ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/KH-UBND
|
Phú
Yên, ngày 06 tháng 01 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN XÂY DỰNG THÔN/KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU, VƯỜN MẪU NÔNG
THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2023-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Kế hoạch số 85/KH-UBND ngày
12/4/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
xây dựng thôn/khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu nông thôn mới giai đoạn
2023-2025 trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Phát huy hơn nữa vai trò chủ thể của
người dân trong xây dựng nông thôn mới (NTM), huy động tối đa các nguồn lực tiềm
tàng trong nhân dân với sự hỗ trợ có hiệu quả của Nhà nước để phục vụ lợi ích của
người dân.
- Xây dựng nông thôn có kinh tế hộ
gia đình phát triển; kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu của người dân; cảnh quan
môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp hài hòa; giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa tốt đẹp trong các khu dân cư, tăng cường sự gắn kết cộng đồng.
- An ninh trật tự, an toàn xã hội được
giữ vững; ý thức trách nhiệm của người dân đối với cộng đồng được nâng cao;
nhân dân đồng thuận và hài lòng.
2. Yêu cầu:
- Xây dựng thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu,
vườn mẫu NTM phải lấy người dân, cộng đồng dân cư làm chủ thể; nhà nước chỉ
đóng vai trò định hướng, hỗ trợ thực hiện thông qua việc ban hành các chính
sách, xây dựng bộ tiêu chí, công nhận, công bố đạt chuẩn thôn/khu dân cư NTM kiểu
mẫu, vườn mẫu NTM.
- Xây dựng mô hình thôn/khu dân cư
NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM phải đi vào thực chất, đặt lợi ích của người dân, của
cộng đồng lên trước nhằm tạo ra những thay đổi căn bản đảm bảo cho sự phát triển
liên tục và bền vững ở khu dân cư; không nóng vội vì thành tích, chủ quan, áp đặt,
duy ý chí.
- Thực hiện đầy đủ các nội dung yêu cầu
của bộ tiêu chí thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM; khu dân cư có nhà,
vườn hộ gia đình khang trang, ngăn nắp, đường làng, ngõ xóm rộng rãi, thoáng đãng, sạch đẹp, có nhà sinh hoạt cộng đồng, đời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng được cải thiện và cao hơn so với những khu dân cư khác.
- Đánh giá đúng thực trạng, có phương
án chi tiết xây dựng thôn/khu dân cư, vườn mẫu, có lộ trình, giải pháp cụ thể để
hoàn thành từng nội dung của Bộ tiêu chí thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu
NTM; phương án phải được Hội nghị nhân dân tham gia bàn bạc, thảo luận, góp ý
và được UBND xã thống nhất, phê duyệt để tổ chức thực hiện.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm cấp ủy,
chính quyền các cấp, nhất là vai trò người đứng đầu trong việc chỉ đạo thực hiện
phong trào và xây dựng các thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM; đặc biệt
là việc kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn xử lý những khó khăn, vướng mắc nảy sinh
trong quá trình thực hiện để hoàn thành các nội dung theo yêu cầu.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung: Nâng cao chất lượng
các tiêu chí NTM đã đạt chuẩn, xây dựng các thôn, xóm ở tất cả các xã trên địa
bàn tỉnh có các thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu và vườn mẫu NTM có kinh tế phát
triển; hạ tầng kinh tế-xã hội theo hướng hiện đại, phù hợp; môi trường sinh
thái trong lành; bản sắc văn hóa làng quê được giữ gìn và phát huy; an ninh trật
tự đảm bảo; hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, nhân dân hài lòng và đồng
tình ủng hộ.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Năm 2023: Phấn đấu có thêm 03
thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu và 07 vườn mẫu NTM đạt chuẩn theo quy định.
- Năm 2024: Phấn đấu có thêm 03
thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu và 07 vườn mẫu NTM đạt chuẩn theo quy định.
- Năm 2025: Phấn đấu có thêm 03
thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu và 07 vườn mẫu NTM đạt chuẩn theo quy định.
Nhằm phấn đấu đến năm 2025 đạt 15
thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu và 30 vườn mẫu NTM.
2. Nội dung kế hoạch:
a) Xây dựng thôn/khu dân cư NTM kiểu
mẫu, vườn mẫu NTM:
- Lựa chọn địa bàn để tổ chức thực hiện
thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
- Kiện toàn và củng cố nhân sự Ban quản
lý các Chương trình MTQG cấp xã để có đủ năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng
thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM; phân công nhiệm vụ từng thành viên.
- Tổ chức học tập kinh nghiệm xây dựng
thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM của các tỉnh đã thực hiện.
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền đến
cán bộ và nhân dân tham gia xây dựng thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu
NTM.
- Khảo sát thực trạng thôn/khu dân
cư, vườn mẫu NTM, lập Phương án xây dựng thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu
NTM, lấy ý kiến của nhân dân và hoàn chỉnh Phương án.
- Phê duyệt Phương án xây dựng
thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
- Tổ chức triển khai thực hiện phương
án đã được phê duyệt.
- Giám sát, đánh giá kết quả thực hiện.
- Lập hồ sơ đề nghị xét, công nhận thôn/khu
dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
- Công nhận và công bố thôn/khu dân
cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM (UBND cấp huyện ra quyết định công và chịu trách
nhiệm công bố thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM).
- Nhân rộng mô hình thôn/khu dân cư
NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
b) Nội dung hỗ trợ thực hiện xây dựng
thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM:
- Hỗ trợ về tập huấn, tuyên truyền,
tham quan, học tập.
- Hỗ trợ xây dựng thôn/khu dân cư NTM
kiểu mẫu, vườn mẫu NTM: Hỗ trợ tạo cảnh quan môi trường nông thôn (xây dựng
hàng rào cây xanh, trồng cây xanh, trồng hoa hai bên đường, trồng hoa ở nhà văn hóa thôn...); hỗ trợ để thực
hiện vệ sinh môi trường khu dân cư, chăn nuôi; phát triển sản xuất nâng cao thu
nhập; lắp pano, áp phích tuyên truyền; mua sắm một số dụng cụ thể dục, thể thao
ở khu thể thao thôn và các nội dung cần thiết, phù hợp khác để thực hiện tiêu
chí xây dựng thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
3. Nguồn lực thực hiện: Nguồn ngân sách các cấp (Trung ương, tỉnh, huyện, xã) hỗ trợ cho
Chương trình MTQG xây dựng NTM. Các huyện, thị xã, thành
phố nghiên cứu thực hiện lồng ghép với các chương trình, dự án khác tại địa
phương; huy động nguồn lực đóng góp từ cộng đồng dân cư, nhất là người dân chủ
động tự thực hiện các tiêu chí của từng hộ gia đình. Trong đó, từ nguồn kinh
phí sự nghiệp thuộc nguồn vốn Trung ương thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
NTM, UBND tỉnh sẽ ưu tiên phân bổ kinh phí cho thôn/khu dân cư đăng ký thôn/khu
dân cư NTM kiểu mẫu, hộ gia đình có đăng ký xây dựng vườn mẫu NTM và được đưa
vào Kế hoạch thực hiện.
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT, CÔNG
NHẬN VÀ CÔNG BỐ
1. Đăng ký
thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM:
a) Trước ngày 10/01 của năm đăng ký đạt
chuẩn, Ban Phát triển thôn, Hộ gia đình có vườn đăng ký phấn đấu đạt thôn/khu
dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM bằng văn bản, báo cáo UBND xã kèm theo Phương
án xây dựng thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
b) UBND xã kiểm tra và có văn bản đề
nghị UBND cấp huyện đưa vào Kế hoạch thực hiện đối với thôn/khu dân cư và hộ
gia đình có vườn điều kiện phấn đấu đạt chuẩn.
c) UBND cấp huyện có văn bản trả lời
UBND xã về kết quả đưa vào kế hoạch thực hiện thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn
mẫu NTM; có văn bản báo cáo UBND tỉnh (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh)
để đưa vào Kế hoạch hỗ trợ thực hiện.
2. Công nhận
thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM:
Trình tự, thủ tục công nhận gồm
các bước:
a) Ban Phát triển thôn tổ chức tự
đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí đạt chuẩn NTM đề nghị UBND xã tổ chức
thẩm tra.
b) UBND xã tổ chức thẩm tra, đề nghị
UBND cấp huyện xét, công nhận thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
c) UBND cấp huyện tổ chức thẩm định,
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định công nhận, công bố thôn/khu dân cư NTM kiểu
mẫu, vườn mẫu NTM.
Lưu ý: Đối với nội dung công nhận thôn/khu
dân cư NTM kiểu mẫu, trước khi họp Hội đồng bỏ phiếu xét công nhận, Văn phòng Điều phối NTM cấp
huyện gửi văn bản, hồ sơ về Văn phòng Điều phối NTM
tỉnh để kiểm tra, có ý kiến.
3. Tổ chức tự
đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu
NTM:
3.1. Tổ chức tự đánh giá và lấy ý kiến:
a) Ban Phát triển thôn tổ chức tự
đánh giá cụ thể thực tế mức độ đạt chuẩn của từng tiêu chí thôn/khu dân cư NTM
kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
b) Ban Phát triển thôn xây dựng cáo
cáo kết quả thực hiện xây dựng thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM; tiến
hành thông báo, công khai tại Nhà văn hóa và trên hệ thống loa phát thanh thôn
trong thời gian 05 ngày để lấy ý kiến tham gia của người dân.
c) Ban công tác Mặt trận thôn tổ chức
họp thôn để lấy ý kiến thống nhất của người dân về việc đề nghị xét, công nhận
thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM, yêu cầu cuộc họp phải có từ 80% trở
lên đại diện hộ dân trong thôn tham dự, lập biên bản cuộc
họp ghi rõ kết quả đại diện số hộ dân thống nhất hoặc không thống nhất (bằng
hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu) và các ý kiến tham gia khác (nếu có).
3.2. Hoàn thiện hồ sơ:
a) Ban Phát triển thôn hoàn thiện báo
cáo theo ý kiến tham gia của người dân; hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét, công nhận
thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM khi kết quả ý kiến nhất trí của các
hộ dân tại cuộc họp phải đạt từ 90% trở lên, trình UBND xã.
b) Hồ sơ đề nghị xét, công nhận đạt
chuẩn, gồm:
- Văn bản đề nghị UBND xã thẩm tra
các tiêu chí thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
- Báo cáo kết quả thực hiện xây dựng
NTM trên địa bàn thôn.
- Biên bản họp thôn.
4. Tổ chức thẩm tra,
đề nghị xét, công nhận thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM:
4.1. Tổ chức thẩm tra và lấy ý kiến:
a) UBND xã thành lập Tổ thẩm tra (gồm
đại diện Ban quản lý xã, cán bộ phụ trách NTM, cán bộ phụ trách các lĩnh vực
liên quan đến nội dung các tiêu chí và đại diện các tổ chức chính trị-xã hội của
xã) để thẩm tra hồ sơ và thực tế mức độ đạt từng tiêu chí thôn/khu dân cư NTM
kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
b) UBND xã tổng hợp danh sách các
thôn, vườn đủ điều kiện đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn NTM, công bố trên hệ thống truyền thanh xã trong thời gian 05 ngày để lấy ý kiến
nhân dân trên địa bàn xã.
c) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
xã chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị-xã hội của xã tiến hành lấy ý kiến
về sự hài lòng của người dân trên địa bàn thôn đối với việc đề nghị công nhận
thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
4.2. Hoàn thiện hồ sơ:
a) Ban quản lý xã tổ chức họp thảo luận,
thống nhất (bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu) đề nghị xét, công nhận
thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM cho từng thôn đã đủ điều kiện (cuộc
họp chỉ được tiến hành khi có 90% trở lên số thành viên được mời dự họp có mặt);
UBND xã hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét, công nhận khi kết quả
ý kiến nhất trí của các đại biểu tại cuộc họp phải đạt từ 90% trở lên và có từ
90% trở lên số hộ gia đình (trong tổng số hộ gia đình của thôn được chọn khảo
sát, lấy ý kiến) hài lòng, trình UBND cấp huyện.
b) Hồ sơ đề nghị xét, công nhận đạt
chuẩn, gồm:
- Tờ trình của UBND xã đề nghị thẩm định,
xét, công nhận thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
- Báo cáo về việc thẩm tra kết quả thực
hiện các tiêu chí thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu
NTM.
- Biên bản cuộc họp của Ban chỉ đạo
xã.
- Báo cáo của Mặt trận Tổ quốc xã về
kết quả lấy ý kiến sự hài lòng của người dân trên địa bàn thôn đối với việc
công nhận thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
(Kèm
theo hồ sơ của thôn)
c) Đơn vị tiếp nhận hồ sơ: Văn phòng
Điều phối nông thôn mới cấp huyện.
5. Tổ chức thẩm định,
xét công nhận, công bố:
5.1. Tổ chức thẩm định:
UBND cấp huyện thành lập Hội đồng thẩm
định thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM (gồm đại diện lãnh đạo UBND;
Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp huyện; UBMTTQVN và các thành viên là đại
diện lãnh đạo các đơn vị chuyên môn cấp huyện được giao phụ trách các tiêu chí)
để thẩm định hồ sơ và thực tế mức độ đạt từng tiêu chí NTM trên địa bàn thôn,
vườn được đề nghị xét, công nhận, đạt chuẩn; Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện
xây dựng báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ và mức độ đạt từng tiêu chí NTM cho từng
thôn, vườn của từng xã, báo cáo UBND cấp huyện.
5.2. Tổ chức xét, công nhận:
a) Hội đồng thẩm định cấp huyện tổ chức
họp để thảo luận, bỏ phiếu lấy ý kiến thống nhất việc đề nghị công nhận
thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM cho từng thôn (cuộc họp chỉ được tiến
hành khi có 90% trở lên số thành viên được mời dự họp có mặt); Văn phòng Điều
phối NTM cấp huyện hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận thôn/khu dân cư NTM kiểu
mẫu, vườn mẫu NTM để trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định khi số
phiếu thống nhất đạt tỷ lệ 90% trở lên.
b) Hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp huyện
đề nghị công nhận gồm:
- Tờ trình của Văn phòng Điều phối
nông thôn mới cấp huyện về việc đề nghị công nhận thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu,
vườn mẫu NTM.
- Biên bản họp xét, đề nghị công nhận
của Hội đồng thẩm định cấp huyện.
- Báo cáo thẩm định hồ sơ và kết quả
thực hiện các tiêu chí thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu.
- Văn bản thống nhất của Văn phòng Điều
phối NTM tỉnh về kết quả thực hiện các tiêu chí thôn/khu dân cư kiểu mẫu.
(Kèm theo hồ sơ của UBND xã).
6. Tổ chức công bố:
a) Chủ tịch UBND cấp huyện công bố
thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM và công khai trên đài phát thanh,
trang thông tin điện tử của huyện.
b) Lễ công bố thôn/khu dân cư NTM kiểu
mẫu, vườn mẫu NTM do UBND xã thực hiện trên địa bàn thôn được công nhận, đảm bảo
trang trọng, tiết kiệm, không phô trương. Thời hạn tổ chức công bố không quá 60
ngày, kể từ ngày quyết định công nhận.
7. Lưu trữ hồ sơ: Sau khi có quyết định công nhận thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu
NTM; UBND cấp huyện gửi hồ sơ xét, công nhận về Văn phòng Điều phối NTM tỉnh để
theo dõi (gồm: Hồ sơ của thôn; hồ sơ của UBND xã và hồ sơ của cấp huyện).
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT; Văn
phòng Điều phối NTM tỉnh:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan hướng dẫn các địa phương tổ chức, triển khai thực hiện xây dựng
thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM; hướng dẫn việc đánh giá, thẩm tra
các chỉ tiêu, tiêu chí trong Bộ tiêu chí thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu
NTM.
- Phối hợp với các Sở: Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh đề xuất phân bổ vốn
ngân sách Trung ương, tỉnh hỗ trợ Chương trình MTQG xây dựng NTM để thực hiện Kế
hoạch này.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra giám
sát kịp thời phát hiện khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức, thực
hiện để kịp thời tham mưu đề xuất Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh có hướng chỉ đạo,
xử lý phù hợp.
- Chủ trì, phối hợp các các sở, ngành
có liên quan kiểm tra và có ý kiến về các nội dung thực hiện các tiêu chí
thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM trước khi cấp huyện thẩm định công
nhận.
- Rà soát các văn bản, hướng dẫn của
Trung ương, đề xuất, tham mưu UBND tỉnh xây dựng, điều chỉnh, bổ sung Quyết định
ban hành quy định Bộ tiêu chí thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM phù hợp
trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở ngành, địa phương liên
quan tham mưu đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp
phân bổ cho Chương trình MTQG xây dựng NTM hàng năm để hỗ trợ thực hiện
thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM theo Kế hoạch này.
3. Các sở,
ngành đã được phân công phụ trách các chỉ tiêu, tiêu chí trong Bộ tiêu chí thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM có trách nhiệm hướng dẫn,
chỉ đạo, đề xuất lồng ghép để giúp các khu dân cư, hộ gia đình có vườn của các
xã trên địa bàn tỉnh đã đạt chuẩn theo quy định; thường
xuyên kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện đinh kỳ, hàng năm đối với các chỉ
tiêu, tiêu chí này.
(Đính
kèm Phụ lục: Nhiệm vụ các sở, ngành được phân công phụ trách các chỉ tiêu, tiêu
chí trong Bộ tiêu chí thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu,
vườn mẫu NTM).
4. UBND các huyện, thị xã, thành
phố:
- Rà soát, lựa chọn khu dân cư và vườn
mẫu để triển khai thực hiện; xây dựng kế hoạch cụ thể để chỉ đạo, triển khai thực
hiện thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM trên địa bàn huyện; hàng năm ưu
tiên bố trí kinh phí để hỗ trợ thực hiện nhân rộng thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu,
vườn mẫu NTM trên địa bàn; hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt phương án thực
hiện thôn/khu dân cư kiểu mẫu, vườn mẫu NTM; quyết định công nhận, công bố
thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM; huy động các nguồn lực tại địa
phương, ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn do địa phương quản lý để đầu tư xây dựng
thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM; kiểm tra đôn đốc, theo dõi và định
kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình tổ chức, thực hiện về Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh
qua Sở Nông nghiệp và PTNT để theo dõi và chỉ đạo.
- Tham mưu cho cấp ủy, ban hành văn bản
chỉ đạo để huy động cả hệ thống chính trị các cấp cùng tham gia xây dựng
thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
- Kiện toàn, củng cố, bổ sung nhân sự
Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện để đủ năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ tham
mưu, giúp việc cho Ban Chỉ đạo trong tổ chức thực hiện Chương trình.
5. UBND các xã:
- Chịu trách nhiệm trực tiếp về việc
tổ chức thực hiện Bộ tiêu chí thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM trên địa
bàn, quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách hỗ trợ để thực hiện phương án
xây dựng thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
- Tham mưu cấp ủy xã ban hành Nghị
quyết chuyên đề để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện xây dựng thôn/khu dân
cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam xã, các hội đoàn thể xã tuyên truyền, phổ biến cho mọi người dân hiểu
rõ mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu
NTM về các nội dung của Bộ tiêu chí, các chủ trương, chính
sách hỗ trợ xây dựng thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM, phát huy vai
trò chủ thể của người dân tham gia thực hiện; tổ chức họp dân, vận động nhân
dân tự nguyện góp công, góp sức, góp nguồn lực, đất đai để xây dựng thôn/khu
dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu NTM, trình HĐND xã thông qua để tổ chức thực hiện.
- Tổ chức rà soát, đánh giá, xây dựng
phương án, kế hoạch, lộ trình thực hiện xây dựng thôn/khu dân cư NTM kiểu mẫu,
vườn mẫu NTM; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên theo dõi thực hiện
Bộ tiêu chí gắn với nhiệm vụ chuyên môn, tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện
theo phương án đã được UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan phối hợp thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Điều phối NTM
Trung ương;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- Văn phòng Điều phối NTM tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Văn phòng Điều phối cấp huyện;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- CVP và các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tấn Hổ
|
PHỤ LỤC:
NHIỆM VỤ CÁC SỞ, NGÀNH ĐƯỢC PHÂN CÔNG PHỤ
TRÁCH CÁC CHỈ TIÊU, TIÊU CHÍ TRONG BỘ TIÊU CHÍ THÔN/KHU DÂN CƯ NTM KIỂU MẪU, VƯỜN
MẪU NTM
(Kèm theo Kế hoạch số 02/KH-UBND ngày
06/01/20223 của UBND tỉnh).
TT
|
Sở,
ngành
|
Nhiệm vụ: Chỉ tiêu, tiêu chí (TC) phụ trách
|
Thôn/khu
dân cư NTM kiểu mẫu
|
Vườn
mẫu NTM
|
1
|
Sở
Giao thông vận tải
|
TC Giao thông
|
|
2
|
Sở
Công thương
|
TC Điện
|
|
3
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
TC Nhà văn hóa và Khu thể thao thôn
Chỉ tiêu về Văn hóa
|
|
4
|
Sở
Xây dựng
|
Chỉ tiêu về Nhà ở, vườn hộ gia
đình, hàng rào, cổng ngõ
|
|
5
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Chỉ tiêu thuộc TC Nhà ở, vườn hộ
gia đình, hàng rào, cổng ngõ
Chỉ tiêu thuộc TC Cảnh quan - Môi
trường
|
TC Quy hoạch và Thực hiện Quy hoạch
TC ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
TC Sản phẩm từ vườn
Chỉ tiêu Cảnh quan - Môi trường
|
6
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Chỉ tiêu Giáo dục, Y tế, Văn hóa
|
|
7
|
Sở Y
tế
|
Chỉ tiêu Giáo dục, Y tế, Văn hóa
|
|
8
|
Cục
Thống Kê
|
TC Thu nhập
|
TC Thu nhập
|
9
|
Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội
|
TC Hộ nghèo
|
|
10
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Chỉ tiêu Cảnh quan-Môi trường
|
Chỉ tiêu Cảnh quan-Môi trường
|
11
|
Sở Nội
vụ
|
Chỉ tiêu Hệ thống chính trị và An
ninh trật tự xã hội
|
|
12
|
Công
an tỉnh
|
Chỉ tiêu Hệ thống chính trị và An
ninh trật tự xã hội
|
|