải và các sở, ngành, địa phương có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
4.3
|
Khai thác sử dụng hiệu quả mạng lưới giao thông
đường thủy nội địa, mạng lưới đường sắt phục vụ công tác phòng cháy và chữa
cháy.
|
Sở Giao thông vận tải;
Công an tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ngành liên quan
|
Các sở, ngành, địa
phương có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
5
|
Phát triển hệ thống thông tin liên lạc phục vụ
phòng cháy và chữa cháy
|
|
|
|
5.1
|
Đảm bảo hệ thống thông tin đồng bộ, thống nhất,
có khả năng kết nối, chia sẻ, tích hợp với hệ thống thông tin chỉ huy ứng phó
sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của các đơn vị trên địa bàn tỉnh và của tỉnh
với trung ương, hệ thống cơ sở dữ liệu nghiệp vụ của lực lượng Công an và các
sở, ngành có liên quan; hoàn thành chuyển đổi số và cung cấp dịch vụ công mức
độ cao nhất trong lĩnh vực PCCC.
|
Công an tỉnh, các
Sở, ngành, địa phương
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; sở, ngành, địa phương có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
5.2
|
Thiết lập hệ thống Trung tâm thông tin chỉ huy điều
hành PCCC và CNCH tại Công an tỉnh gắn với triển khai “Hệ thống quản lý cơ sở
dữ liệu về PCCC và truyền tin báo sự cố” và Trung tâm chỉ huy của lực lượng Cảnh
sát giao thông, gắn với xây dựng Trung tâm thông tin chỉ huy Công an tỉnh.
|
Công an tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; sở, ngành, địa phương có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
5.3
|
Đảm bảo 100% các đơn vị Cảnh sát PCCC và CNCH được
trang bị hệ thống bộ đàm công nghệ số theo tiêu chuẩn định mức; 100% địa bàn
trung tâm cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được phủ sóng hệ thống bộ đàm công nghệ
số; đảm bảo hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến kết nối đồng bộ từ Cục Cảnh
sát PCCC và CNCH đến Công an tỉnh, Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH, Đội Cảnh sát
PCCC và CNCH
|
Công an tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; sở, ngành, địa phương có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
5.4
|
Hoàn thành xây dựng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
về PCCC và truyền tin báo sự cố trên địa bàn toàn tỉnh
|
Công an tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; sở, ngành, địa phương có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
5.5
|
Thiết lập hệ thống thông tin liên lạc phục vụ
công tác PCCC và CNCH cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa
cháy cơ sở, chuyên ngành, tình nguyện theo quy định của pháp luật
|
Công an tỉnh, các
Sở, ngành, địa phương
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; sở, ngành, địa phương có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
V
|
Thu hút nguồn vốn cho phát triển hạ tầng và
triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa
cháy
|
|
|
|
1
|
Tập trung bố trí đủ nguồn vốn cho công tác quy hoạch
để đảm bảo tiến độ thực hiện quy hoạch; xây dựng cơ chế thu hút, tiếp nhận
nguồn lực cho công tác lập quy hoạch từ các tổ chức, cá nhân tài trợ cho công
tác lập quy hoạch để giảm bớt áp lực ngân sách nhà nước.
|
Công an tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Tài chính và
các Sở, ngành, địa phương có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
2
|
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương hỗ
trợ nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng phòng cháy và chữa cháy (mạng lưới trụ
sở, doanh trại, công trình; hệ thống thông tin liên lạc) cho lực lượng Cảnh
sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh đến năm 2030 theo
đúng quy định.
|
Công an tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Tài chính và
các Sở, ngành, địa phương có liên quan
|
Năm 2023/2030
|
3
|
Huy động tối đa các nguồn lực từ ngân sách và
ngoài ngân sách, nguồn lực trong nước và ngoài nước để thực hiện công tác quy
hoạch và đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo quy hoạch. Thể
chế hóa các giải pháp huy động, sử dụng nguồn lực để đảm bảo triển khai hiệu
quả, khả thi.
|
Công an tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Tài chính và
các Sở, ngành, địa phương có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
4
|
Huy động nguồn vốn đầu tư cho công tác phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ từ các nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn
ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ, nguồn đóng
góp tự nguyện, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân
nước ngoài và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
|
Công an tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, ngành, địa
phương có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
5
|
Lập, trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực
hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy tại Sở,
ngành, địa phương.
|
Các Sở, ngành, địa
phương
|
Công an tỉnh và
các sở, ngành, địa phương có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
6
|
Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, chế tạo, sản xuất
các loại phương tiện, khí tài, chất chữa cháy chủ yếu; phục vụ hiệu quả công
tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
|
Các Sở, ngành, địa
phương
|
Công an tỉnh và
các sở, ngành, địa phương có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
VI
|
Phát triển nguồn nhân lực phòng cháy và chữa
cháy
|
|
|
|
2
|
Nghiên cứu, đề xuất Bộ Công an tăng cường biên chế
cho lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH, đặc biệt những cán bộ có chuyên môn nghiệp
vụ, được đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực PCCC và CNCH; chú trọng công tác
đào tạo sổ chiến sỹ nghĩa vụ có nguyện vọng phục vụ chuyên nghiệp trong lực
lượng Cảnh sát PCCC và CNCH để tuyển chọn những nhường có sức khỏe tốt và kỹ
năng để huấn luyện trở thành chiến sĩ chuyên nghiệp và cán bộ chuyên môn kỹ
thuật cao, tinh thông về nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng Cảnh
sát PCCC và CNCH chính quy, tinh nhuệ, hiện đại
|
Công an tỉnh
|
|
Năm 2024/2030
|
3
|
Đổi mới và đa dạng hóa hình thức, chương trình đạo
tạo, bồi dưỡng, huấn luyện ờ trong nước và nước ngoài để nâng cao trình độ,
năng lực cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ huy trong lực lượng phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ.
|
Công an tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo, các sở, ngành, địa phương có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
4
|
Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở,
chuyên ngành; nghiên cứu tổ chức lực lượng PCCC và CNCH tình nguyện để tăng
cường nguồn nhân lực phục vụ công tác PCCC và CNCH
|
Công an tỉnh và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, ngành, địa
phương có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
5
|
Nghiên cứu đề xuất bổ sung, hoàn thiện chế độ,
chính sách nhằm thu hút nhân lực chất lượng cao, chuyên nghiệp phục vụ lâu
dài trong lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH, nhất là cán bộ, chiến sỹ trực tiếp
chữa cháy, CNCH và lái xe chữa cháy; đảm bảo quân số cho lực lượng Cảnh sát
PCCC và CNCH đáp ứng yêu cầu chính quy, tinh nhuệ, hiện đại và đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ.
|
Công an tỉnh
|
Sở Nội vụ, các sở,
ngành, địa phương có liên quan
|
Năm 2024/2030
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI
DOANH TRẠI, TRỤ SỞ CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ THỜI KỲ
2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Kế hoạch số 424/KH-UBND ngày 04/11/2024 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
TT
|
Đơn vị trực tiếp
sử dụng đất
|
Diện tích, vị
trí hiện trạng (ha)
|
Diện tích quy
hoạch mới (ha)
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Đội chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ thành phố Bắc Ninh, Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH
|
5,7486 ha
(tại trụ sở chính
Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH, Phường Hạp Lĩnh, thành phố Bắc Ninh)
|
0,3
|
2025 - 2030
|
2
|
Đội chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ Quế Võ, Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH
|
Khoảng 1 ha
Chung trụ sở làm
việc với Đồn Công an khu công nghiệp Quế Võ
|
0,3
|
2025 - 2030
|
3
|
Đội chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ Tiên Sơn, Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH
|
Khoảng 0, 936 ha
Ở nhờ một phần tầng
1 và 03 phòng tầng 2 tòa nhà A1 (05 tầng) của của Xí nghiệp quản lý vận hành
KCN Tiên Sơn - Công ty đầu tư phát triển hạ tầng Viglacera
|
0,3
|
2025 - 2030
|
4
|
Đội chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ Yên Phong, Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH
|
Khoảng 0,7 ha
Ở nhờ trên khu đất
của Xí nghiệp quản lý vận hành KCN Yên Phong - Công ty đầu tư phát triển hạ tầng
Viglacera
|
0,3
|
2025 - 2030
|
5
|
Đội chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ Nam Sông Đuống, Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH
|
Khoảng 0,75 ha
Ở nhờ trên khu đất
của Công ty TNHH phát triển nhà đất SHUN- FAR
|
0,3
|
2025 - 2030
|
6
|
Đội Cảnh sát PCCC
và CNCH Công an thành phố Bắc Ninh
|
5,36 ha
Chung trụ sở làm
việc với Đội Cảnh sát giao thông - Công an thành phố Bắc Ninh
|
0,3
|
2030-2050
|
7
|
Đội Cảnh sát PCCC
và CNCH Công an thị xã Quế Võ
|
Trụ sở chính của
Công an thị xã Quế Võ
|
0,3
|
2025 - 2030
|
8
|
Đội Cảnh sát PCCC và
CNCH Công an huyện Tiên Du
|
Trong trụ sở cơ sở
2 của Công an huyện Tiên Du
|
0,3
|
2025 - 2030
|
9
|
Đội Cảnh sát PCCC
và CNCH Công an thành phố Từ Sơn
|
Trụ sở chính của
Công an thành phố Từ Sơn
|
0,3
|
2022 - 2025
|
10
|
Đội Cảnh sát PCCC
và CNCH Công an thị xã Thuận Thành
|
Trụ sở chính của
Công an thị xã Thuận Thành
|
0,3
|
2025 - 2030
|
11
|
Đội Cảnh sát PCCC
và CNCH Công an huyện Yên Phong
|
Trong trụ sở cơ sở
2 của Công an huyện Yên Phong
|
0,3
|
2025 - 2030
|
12
|
Đội Cảnh sát PCCC
và CNCH Công an huyện Gia Bình
|
Trụ sở chính của Công
an huyện Gia Bình
|
0,3
|
2025 - 2030
|
13
|
Đội Cảnh sát PCCC
và CNCH Công an huyện Lương Tài
|
Trụ sở chính của
Công an huyện Lương Tài
|
0,3
|
2025 - 2030
|
Ghi chú: Tên dự án, vị trí, quy mô và
phạm vi ranh giới các Trụ sở Đội Cảnh sát PCCC và CNCH, giao Công an tỉnh chủ
trì phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và
Môi trường và UBND các huyện, thị xã, thành phố đề xuất trong quá trình triển
khai thực hiện theo từng giai đoạn.
Kế hoạch 424/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 424/KH-UBND ngày 04/11/2024 thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
48
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|