ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 149/KH-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 19 tháng 11 năm 2019
|
KẾ
HOẠCH
VỀ
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở NĂM 2019, ĐẾN NĂM 2020 VÀ DỰ KIẾN CÁC NĂM TIẾP THEO (NĂM 2021
- 2025) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
VÀ CƠ SỞ LẬP KẾ HOẠCH
1. Mục đích
- Nhằm cụ thể hóa thực hiện các mục
tiêu Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 được UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt tại Quyết định số 404/QĐ-UBND ngày
19/8/2016.
- Từng bước giải quyết nhu cầu về nhà
ở cho người dân trên địa bàn tỉnh, trong đó đặc biệt là nhà ở cho các đối tượng
là người thu nhập thấp, các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, công
nhân, học sinh, sinh viên, người nghèo, người có công với cách mạng. Đảm bảo
mối quan hệ hài hòa giữa phát triển kinh tế, tăng trưởng dân số và xây dựng nhà
ở phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nhà
ở, nhà ở xã hội của tỉnh và đặc điểm của từng địa bàn dân cư.
- Huy động nguồn lực đầu tư từ các
thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở.
2. Yêu cầu
- Bám sát nội dung Chương trình phát
triển nhà ở tỉnh Quảng Ngãi đã được UBND tỉnh phê duyệt, nhu cầu thực tế nhà ở; diện
tích, số lượng căn hộ cần đáp ứng; khả năng thu hút đầu tư; nhu cầu thị trường,
để xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh. Các dự án phát triển
nhà ở thương mại, nhà ở xã hội trước khi triển khai phải được xem xét, đảm bảo phù hợp
với Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội của tỉnh.
- Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thành phố được giao nhiệm vụ phải tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
này.
- Chủ đầu tư dự án thực hiện đầy đủ
trách nhiệm theo Kế hoạch và quy định của pháp luật hiện hành, tập trung nguồn
lực triển khai dự án theo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng xây
dựng công trình thuộc dự án.
3. Cơ sở lập kế hoạch
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014.
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Nhà ở.
Căn cứ Nghị định số 30/2019/NĐ-CP ngày
28/3/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Nhà ở.
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
Căn cứ Thông tư số 20/2016/TT-BXD ngày
30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của
Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã
hội.
Căn cứ Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg
ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về
nhà ở.
Căn cứ Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg
ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng,
tránh bão, lụt khu vực miền Trung.
Căn cứ Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg
ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ
nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà
ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2);
Căn cứ Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày
25/7/2017 của Chính phủ về việc thực hiện chính sách nhà ở đối với người có
công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính
phủ.
Căn cứ Quyết định số 404/QĐ-UBND ngày
19/8/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh
Quảng Ngãi đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Tình hình thực
hiện chương trình phát triển nhà ở
- Theo số liệu khảo sát, thống kê,
tính đến thời điểm hiện nay diện tích nhà ở trên địa bàn tỉnh khoảng 28.083.389
m2 sàn, diện tích bình quân một căn đạt 82,52m2 sàn,
trong đó khu vực đô thị đạt 105,23m2 sàn, khu vực nông thôn đạt
78,72m2. Diện tích bình quân đầu người đạt 22,4m2
sàn/người, trong đó khu vực đô thị đạt 27,8m2 sàn/người, khu vực
nông thôn đạt 21,5m2 sàn/người.
- Để đảm bảo mục tiêu diện tích bình quân đầu
người đến năm 2020 trên toàn tỉnh là 24,4 m2 sàn/người theo Chương
trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã
được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 404/QĐ-UBND ngày 19/8/2016; đồng
thời đầu tư đúng trọng tâm, trọng điểm tránh đầu tư lãng phí. Trên cơ sở rà
soát thực trạng công tác phát triển nhà ở và nhu cầu thực tế về nhà ở công vụ,
nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, nhà ở theo các chương trình mục tiêu, UBND
tỉnh xác định nhu cầu thực tế nhà ở thương mại, nhà ở công vụ, nhà ở xã hội,
nhà ở tái định cư, nhà ở theo các chương trình mục tiêu và các chỉ tiêu cần phát
triển trong năm 2019 - 2020 và các năm tiếp theo.
2. Nhu cầu phát triển
nhà ở
Theo Chương trình phát triển nhà ở
tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 thì đến năm 2020 tổng nhu
cầu nhà ở xây mới tăng thêm là 61.757 căn nhà ở, tương ứng với diện tích
6.212.153 m2 sàn. Diện tích nhà ở cải tạo, sửa chữa là 1.471.705 m2
sàn, bao gồm diện tích nhà ở do người dân tự cải tạo, sửa chữa và công tác cải
tạo nhà ở theo Đề án hỗ trợ
nhà ở cho người có công với cách mạng của Thủ tướng Chính phủ. Riêng đối với
nhà ở của các nhóm đối tượng xã hội thì nhu cầu đến năm 2020 là 11.143 căn nhà
ở, tương đương với 432.635 m2 sàn.
3. Kế hoạch phát
triển nhà ở giai đoạn đến năm 2019 và năm 2020
a) Các chỉ tiêu phát triển nhà ở (m2
sàn)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Giai đoạn
đến năm 2020
|
Chia ra kế
hoạch từng năm
|
|
|
Đến năm
2019
|
Năm 2020
|
Số nhà ở (căn)
|
Diện tích (m2)
|
Số nhà ở
(căn)
|
Diện tích (m2)
|
Số nhà ở
(căn)
|
Diện tích (m2)
|
I
|
Xây mới nhà ở
|
61.757
|
6.216.153
|
|
|
|
|
1
|
Nhà ở thương mại và
dân tự xây dựng
|
48.324
|
5.664.407
|
5.192
|
656.168
|
43.132
|
5.008.239
|
a
|
- Nhà ở theo dự án
|
2.804
|
701.000
|
640
|
160.000
|
2.164
|
541.000
|
b
|
- Nhà ở dân tự xây (kể cả
nhà dân tự xây theo dự án)
|
45.520
|
4.963.407
|
4.552
|
496.168
|
40.968
|
4.467.239
|
2
|
Nhà ở của các nhóm
đối tượng xã hội
|
11.143
|
432.635
|
5.318
|
210.335
|
5.825
|
222.300
|
a
|
- Nhà ở HS-SV
|
600
|
36.000
|
300
|
18.000
|
300
|
18.000
|
b
|
- Nhà ở công nhân
|
300
|
18.000
|
|
|
300
|
18.000
|
c
|
- Người nghèo khu vực nông thôn theo
QĐ 33
|
6.120
|
214.200
|
2.000
|
70.000
|
4.120
|
144.200
|
d
|
- Nhà chống bão theo QĐ 48
|
1.144
|
22.880
|
539
|
10.780
|
605
|
12.100
|
e
|
- Hộ có công theo QĐ 22
|
2.479
|
111.555
|
2.479
|
111.555
|
|
|
g
|
- Nhà ở xã hội cho các
nhóm ĐT khác
|
500
|
30.000
|
|
|
500
|
30.000
|
3
|
Nhà ở công vụ
|
281
|
8.616
|
129
|
3.096
|
152
|
5.520
|
i
|
- Nhà ở công vụ cán bộ CC-VC
|
52
|
3.120
|
|
|
52
|
3.120
|
k
|
- Nhà ở công vụ giáo viên
|
229
|
5.496
|
129
|
3.096
|
100
|
2.400
|
4
|
Nhà ở tái định cư
|
2.009
|
110.495
|
1.500
|
82.500
|
509
|
27.995
|
|
TỔNG CỘNG
|
61.757
|
6.216.153
|
12.139
|
952.099
|
49.618
|
5.264.054
|
b) Vị trí, khu vực phát triển nhà ở
- Nhà ở thương mại: Khu vực phát triển
nhà ở thương mại được triển khai theo dự án trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Nhà ở xã hội: Khu vực phát triển nhà
ở xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Nhà ở tái định cư và các loại hình
nhà ở khác: Đối với các loại hình phát triển nhà ở khác được triển khai phân bố
trên địa bàn các huyện và thành phố theo các dự án, chương trình mục tiêu.
c) Các loại nhà ở cần đầu tư xây dựng
c1) Nhà ở thương mại và dân tự xây: Xây dựng
khoảng 6.216.153 m2 sàn nhà ở thương mại trong giai đoạn đến năm
2019 và năm 2020. Chủ yếu là phát triển nhà ở thấp tầng, kết hợp với biệt thự
nhà vườn.
c2) Nhà ở công vụ (bao gồm nhà ở cho
cán bộ công chức, viên chức và nhà ở giáo viên): Xây dựng 3.096 m2
đến năm 2019 và 5.520 m2 sàn trong năm 2020 nhà ở công vụ.
c3) Nhà ở tái định cư: Dự kiến đầu
tư xây dựng đến năm 2019 là 82.500 m2 sàn; năm 2020 khoảng 27.995 m2.
c4) Nhà ở các nhóm đối tượng xã hội:
Dự kiến đầu tư xây dựng đến năm 2019 là 210.335 m2 sàn; năm 2020 là
222.300 m2, trong đó:
- Chỉ tiêu nhà ở cho học sinh - sinh
viên: Dự kiến đến năm 2019 xây dựng khoảng 300 căn, tương đương 18.000 m2
sàn; năm 2020 xây dựng khoảng 300 căn, tương đương 18.000 m2 sàn.
- Chỉ tiêu nhà ở công nhân: Dự kiến
năm 2020 xây dựng khoảng 300 căn, tương đương 18.000 m2 sàn.
- Chỉ tiêu nhà ở cho người có công với
cách mạng: Đến năm 2019 hoàn thành hỗ trợ việc xây dựng 2.479 căn nhà cho đối
tượng người có công với cách mạng theo đề án hỗ trợ nhà ở cho người có công với
cách mạng của tỉnh Quảng Ngãi, với khoảng 111.555 m2 sàn.
- Nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định
số 33/2015/QĐ-TTg: Thực hiện theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của
Thủ tướng Chính
phủ, tiến hành hỗ trợ cho 6.120 hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ đến năm 2020,
trong đó: Đến năm 2019 hỗ trợ khoảng 2.000 hộ và năm 2020 khoảng 4.120 hộ. Mức
vay tối đa đối với mỗi hộ nghèo có
khó khăn về nhà ở là 25
triệu đồng/hộ.
- Nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định
số 48/2014/QĐ-TTg: Thực hiện theo Quyết định 48/2014/QĐ-TTg ngày 10/8/2014 của
Thủ tướng Chính phủ, tiến hành hỗ trợ cho 1.144 hộ thuộc diện đối tượng được hỗ
trợ đến năm 2020,
trong đó: Đến năm 2019 hỗ
trợ khoảng 539 hộ và năm 2020 khoảng 605 hộ. Mức vay tối đa đối với mỗi hộ
nghèo có khó khăn về nhà ở là 15 triệu đồng/hộ và các nguồn vốn khác như: Vốn ngân
sách địa phương, vốn hỗ trợ từ quỹ
GCF.
- Chỉ tiêu nhà ở xã hội cho nhóm đối
tượng khác: Dự kiến năm 2020 xây dựng khoảng 500 căn, tương đương 30.000m2
sàn.
d) Diện tích đất để xây dựng nhà ở
d1) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đã
được cấp quyết định chủ trương đầu tư: Tổng diện tích đất dự án đầu tư xây dựng
nhà ở là 1.642,161ha, trong đó:
Kế hoạch thực hiện đến hết năm 2019 là 474,286 ha, kế hoạch thực hiện năm 2020
là 679,286 ha và tiếp tục thực hiện từ 2021 đến 2025 là 488,608 ha (chi tiết theo
Phụ lục 01 đính kèm).
d2) Danh mục các dự án tiếp tục kêu
gọi đầu tư (chi tiết theo
Phụ lục 02 đính kèm).
d3) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
đã được cấp quyết định chủ trương đầu tư: Tổng diện tích đất dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội là 8,751ha (khoảng 532
căn), trong đó: Kế hoạch thực hiện năm 2020 là khoảng 300 căn và tiếp tục thực
hiện từ năm 2021 đến năm 2025 là 232 căn (chi tiết theo
Phụ lục 03 đính kèm).
4. Các hình thức đầu
tư xây dựng nhà ở
- Đối với nhà ở thương mại: Áp dụng
hình thức đầu tư trực tiếp thông qua huy động các nguồn đầu tư từ doanh nghiệp
các tổ chức kinh tế xã hội, nguồn vốn ODA và nguồn ngân sách địa phương. Kết hợp sử dụng
các hình thức kêu gọi đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà nước để đảm bảo
nhu cầu về nhà ở và giãn dân giảm tải lên hệ thống hạ tầng cho khu vực đô thị
hiện hữu.
- Đối với phát triển nhà ở tái định cư: Áp dụng
hình thức hỗ trợ về quỹ đất tái định cư đã được đầu tư cơ sở hạ tầng và kinh
phí hỗ trợ theo quy định về đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất thực hiện các dự án để các đối tượng phải tái định cư tự xây
dựng nhà ở. Trong tương lai kết hợp hình thức nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở
tái định cư theo dự án và cấp hoặc cho đối tượng trong diện bồi thường giải
phóng mặt
bằng
mua với giá ưu đãi.
- Hình thức phát triển nhà ở công vụ:
UBND tỉnh trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở công vụ từ nguồn vốn Ngân sách địa
phương dành cho xây dựng cơ bản và phát triển hạ tầng nhằm đảm bảo nhu cầu về nhà ở cho
cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên, các lực lượng vũ trang khi điều động
chuyển công tác, luân chuyển tăng cường cho vị trí công tác mới.
- Nhà ở cho học sinh, sinh viên phát
triển theo hướng nhà nước đầu tư tạo quỹ nhà ở cho sinh viên thuê kết hợp với sự đầu
tư của các tổ chức kinh tế khác, trong đó nhà nước thực hiện theo các cơ chế
tại Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và phát triển thành
các cụm ký túc xá tập trung (mỗi cụm dùng cho học sinh, sinh viên nhiều trường
thuê).
- Hình thức phát triển nhà ở công
nhân: Áp dụng hình thức đầu tư gián tiếp thông qua việc ưu đãi về đất đai, quy
hoạch, thuế, tài chính - tín dụng để khuyến khích các thành phần kinh tế, gồm:
Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, doanh nghiệp sử dụng
lao động trong các khu công nghiệp, các cơ sở công nghiệp, dịch vụ ngoài khu
công nghiệp, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, các hộ gia đình, cá nhân là
công nhân lao động tại các khu công nghiệp. Hoặc có các chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp, tổ chức về một phần kinh phí đầu tư Cơ sở hạ tầng trong hàng rào và cơ
sở hạ tầng ngoài hàng rào.
- Hình thức phát triển nhà ở cho người
có công với cách mạng: Áp dụng hình thức đầu tư gián tiếp thông qua việc hỗ trợ
về kinh phí, vật liệu, nhân công từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các nguồn
vốn huy động từ các tổ chức kinh tế - xã hội kết hợp với nguồn lực tự có của cá
nhân, hộ gia đình người có công với cách mạng để xây dựng, cải tạo nâng cao
chất lượng nhà ở cho người có công với cách mạng.
- Hình thức phát triển nhà ở cho hộ
nghèo: Áp dụng hình thức đầu tư gián tiếp thông qua huy động từ nhiều nguồn vốn
để thực hiện, kết hợp giữa Nhà nước và nhân dân cùng làm.
5. Vốn thực hiện kế
hoạch phát triển nhà ở
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại được huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các đối tượng
có nhu cầu cùng đóng góp theo quy định của pháp luật.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở công
vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của địa phương sử dụng bằng nguồn vốn ngân
sách của địa phương.
- Đối với nhà ở công vụ cho giáo viên
sử dụng từ nguồn vốn ngân sách trung ương và ngân sách của địa phương.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội để cho các đối tượng mua, thuê mua nhà ở xã hội chủ yếu sử dụng nguồn vốn
của các doanh nghiệp và một phần ngân sách của địa phương hỗ trợ giải phóng mặt
bằng. Nguồn vốn
đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội để cho các đối tượng có nhu cầu thuê nhà trên địa bàn
tỉnh là nguồn vốn từ các tổ chức, doanh nghiệp, người dân đầu tư vào lĩnh vực
trên.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở cho
người có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013
của Thủ tướng Chính phủ được hỗ trợ từ vốn ngân sách Trung ương và ngân sách
địa phương theo quy định, cụ thể: Hỗ trợ 40 triệu đồng/hộ đối với trường hợp
phải phá dỡ để xây mới nhà ở (ngân sách Trung ương hỗ trợ 32 triệu
đồng/hộ, ngân sách địa phương hỗ trợ bổ sung thêm 8 triệu đồng/hộ) và hỗ trợ 20
triệu đồng/hộ đối với trường hợp phải sửa chữa khung, tường và thay mái mới nhà
ở (ngân sách Trung ương hỗ trợ 16 triệu
đồng/hộ, ngân sách địa phương hỗ trợ 04 triệu đồng/hộ). Nguồn vốn
còn được huy động từ các tổ chức kinh tế - xã hội kết hợp với nguồn lực tự có
của cá nhân, gia đình hộ người có công với cách mạng để xây dựng, cải tạo nâng
cao chất lượng nhà ở
cho người có công với cách mạng.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở cho
hộ nghèo: Vốn vay ưu đãi Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho các hộ dân
thuộc diện đối tượng vay theo mức quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ.
Nguồn vốn vay do ngân sách Trung ương cấp 50% trên tổng số vốn vay cho Ngân
hàng Chính sách xã hội, 50% còn lại do Ngân hàng Chính sách xã hội huy động, cụ
thể: Hỗ trợ cho hộ nghèo thuộc diện cải tạo, làm mới nhà ở cho một hộ khoảng là
50 triệu đồng (trong
đó: vốn vay ưu đãi
Ngân hàng Chính sách xã hội là 25 triệu đồng/hộ và 25 triệu đồng còn
lại do vốn do các hộ dân tự đóng góp, huy động từ dòng họ và gia đình).
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở
phòng tránh bão, lụt cho hộ nghèo theo Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày
28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ:
+ Ngân sách nhà nước (ngân sách địa
phương do Trung ương chuyển sang) hỗ trợ 12 triệu đồng/hộ; những hộ đang cư
trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định
số 1049/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn
vị hành chính thuộc vùng khó khăn thì ngân sách nhà nước hỗ trợ 14 triệu
đồng/hộ; những hộ đang cư trú tại các thôn đặc biệt khó khăn theo quy định của
Chính phủ thì ngân sách nhà nước hỗ trợ 16 triệu đồng/hộ để xây dựng nhà ở
phòng, tránh bão, lụt.
+ Vốn hỗ trợ thêm từ ngân sách địa
phương để nâng cao chất lượng nhà ở phòng, tránh bão, lụt cho các hộ gia đình 5
triệu đồng/hộ.
+ Vốn huy động từ "Quỹ vì người
nghèo" do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh hỗ trợ 3 triệu đồng/hộ.
+ Hộ gia đình thuộc diện đối tượng theo quy định
của Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có nhu cầu vay vốn thì
được vay
tối
đa 15 triệu đồng/hộ từ Ngân hàng Chính sách xã hội để xây dựng nhà ở phòng,
tránh bão, lụt. Lãi suất vay 3%/năm; thời hạn vay là 10 năm, trong đó thời gian
ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ tối đa là 5 năm bắt đầu từ năm thứ
6, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 20% tổng số vốn đã vay.
+ Hỗ trợ thêm 1.700USD/hộ bằng nguồn
vốn hỗ trợ từ Quỹ khí hậu xanh (GCF) cho hộ thuộc đối tượng hỗ trợ theo Quyết
định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ ở các xã ven biển
và xã cận ven biển (không bao gồm vốn hỗ trợ thêm từ
ngân sách địa
phương để nâng cao chất lượng nhà ở phòng, tránh bão, lụt cho các hộ gia đình 5
triệu đồng/hộ và vốn huy
động từ "Quỹ vì người
nghèo" do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh hỗ trợ 3 triệu
đồng/hộ).
+ Vốn tham gia đóng góp của chính hộ
gia đình được huy động từ gia đình, dòng họ.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở sinh
viên, nhà ở công nhân thực hiện theo phương thức xã hội hóa và một phần ngân
sách của địa phương hỗ trợ giải phóng mặt bằng.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở tái
định cư được sử dụng từ nguồn vốn của các hộ dân và các nguồn vốn hợp pháp
khác.
- Ngoài các nguồn vốn dùng trong phát
triển nhà ở nêu trên, còn có nguồn vốn do các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
tỉnh sử dụng để chỉnh trang cải tạo nhà.
III. CÁC GIẢI PHÁP CƠ
BẢN THỰC HIỆN
1. Giải pháp
về quy hoạch
- Đẩy nhanh việc lập, thẩm định và phê
duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, đảm bảo quy hoạch đi trước một bước, phát
triển nhà ở đô thị, điểm dân cư nông thôn một cách hài hòa, kết hợp hiện đại và
truyền thống trên cơ sở quy hoạch chung đã được phê duyệt.
- Đối với khu vực đô thị, khu vực được
quy hoạch để phát triển đô thị trong tương lai cần chú trọng phát triển
nhà ở theo dự án để đảm bảo việc
phát triển nhà ở được xây dựng đồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và
hạ tầng xã hội, đồng thời nâng cao chất lượng quy hoạch góp phần tạo cảnh quan,
kiến trúc để xây dựng và
phát triển đô thị và nông thôn bền vững.
- Trên cơ sở các quy hoạch được duyệt,
ban hành quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc xây dựng nhà ở đảm bảo việc xây
dựng được thực hiện đúng theo quy hoạch; công bố công khai quy hoạch xây dựng
và thiết kế xây dựng đô thị để nhân dân biết và tuân thủ, làm căn cứ để quản lý
cấp phép xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang đô thị nhằm nâng cao chất lượng và
thẩm mỹ kiến trúc.
- Rà soát, thực hiện nghiêm quy định
về quỹ đất 20% của các dự án nhà ở thương mại, dự án phát triển đô thị (tỷ
lệ diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội của từng dự án nhà ở thương mại hoặc khu
đô thị mới phải được xác định trong quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm
quyền phê duyệt).
- Đối với các khu công nghiệp có khu
đô thị dịch vụ kèm theo: Doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp có
trách nhiệm tổ chức giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu
nhà ở công nhân theo quy hoạch được duyệt, có thể tự xây dựng hoặc chuyển giao
lại quỹ đất đã có hạ tầng cho Nhà nước quản lý.
- Tại khu vực nông thôn, từng bước
thực hiện phát triển nhà ở tuân thủ quy hoạch, kế hoạch và các chương trình dự
án hình thành các điểm dân cư nông thôn có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã
hội, đảm bảo phù hợp mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới.
2. Giải pháp
về đất đai
- Thực hiện xây dựng, rà soát quy
hoạch sử dụng đất, trong đó chú trọng đến diện tích đất phát triển nhà ở, đặc
biệt là nhà ở cho các đối tượng xã hội, công nhân lao động tại các khu công
nghiệp, khu kinh tế, người có
thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
- Đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, chỉ tiêu phân bổ đất xây dựng thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở, kiên
quyết thu hồi hoặc dừng các dự án chậm triển khai, đã giao đất nhưng không sử
dụng quá thời gian quy định của pháp luật.
- Điều chỉnh mục đích sử dụng đất khác
sang đất xây dựng nhà ở xã hội đối với khu vực có nhu cầu nhà ở xã hội và phù
hợp với phát triển kinh tế - xã hội của từng giai đoạn.
- Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
tại những vị trí thuận lợi, đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng sau khi đầu
tư đường giao thông nhằm khai thác tiềm năng từ đất đai, chủ động điều tiết
chênh lệch địa tô do nhà nước đầu tư hạ tầng mà có, thực hiện chủ trương khai
thác tiềm năng từ đất đai để phát triển kinh tế.
3. Các giải
pháp về tài chính
- Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng
- tài chính cho việc đầu tư xây dựng các dự án nhà ở, hỗ trợ các đối tượng xã
hội với lãi suất ưu đãi để người dân vay tiền mua nhà để ổn định chỗ ở, hỗ trợ các doanh
nghiệp vay vốn để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Huy động vốn từ các doanh
nghiệp tự bỏ vốn kinh doanh bất động sản.
- Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động
để triển khai Kế hoạch, lồng ghép các nguồn vốn của các Chương trình mục tiêu
Quốc gia, các Chương trình dự án hỗ trợ trên địa bàn tỉnh, nguồn ngân sách
Trung ương và vốn trái phiếu Chính phủ.
- Huy động vốn đầu tư của các doanh
nghiệp đối với các dự án nhà ở thu hồi vốn trực tiếp, các khoản hỗ trợ của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội.
- Ngân sách nhà nước đầu tư cho giải
phóng mặt bằng, giao mặt
bằng sạch cho nhà đầu tư các dự án nhà ở xã hội; hỗ trợ xây dựng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật đến hàng rào; miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định
hiện hành.
- Hướng dẫn thực hiện vay vốn ưu đãi
từ Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc từ các tổ chức tín dụng khác do Nhà nước
chỉ đạo theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính
phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
4. Về công
tác tuyên truyền
Tổ chức tuyên truyền các doanh nghiệp
sử dụng lao động tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp việc hỗ trợ nhà ở bằng
tiền cho công nhân, người lao động thuộc đối tượng có khó khăn về nhà ở để
thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội, trong đó tập trung thực hiện cơ chế chính sách
ưu đãi của Chính phủ quy định tại Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 và
các quy định khác liên quan.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với UBND các
huyện, thành phố và các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch
phát triển nhà ở; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn vướng mắc
trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định đối với trường hợp vượt thẩm quyền; tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện đến UBND tỉnh.
- Chủ trì việc lập quy hoạch xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, thiết kế đô thị, Quy chế quản lý kiến trúc
nhà ở đô thị, cải tạo chỉnh trang đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn phù
hợp với quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở để các
cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương quản lý kiến trúc nhà ở.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và 5
năm; lập kế hoạch thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng các khu nhà ở và thiết
kế đô thị, trong đó nêu rõ lộ trình thực hiện, nhu cầu và giải pháp để trình
UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội lập kế hoạch xây dựng nhà ở hàng năm cho các đối tượng chính
sách như người có công với cách mạng, người nghèo, người có thu nhập thấp và
các đối tượng khác.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên
quan xây dựng Đề án nhà ở xã hội, Quy chế quản lý sử dụng quỹ nhà ở xã hội,
tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt; tổ chức xây dựng nhà
công vụ cho giáo viên; nhà ở cho sinh viên, công nhân cho các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh trên cơ sở phù hợp với quy hoạch ngành và quy hoạch phát
triển nhà ở đô thị và nông thôn.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan
tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, lựa chọn hình thức phù hợp để triển
khai các chính sách hỗ trợ tín dụng, thuế, quỹ đất... liên quan đến vấn đề nhà
ở cho các đối tượng có nhu cầu vay vốn đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan để kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện các dự án nhà ở trên địa bàn
toàn tỉnh. Xem xét, đánh giá năng lực của chủ đầu tư, cân nhắc khả năng đáp ứng
nhu cầu của các dự án trình UBND tỉnh để có kế hoạch phê duyệt bổ sung, loại bỏ
hoặc có các hình thức chuyển đổi phù hợp với nhu cầu thực tế của các địa phương
trong từng giai đoạn cụ thể.
- Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà
nước - Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi và các sở, ngành liên quan đưa ra các giải
pháp để tham mưu UBND tỉnh nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về các thủ tục cho
vay vốn, phương án cho thuê, mua bán nhà ở trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu, ban hành cơ
chế, chính sách
ưu đãi cho chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng bổ
sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương làm cơ sở chỉ đạo, điều hành và đánh giá kết quả thực hiện theo định
kỳ, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Phối hợp với Quỹ Đầu tư phát triển
tỉnh để lập kế hoạch đầu tư từ Quỹ phát triển nhà ở hàng năm theo quy định hiện
hành.
- Nghiên cứu, bổ sung
danh mục các dự án phát triển nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp, nhà ở cho công
nhân theo quy định của pháp luật về nhà ở thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư.
- Lập kế hoạch bố trí nguồn vốn ngân sách,
vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật nhằm đáp ứng nhu
cầu phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở cho giáo viên, nhà ở nội trú
học sinh hàng năm và từng thời kỳ.
- Nghiên cứu các giải pháp khuyến
khích đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển nhà ở theo dự án.
3. Sở Tài nguyên
và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và
UBND các huyện, thành phố cân đối quỹ đất phát triển nhà ở đến 2020, tầm nhìn
đến 2030 và chuẩn bị quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở cho
sinh viên, công nhân,... theo Chương trình phát triển nhà ở tỉnh đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm
2030
đã được phê duyệt.
- Phối hợp với các địa phương và các
sở, ngành liên quan rà soát lại quy hoạch sử dụng đất và nhu cầu phát triển nhà
trên địa bàn để có điều chỉnh bố trí quỹ đất cho phù hợp với tình hình thực tế
của từng địa phương.
- Tăng cường công tác kiểm tra về việc
sử dụng đất của các nhà đầu tư dự án nhà ở thương mại nhằm đảm bảo đúng mục
đích sử dụng.
- Bố trí các khu đất dành để phát
triển nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội ở gần với các khu dân cư đã hình thành
hoặc các khu đất phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới để kết hợp khai
thác sử dụng chung hệ thống kết cấu hạ tầng, giảm chi phí đầu tư xây dựng từ
ngân sách.
4. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan liên quan cân đối, đề xuất ngân sách địa phương theo kế hoạch
hàng năm, tham mưu thực hiện việc bố trí vốn từ ngân sách Trung ương thông qua
Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để triển
khai chính sách hỗ trợ cho vay ưu đãi đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối
tượng quy định khi mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; cho vay ưu đãi đối với các
doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội và hộ gia đình, cá nhân
tham gia xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở và các văn bản liên
quan.
- Hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc trình
cơ quan có thẩm quyền, quy định các cơ chế chính sách về tài chính, thuế liên
quan đến phát triển nhà ở xã hội.
- Phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng giá
cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội nhà ở công vụ trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Hướng dẫn quản lý, thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước để phát triển và quản
lý nhà ở.
5. Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất
và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và
các sở, ngành liên quan rà soát, đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở cho công
nhân trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh để có cơ sở phục
vụ đầu tư phát triển nhà ở cho công nhân. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
khác về phát triển nhà ở
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố rà soát hộ nghèo theo hướng dẫn
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để làm căn cứ xác định hộ nghèo có nhu
cầu về nhà ở.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ
quan có liên quan thẩm định các đối tượng được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc
triển khai hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo, hộ gia đình chính sách, có công có
khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh.
7. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan, chủ động là đầu mối để được phân bổ vốn vay tín dụng ưu đãi theo quy
định; hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện việc cho vay theo quy định. Định kỳ
hàng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện cơ chế, chính sách về tín dụng nhà ở xã
hội, báo cáo UBND tỉnh.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân
dân thực hiện và giám sát việc thực hiện pháp luật về nhà ở; vận động các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp, hỗ trợ các Chương trình
xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách
xã hội, người có thu nhập thấp, người nghèo gặp khó khăn về nhà ở.
9. UBND các huyện, thành phố
- Tổ chức, chỉ đạo triển khai thực
hiện Kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh; trên cơ sở Kế hoạch phát triển nhà ở
của tỉnh, từng địa phương xây dựng Kế hoạch cụ thể và tổ chức thực
hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn. Hằng năm tổng hợp, đánh giá kết
quả thực hiện, báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các chủ
đầu tư triển khai thực hiện dự án phát triển nhà ở đảm bảo đúng nội dung, tiến
độ dự án đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận hoặc phê duyệt.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan thực hiện lập, điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn để đáp ứng nhu cầu phát
triển nhà ở trên địa bàn, đặc biệt là nhà ở xã hội, nhà ở cho các đối tượng có
nhu nhập thấp, người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội để thực hiện
Chương trình phát triển nhà ở tại địa phương.
- Định kỳ báo cáo 6 tháng (trước ngày
15/6), báo cáo năm (trước ngày 10/12) và báo cáo đánh giá tình hình thực hiện
Kế hoạch về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
10. Các Chủ đầu tư dự án phát triển
nhà ở
- Có trách nhiệm lập, trình duyệt dự
án nhà ở và triển khai thực hiện dự án sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt theo đúng nội dung dự án và tiến độ đã được phê duyệt.
- Tập trung nguồn lực triển khai các
dự án đầu tư đã được chấp thuận đầu tư hoặc quyết định đầu tư đảm bảo đúng tiến
độ, chất lượng. Thực hiện báo cáo đánh giá tình hình thực hiện đầu tư dự án
định kỳ 6 tháng, hằng năm, gửi
báo cáo về Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, quản lý,
tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh. Thực hiện tốt các quy định về quản lý, đầu tư dự án
xây dựng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trên đây là Kế hoạch phát triển nhà ở
của tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2019, năm 2020 và dự kiến các năm tiếp theo
(2021-2025). Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các
sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân liên quan có trách
nhiệm tổng hợp ý kiến, đề xuất giải quyết gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
TT
Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ,
Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Ban Quản lý KKT Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi;
- Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh;
- Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Quảng Ngãi;
- Ngân hàng CSXH tỉnh Quảng
Ngãi;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP, các Phòng Ng/cứu, CB-TH;
- Lưu: VT, CNXD (Vũ 708).
|
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|