Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 2967/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng Người ký: Nguyễn Trung Thảo
Ngày ban hành: 31/10/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2967/KH-UBND

Cao Bằng, ngày 31 tháng 10 năm 2023

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 106/NQ-CP NGÀY 18/7/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRONG TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

Thực hiện Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới (gọi tắt là Nghị quyết 106/NQ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện gồm các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Quán triệt quan điểm chỉ đạo và triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ.

- Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ phải được tổ chức đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ và đạt hiệu quả.

2. Yêu cầu

- Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, đơn vị cần tập trung triển khai thực hiện gắn với trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ.

- Quá trình tổ chức thực hiện phải bám sát các Chỉ thị, Nghị quyết, chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát; bổ sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ mới để đáp ứng với yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn.

II. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2025

1. Mục tiêu chung: Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã (HTX) nông nghiệp theo định hướng phát triển bền vững; ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; ưu tiên phát triển HTX nông nghiệp gắn với phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức; mở rộng quy mô, thu hút nông dân, người sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tham gia, đưa HTX nông nghiệp trở thành mô hình kinh tế - xã hội quan trọng ở khu vực nông thôn; góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; tăng thu nhập cho người nông dân; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo điều kiện, động lực thu hút đầu tư, đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

2. Mục tiêu cụ thể

- Số lượng HTX nông nghiệp đạt loại tốt, khá chiếm từ 60% trở lên trong tổng số HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng ít nhất 05 mô hình HTX nông nghiệp điển hình hoạt động hiệu quả, có nhiều thành viên tham gia; doanh thu bình quân/HTX nông nghiệp đạt từ 1,5 tỷ đồng/năm trở lên; phù hợp với điều kiện, yêu cầu sản xuất kinh doanh ngành hàng, sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh; sản phẩm đặc sản của địa phương.

- Mở rộng số lượng thành viên, quy mô kinh doanh, thông qua các hình thức liên kết, hợp tác giữa các HTX; vận động từ 20% tổng số hộ nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia thành viên HTX nông nghiệp.

- Phấn đấu giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích sản xuất nông nghiệp tăng ít nhất 10%; doanh thu tăng ít nhất 20%; khoảng 30% HTX nông nghiệp có liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

- Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phấn đấu có trên 10% trở lên trong tổng số HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng công nghệ cao, áp dụng biện pháp thực hành nông nghiệp tốt (GAP), kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức.

- Phấn đấu có khoảng 30% cán bộ quản lý HTX nông nghiệp (Ban giám đốc, thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát) được đào tạo nghề Giám đốc HTX nông nghiệp theo chương trình đào tạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ sở đào tạo khác; ưu tiên đào tạo lực lượng cán bộ trẻ, cán bộ nữ tham gia quản lý, điều hành HTX nông nghiệp.

- Hình thành mạng lưới khuyến nông, tổ khuyến nông cộng đồng, các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm tham gia tư vấn, hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển HTX nông nghiệp, các chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp

- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt, tuyên truyền: Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; Chương trình hành động sô 17-CTr/TU ngày 15/12/2022 của Tỉnh ủy Cao Bằng thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới; Kế hoạch hành động số 436/KH-UBND ngày 01/3/2023 của Ủy ban dân dân tỉnh đến các cấp ủy, tổ chức đảng, các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị và Nhân dân nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Nhân dân nhận thức đúng, đầy đủ bản chất, vị trí, vai trò và tầm quan trọng của HTX nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng và thường xuyên chỉ đạo, triển khai thực hiện.

- Xây dựng nội dung và phương pháp tuyên truyền, giáo dục phù hợp với từng đối tượng, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, hình thức đa dạng, phong phú; tuyên truyền, nhân rộng các mô hình thí điểm, các điển hình tiên tiến, các mô hình HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả, từng bước khẳng định HTX là thành phần kinh tế quan trọng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế, phí, lệ phí, chính sách tín dụng, chính sách khoa học công nghệ, hỗ trợ phát triển hạ tầng, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.

2. Xây dựng mô hình HTX nông nghiệp phát triển bền vững, hoạt động hiệu quả, phù hợp với đặc thù từng lĩnh vực, ngành hàng, sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh

- Tập trung nguồn lực đầu tư, xây dựng tối thiểu 05 mô hình HTX nông nghiệp phát triển bền vững, hiệu quả. Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong sản xuất kinh doanh và quản lý HTX, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bảo đảm minh bạch thông tin và an toàn thực phẩm. Ưu tiên hỗ trợ phát triển mô hình HTX nông nghiệp kiểu mới, hoạt động hiệu quả, gắn với vùng sản xuất sản phẩm chủ lực; sản phẩm, lĩnh vực nông nghiệp có lợi thế và sản phẩm OCOP của tỉnh, liên kết với doanh nghiệp hình thành chuỗi giá trị quy mô lớn, cung cấp nguyên liệu đầu vào, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp về sản lượng, chất lượng, phục vụ thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.

- Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản xuất, sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản sau thu hoạch, xây dựng thương hiệu hàng hóa để nâng cao giá trị sản phẩm, thực hiện liên kết với doanh nghiệp để tiêu thụ sản phẩm cho thành viên và tạo thị trường đầu ra ổn định, định hướng cho các hoạt động xuất khẩu hàng hóa nông sản.

- Khuyến khích, tạo điều kiện để cán bộ khuyến nông, chuyên gia các viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo ở trong nước và địa phương tham gia tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp.

3. Rà soát, nắm bắt, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, kịp thời đề xuất, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển HTX nông nghiệp

a) Chính sách đất đai

- Triển khai có hiệu quả chính sách ưu đãi về đất đai đối với HTX nông nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho HTX nông nghiệp thuê đất ổn định, lâu dài, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.

- Khuyến khích HTX nông nghiệp tập trung, tích tụ đất đai; hình thành vùng nguyên liệu tập trung, quy mô đủ lớn, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp.

- Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HTX nông nghiệp được chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất xây dựng cơ sở hạ tầng (kho tàng, nhà xưởng, cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản sản phẩm...) gắn với điều kiện thực tiễn và phương án sản xuất, kinh doanh của HTX nông nghiệp.

b) Chính sách tín dụng

- Tạo điều kiện thuận lợi để HTX nông nghiệp tiếp cận tín dụng; tăng cường tư vấn, hỗ trợ HTX nông nghiệp vay vốn; có cơ chế ưu tiên tiếp cận vốn đối với HTX nông nghiệp có phương án sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực.

- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng nội bộ HTX nông nghiệp; báo cáo cấp có thẩm quyền giải pháp quản lý, hướng dẫn HTX nông nghiệp thực hiện, bảo đảm theo đúng bản chất, nguyên tắc HTX và các quy định của pháp luật.

c) Chính sách khoa học, công nghệ

- Hỗ trợ HTX nông nghiệp tham gia chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm minh bạch, có trách nhiệm và bền vững; ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số, truy xuất nguồn gốc, quy trình sản xuất an toàn thực phẩm; phát triển nông nghiệp sinh thái, ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ, giảm phát thải khí nhà kính, kinh tế tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Khuyến khích, hỗ trợ HTX nông nghiệp tham gia phát triển vùng nguyên liệu, hình thành liên kết chuỗi giá trị nông sản; cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi gắn với phát triển vùng nguyên liệu và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

- Tạo điều kiện cho HTX nông nghiệp tham gia các chương trình, đề án, dự án phát triển sơ chế, chế biến quy mô nhỏ và vừa.

d) Chính sách hỗ trợ phát triển hạ tầng, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp

- Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, chế biến và thương mại sản phẩm, mua sắm trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX nông nghiệp.

- Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng logistics phục vụ nông nghiệp theo quy hoạch, trong đó nghiên cứu bố trí phù hợp với các cơ sở tập kết nguyên liệu, sơ chế, chế biến, bảo quản nông sản và phụ phẩm nông nghiệp cho các HTX nông nghiệp.

4. Tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho phát triển bền vững HTX nông nghiệp

- Lồng ghép nội dung hỗ trợ HTX nông nghiệp và các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; xây dựng mô hình HTX nông nghiệp điển hình; bố trí nguồn lực hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp.

- Quan tâm, hỗ trợ xây dựng và phát triển các loại hình hợp tác khác trong lĩnh vực nông nghiệp như: Câu lạc bộ của người sản xuất, hội quán, tổ hợp tác, nhóm, đội cùng sở thích. Tạo điều kiện để người nông dân tìm hiểu, trao đổi thông tin, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, xây dựng lòng tin trong hợp tác, liên kết sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.

5. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, năng lực quản trị cho cán bộ quản lý, thành viên HTX nông nghiệp

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tổ chức, quản lý và chuyên môn kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh cho cán bộ và thành viên của HTX nông nghiệp.

- Phát triển đội ngũ chuyên gia tư vấn, lực lượng khuyến nông, khuyến nông cộng đồng hỗ trợ HTX nông nghiệp. Hợp tác, liên kết đưa cán bộ quản lý, lao động làm việc trong các HTX nông nghiệp đi học tập, lao động tại nước ngoài theo quy định của pháp luật.

- Tăng cường xã hội hóa, thu hút nguồn lực đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, thành viên HTX nông nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp liên kết hỗ trợ đào tạo nhân lực quản trị sản xuất, kinh doanh cho HTX nông nghiệp.

- Rà soát, bổ sung cơ chế, chính sách tạo động lực thu hút lao động trẻ, sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung cấp vào làm việc trong các HTX nông nghiệp.

6. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp

- Các sở, ngành, địa phương tạo điều kiện, hỗ trợ nguồn ngân sách nhà nước và thu hút các nguồn tài chính hợp pháp khác hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp.

- Khuyến khích doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác hợp tác, liên kết đầu tư, chia sẻ nguồn lực, kinh nghiệm hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp thông qua các hình thức sau:

+ Tổ chức nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của vật tư đầu vào khi đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng; doanh nghiệp hỗ trợ cho người lao động của doanh nghiệp tham gia hỗ trợ HTX nông nghiệp liên kết, kinh doanh theo chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp.

+ Cung cấp các dịch vụ chuyển đổi số; cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở đóng gói theo quy định; công nhận giống, chất lượng nông sản; truy xuất nguồn gốc sản phẩm; xúc tiến thương mại; đào tạo, huấn luyện cho cán bộ quản lý, thành viên HTX nông nghiệp; có chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho đội ngũ cán bộ quản lý, thành viên và người lao động làm việc trong HTX nông nghiệp.

+ Có cơ chế ưu tiên hỗ trợ hợp tác đầu tư, liên kết với các HTX nông nghiệp trong phát triển vùng nguyên liệu, cung ứng vật tư đầu vào, khuyến nông - khuyến lâm - khuyến ngư, áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm; xúc tiến thương mại và liên kết tiêu thụ sản phẩm.

- Căn cứ các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, các sở, ngành, địa phương ưu tiên cân đối bố trí nguồn vốn hỗ trợ cho phát triển HTX nông nghiệp.

7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp

- Củng cố tổ chức quản lý nhà nước HTX nông nghiệp, bố trí công chức có năng lực, kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về HTX nông nghiệp.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ công hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp về: Cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, ứng dụng khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm, bảo hiểm nông nghiệp, thích ứng biến đổi khí hậu và các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.

- Định kỳ hàng năm tổ chức các sự kiện quảng bá, giới thiệu, tôn vinh, khen thưởng các điển hình tiên tiến, các mô hình hay sáng tạo, HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả và tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp.

8. Nâng cao vai trò cấp ủy đảng, chính quyền, Liên minh Hợp tác xã và các tổ chức chính trị - xã hội

- Nâng cao vai trò cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp; không can thiệp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh và tổ chức bộ máy, nhân sự của HTX nông nghiệp.

- Tăng cường phối hợp hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và Liên minh Hợp tác xã tỉnh trong tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân tham gia phát triển HTX nông nghiệp.

9. Tổ chức truyền thông, nâng cao nhận thức cho cấp ủy đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể và người dân về bản chất, vị trí, vai trò, tầm quan trọng, quan điểm, mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển HTX nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng kinh nghiệm các mô hình HTX nông nghiệp tiêu biểu, sáng tạo, hiệu quả, gắn kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị nông sản, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí hậu, do thanh niên, phụ nữ khởi nghiệp thành công; ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số; làm chủ thể sản phẩm OCOP, chủ sở hữu thương hiệu và kết nối sản xuất với tiêu thụ tại thị trường trong và ngoài nước.

10. Tăng cường hợp tác quốc tế, chia sẻ kinh nghiệm xây dựng, phát triển HTX nông nghiệp với các tỉnh bạn và các nước trong khu vực. Huy động các tổ chức quốc tế tài trợ cho HTX nông nghiệp và thành viên tham gia các chương trình, đề án, dự án sản xuất nông nghiệp an toàn, phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, giảm phát thải khí nhà kính, bảo vệ môi trường, chế biến phụ phẩm nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu, xóa đói giảm nghèo.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương bố trí hàng năm để thực hiện Kế hoạch.

2. Kinh phí lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.

3. Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ, các tổ chức và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

4. Kinh phí huy động, đóng góp từ các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hoặc đột xuất tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 và các cơ quan liên quan đề xuất phân bổ vốn mục tiêu quốc gia hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp, ưu tiên sử dụng nguồn vốn sự nghiệp hỗ trợ cho phát triển HTX nông nghiệp.

- Phối hợp với các địa phương hỗ trợ thí điểm xây dựng, khuyến khích, nhân rộng các mô hình HTX nông nghiệp phát triển bền vững, hoạt động hiệu quả; mô hình HTX nông nghiệp tham gia phát triển liên kết chuỗi giá trị, vùng nguyên liệu.

- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách phát triển HTX nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai có hiệu quả các chính sách đối với HTX nông nghiệp theo quy định của Luật HTX năm 2023 (ngay khi Luật có hiệu lực thi hành); tham mưu cân đối bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển và các nguồn vốn hợp pháp khác ưu tiên hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai mô hình hợp tác xã thí điểm theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 1142/KH-UBND ngày 18/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc thực hiện Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

3. Sở Tài chính: Hằng năm, trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, căn cứ vào các quy định của pháp luật và khả năng cân đối ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp để hỗ trợ cho phát triển HTX nông nghiệp; phối hợp với các cơ quan chủ trì các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 phân bổ nguồn vốn chương trình để thực hiện Kế hoạch; ưu tiên phân bổ nguồn vốn sự nghiệp của 3 chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện các nội dung hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp trong Kế hoạch.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương triển khai hiệu quả chính sách pháp luật về đất đai, đặc biệt là các chính sách ưu đãi về đất đai đối với HTX nông nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho HTX nông nghiệp tiếp cận nguồn lực đất đai theo hướng ổn định, lâu dài, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Hỗ trợ, hướng dẫn việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất xây dựng cơ sở hạ tầng phù hợp với điều kiện thực tiễn và phương án sản xuất, kinh doanh của HTX nông nghiệp.

- Rà soát, tổng hợp báo cáo khó khăn, vướng mắc trong thực hiện chính sách đất đai để kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

- Hướng dẫn các HTX nông nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa đảm bảo kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.

- Hướng dẫn các HTX nông nghiệp đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm hàng hóa; đăng ký mã số mã vạch; xây dựng, công bố và áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật (tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn quốc tế) cho các sản phẩm theo quy định.

- Hỗ trợ kết nối giới thiệu với các đơn vị tư vấn chuyển giao công nghệ cho các HTX có nhu cầu.

- Tạo điều kiện cho các HTX nông nghiệp tham gia nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan đến phát triển vùng nguyên liệu, chế biến quy mô vừa và nhỏ.

6. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương trong việc triển khai thực hiện chính sách khuyến công và xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường đối với các HTX nông nghiệp; tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ các HTX nông nghiệp giới thiệu và quảng bá sản phẩm, tham gia các hội chợ, kênh giao dịch thương mại điện tử.

7. Liên minh Hợp tác xã tỉnh

- Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và nhân rộng các mô hình HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa phương.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ quản lý, thành viên và người lao động trong HTX nông nghiệp.

- Hỗ trợ các HTX nông nghiệp được ưu tiên vay vốn từ quỹ hỗ trợ phát triển HTX.

8. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Cao Bằng: Chỉ đạo các Tổ chức tín dụng trên địa bàn cân đối nguồn vốn, tập trung tín dụng cho các hợp tác xã hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất - kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ, các mô hình hợp tác xã kiểu mới làm ăn có hiệu quả, hợp tác xã tham gia phát triển sản phẩm có thế mạnh, sản xuất theo chuỗi giá trị ứng dụng công nghệ cao, có giá trị thương mại cao, hợp tác xã đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số phù hợp với quy định của pháp luật; phát triển và đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng phù hợp với từng đối tượng khách hàng; tiếp tục đơn giản hoá các quy trình, thủ tục cho vay, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận vốn cho khách hàng.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Phối hợp với các sở, ngành, địa phương tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và Nhân dân nắm chắc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể, tham gia HTX nông nghiệp; định kỳ kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện chính sách, quy định của Nhà nước về hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp.

10. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Cao Bằng: Tăng cường công tác tuyên truyền quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân, nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất cả về nhận thức và hành động trong quá trình triển khai thực hiện. Nghiên cứu mở các chuyên trang, chuyên mục, chương trình chuyên đề để phổ biến kiến thức về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.

11. Các sở, ban, ngành liên quan của tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị và các nhiệm vụ, giải pháp Kế hoạch này để chủ động nghiên cứu, phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương triển khai các nội dung thuộc thẩm quyền nhằm góp phần phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả của HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương; ưu tiên bố trí ngân sách địa phương cho phát triển HTX nông nghiệp.

- Xây dựng các mô hình HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số, nông nghiệp hữu cơ, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tạo thành chuỗi giá trị, đặc biệt các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP; phấn đấu đến 2025 mỗi địa phương có ít nhất từ 01 đến 02 hợp tác xã kiểu mới, hiệu quả để tạo sức lan tỏa.

Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ được giao; định kỳ báo cáo 06 tháng (trước ngày 12/6) và báo cáo năm (trước ngày 12/12) về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.

Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT, các Ủy viên UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP: CVP, PCVP (Triều); TPKT;
- Cổng Thông tin Điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KT (pvT).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Trung Thảo

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 2967/KH-UBND ngày 31/10/2023 thực hiện Nghị quyết 106/NQ-CP về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


64

DMCA.com Protection Status
IP: 3.12.74.141
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!