ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 245/KH-UBND
|
Lào
Cai, ngày 16 tháng 9
năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN LỘ TRÌNH GIẢM DẦN VIỆC SẢN XUẤT, SỬ DỤNG GẠCH ĐẤT SÉT NUNG VÀ
CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT GẠCH ĐẤT SÉT NUNG BẰNG LÒ THỦ CÔNG, LÒ THỦ CÔNG CẢI
TIẾN, LÒ VÒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày
16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không
nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung, Quyết định số 567/QĐ-TTg
ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020, Quyết định 1469/QĐ-TTg ngày
22/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030.
UBND tỉnh Lào Cai ban hành kế hoạch
thực hiện lộ trình giảm dần việc sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung và chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò
thủ công, lò thủ công cải tiến, lò vòng trên địa bàn tỉnh Lào Cai, cụ thể như
sau:
1. Mục đích yêu cầu.
- Nhằm tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của UBND tỉnh, các ngành có liên quan, các cấp ủy Đảng, chính quyền các địa
phương trong việc tổ chức thực hiện lộ trình giảm dần việc sản xuất, sử dụng gạch
đất sét nung và chấm dứt hoạt động
sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò vòng trên
địa bàn tỉnh Lào Cai phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng
đầu các địa phương, tạo sự tập trung, thống nhất, đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp
huyện, cấp xã, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội để thực hiện nghiêm túc, có
hiệu quả việc thực hiện chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò
thủ công, lò thủ công cải tiến, lò vòng. Kiên quyết không để tình trạng tái diễn
việc đầu tư mới các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò vòng.
2. Lộ trình giảm
dần việc sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung bằng công nghệ lò tuynel và chấm dứt
hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò
vòng.
2.1. Đối với lò thủ công:
- Hoàn thành việc chấm dứt hoạt động
sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, trong năm 2016 tại các huyện Bảo
Thắng, huyện Văn Bàn, huyện Bảo Yên.
2.2. Đối với lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí):
- Hoàn thành việc chấm dứt hoạt động
sản xuất gạch đất sét nung bằng
công nghệ lò vòng trước năm 2018 đối với cơ sở sản xuất của Hộ gia đình ông Nguyễn
Thế Tho tại khu 8C, thị trấn Phố Ràng, huyện Bảo Yên.
- Chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất
sét nung bằng công nghệ lò vòng cải tiến trong giai đoạn từ năm 2018 đến hết
năm 2020 để chuyển đổi sang sản xuất bằng công nghệ lò tuynel công suất 35 triệu
viên/ năm đối với cơ sở sản xuất của Doanh nghiệp tư nhân Đức Tiến (nay là Công ty TNHH MTV đầu tư tổng hợp Đức Tiến) tại thôn 3, xã Bản Vược, huyện Bát Xát.
2.3. Đối với việc giảm dần sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung bằng công nghệ
lò tuynel:
- Việc cấp phép đầu tư mới các dự án
sản xuất gạch đất sét nung bằng lò tuynel cần tính toán đến nhu cầu vật liệu
xây, tuân thủ lộ trình phát triển vật liệu xây không nung của Chính phủ. Dự án phải nằm trong quy hoạch phát triển
vật liệu xây dựng của tỉnh và gắn với vùng nguyên liệu. Công suất thiết kế của
01 dây truyền ≥ 10 triệu viên quy
tiêu chuẩn/năm.
- Các cơ sở sản xuất hiện có phải tiếp
tục đầu tư hoàn thiện và cải tiến công nghệ để giảm tiêu hao nguyên, nhiên liệu,
tiết kiệm tài nguyên, giảm ô nhiễm môi trường. Khuyến khích đầu tư công nghệ sản
xuất gạch đất sét nung kích thước lớn, độ rỗng cao, phát triển sản xuất gạch đất
sét nung bằng nguyên liệu đất đồi và phế thải công nghiệp.
- Mục tiêu đến năm 2020 tổng công suất
sản xuất gạch đất sét nung bằng lò tuynel trên địa bàn tỉnh chiếm tối đa 60% tổng
sản lượng vật liệu xây (năm 2015 tổng công suất sản xuất gạch đất sét nung
chiếm 80% tổng sản lượng vật liệu xây).
3. Giải pháp thực
hiện.
- Nhằm thực hiện nghiêm túc, có hiệu
quả lộ trình giảm dần việc sản xuất,
sử dụng gạch đất sét nung và chấm
dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải tiến,
lò vòng trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh
yêu cầu các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
3.1. Giải pháp chung.
- Không cho phép đầu tư mới sản xuất
gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò đứng liên tục, lò vòng (lò hoffman) sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than,
dầu, khí) tại các địa phương trong tỉnh.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi,
ưu tiên cấp phép đầu tư sản xuất gạch xây không nung cho các cơ sở sản xuất gạch
đất sét nung bằng lò thủ công, lò vòng chuyển đổi sang sản xuất gạch không nung
có chất lượng phù hợp với các Tiêu chuẩn Việt Nam về vật liệu xây
không nung, công suất ≥ 5 triệu
viên/năm, địa điểm tại các khu công nghiệp, cụm tiểu thủ công nghiệp trên địa
bàn các huyện, thành phố, các khu mỏ đá đang khai thác để sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ.
3.2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ
biến đến người dân, các chủ cơ sở sản xuất gạch bằng lò thủ công, lò vòng về chủ
trương chấm dứt hoạt động các lò gạch thủ công theo Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày
16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không
nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung, Quyết định số 567/QĐ-TTg
ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm
2020, Quyết định 1469/QĐ-TTg ngày 22/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật
liệu xây dựng Việt nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 và kế hoạch của
UBND tỉnh.
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện chấm
dứt hoạt động các lò gạch thủ công, lò vòng, thống kê đầy đủ, chính xác hiện trạng
sản xuất gạch bằng lò thủ công, lò vòng trên địa bàn về số lượng lò, số lượng
lao động, công suất sản xuất từng lò, việc chấp hành các quy định của pháp luật
về khai thác khoáng sản, bảo vệ môi trường của các chủ lò, trên cơ sở đó xây dựng
kế hoạch, lộ trình chấm dứt hoạt động lò gạch thủ công, lò vòng của địa phương
gửi Sở Xây dựng Lào Cai và tổ chức thực hiện.
- Thông báo tới các chủ cơ sở sản xuất
gạch bằng lò thủ công, lò vòng về kế hoạch của UBND tỉnh. Chỉ đạo UBND các xã,
phường, thị trấn có lò gạch thủ công, lò vòng vận động và triển khai ký cam kết
với các chủ cơ sở sản xuất gạch bằng lò thủ công, lò vòng về việc dừng sản xuất và chấm dứt hoạt động.
- Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về khai thác khoáng sản làm nguyên liệu, bảo vệ môi
trường đối với các cơ sở còn sản xuất gạch bằng lò thủ công, lò vòng. Xử lý các
vi phạm theo thẩm quyền.
- Phối hợp với Sở Lao động Thương
binh xã hội xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, chuyển đổi việc làm cho người lao động
địa phương đang làm việc tại các cơ sở sản xuất gạch bằng lò thủ công, lò vòng.
- Riêng các huyện Bắc Hà, Mường
Khương, Bát Xát, Si Ma Cai, Sa Pa và thành phố Lào Cai hiện nay không còn tồn tại
sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công phải thường xuyên kiểm tra, giám
sát không cho phép phát sinh đầu tư mới lò cơ sở sản xuất gạch bằng lò thủ
công, lò vòng.
- Báo cáo định kỳ hàng năm, đột xuất
tiến độ triển khai thực hiện kế hoạch chấm dứt hoạt động lò gạch thủ công, lò
vòng của địa phương gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
3.3. Sở Xây dựng.
- Tổ chức lập mới quy hoạch hoặc điều
chỉnh quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh nói chung và quy hoạch
phát triển vật liệu xây nói riêng phù hợp với Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số
567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 1469/QĐ-TTg ngày
22/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ và điều kiện thực tế của địa phương.
- Tham mưu cho UBND tỉnh việc quản lý,
quyết định đầu tư sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung công nghệ lò tuynel và gạch
không nung trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt và kế hoạch của UBND tỉnh.
- Hướng dẫn các cơ chế, chính sách cần
thiết phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn, tạo điều kiện thuận lợi
để các địa phương, các tổ chức, cá nhân thực hiện đồng bộ, thống nhất và có hiệu
quả kế hoạch.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra,
theo dõi tình hình triển khai thực hiện kế hoạch. Kiến nghị UBND tỉnh xử lý các
trường hợp vi phạm.
- Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây
dựng định kỳ hàng năm, đột xuất kết quả thực hiện kế hoạch.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các
quy định về sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng trên
địa bàn tỉnh, tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng vật liệu
xây không nung đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của tỉnh, Quyết định số
567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Thông
tư số 09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 của Bộ Xây dựng quy định sử dụng vật liệu
xây không nung trong các công trình xây dựng.
3.4. Sở Tài chính.
- Đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện
kế hoạch.
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định
về sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng khi quyết toán công trình.
3.5. Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm việc chấp hành các quy định của pháp luật về khai thác khoáng sản
làm nguyên liệu, bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất gạch bằng lò
tuynel, lò thủ công, lò vòng.
- Đối với các dự án đang hoạt động, dự
án đầu tư mới (nếu có) sản xuất gạch
đất sét nung bằng công nghệ lò tuynel, khi xem xét việc cấp phép thăm dò, khai thác
đất sét để làm nguyên liệu phải
phù hợp với quy hoạch phát triển vật liệu của tỉnh, gắn với quy hoạch vùng
nguyên liệu, cân đối về diện tích, trữ lượng mỏ với công suất nhà máy và thời
gian tồn tại của dự án.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân các địa phương trong việc triển khai kế hoạch của UBND tỉnh.
3.6. Sở Lao động Thương binh xã hội.
- Phối hợp với các ngành có liên
quan, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, chuyển đổi việc
làm cho người lao động địa phương làm việc tại các cơ sở sản xuất gạch
bằng lò thủ công, lò vòng.
3.7. Sở Khoa học và Công nghệ.
- Thẩm định công nghệ, thiết bị đối với
các dự án đầu tư sản xuất gạch đất sét nung bằng lò tuynel đảm bảo các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
- Hướng dẫn áp dụng chính sách ưu đãi
về chuyển giao công nghệ, hỗ trợ đổi mới công nghệ đối với
các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung.
3.8. Sở Công Thương.
- Không sử dụng kinh phí khuyến công
hàng năm vào việc hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung sử dụng công
nghệ bằng lò thủ công, lò vòng.
- Chỉ đạo, hướng dẫn chủ đầu tư các dự
án, nhà máy sản xuất công nghiệp, hóa chất, phân bón tại các khu công nghiệp
trên địa bàn đầu tư công nghệ phù hợp thu hồi xử lý tro, xỉ và thạch cao, các chất thải rắn đảm bảo tiêu
chuẩn chất lượng để làm nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây không nung, góp
phần giảm diện tích bãi thải, bảo vệ môi trường.
- Hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí
khuyến công hỗ trợ đối với các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung.
3.9. Các Sở, ban ngành có liên quan,
UBND các huyện, thành phố định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo về Sở Xây dựng
kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây
dựng.
3.10. Các cơ sở sản xuất gạch đất sét
nung lò thủ công, lò vòng, lò tuy nel có trách nhiệm chủ động thực hiện các nội
dung theo lộ trình. Phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các Sở, ban ngành
có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch.
Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số
24/KH-UBND ngày 06/02/2013 của UBND tỉnh Lào Cai thực hiện lộ trình giảm dần việc
sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung và chấm dứt sản xuất gạch đất sét nung bằng
lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò vòng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Trên đây là kế hoạch thực hiện lộ
trình giảm dần việc sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung và chấm dứt hoạt động sản
xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò vòng trên địa
bàn tỉnh Lào Cai. Trong quá trình triển khai thực hiện có gì vướng mắc đề nghị
UBND các huyện, thành phố, các Sở, ban ngành có liên quan, các doanh nghiệp sản
xuất vật liệu xây gửi báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng
(b/c);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Vụ VLXD-BXD;
- Các Sở: XD, TC, TN&MT, KH&ĐT, KH&CN, CT,
LĐTBXH;
- UBND các huyện, TP Lào Cai;
- Các DN SX VL xây;
- Lãnh đạo VP;
- Cổng TTĐT tỉnh Lào Cai;
- Lưu: VT, QLĐT, KT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Hưng
|