|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
64/2005/HD-BGTVT
|
|
Loại văn bản:
|
Hướng dẫn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giao thông vận tải
|
|
Người ký:
|
Lê Hữu Khang
|
Ngày ban hành:
|
02/02/2005
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
64/2005/HD-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 02 năm 2005
|
HƯỚNG DẪN
TRIỂN KHAI TIÊU CHUẨN CẤP KỸ THUẬT CẢNG, BẾN TNĐ
Ngày 21 tháng 12 năm 2004, Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải đã ký Quyết định số 31/2004/QĐ-BGTVT ban hành" Tiêu chuẩn cấp
kỹ thuật cảng thủy nội địa, tiêu chuẩn bến thủy nội địa". Để việc áp dụng
Tiêu chuẩn này được thống nhất trong cả nước, Cục Đường sông Việt Nam hướng dẫn
triển khai Tiêu chuẩn này như sau:
1. Tiêu chuẩn cấp kỹ thuật cảng
thủy nội địa, tiêu chuẩn bến thủy nội địa áp dụng đối với các cảng, bến TNĐ được
xây dựng, khai thác theo Luật Giao thông đường thủy nội địa.
2. Tiêu chuẩn này sử dụng trong
các trường hợp sau:
a) Xác định và áp cấp đối với các cảng TNĐ (hàng
hóa, hành khách) đã được các cơ quan cso thẩm quyền công bố; xác định cấp cảng
khi ra quyết định công bố mới;
b) Làm cơ sở cho các chủ đầu tư, các cơ quan quản
lý xác định điều kiện hoạt động của cảng, bến khi lập, thẩm định các dự án: Xây
dựng, cải tạo, nâng cấp cảng, bến TNĐ;
c) Làm căn cứ khi lập các dự án quy hoạch hệ thống
cảng, bến TNĐ.
3. Việc xác định các tiêu chuẩn
cấp cảng TNĐ trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
a) Khả năng tiếp nhận phương tiện lớn nhất cập cảng
là khả năng tiếp nhận của cầu cảng theo hồ sơ hoàn công hoặc kết quả kiểm định
của cơ quan tư vấn ở thời điểm xác định cấp.
b) Năng lực xếp dỡ là lượng hàng hóa, hành khách
thông qua lớn nhất của cảng trong một năm ứng với trang thiết bị hiện có của cảng
khi xác định cấp; khả năng bốc xếp kiện hàng có khối lượng lớn nhất của cảng được
căn cứ vào công suất, tính năng của các trang thiết bị xếp dỡ hiện có của cảng
khi xác định cấp. Tấn hàng hoá thông qua khi tính toán là tấn được quy đổi theo
phụ lục kèm theo hướng dẫn này.
4. Việc tổ chức xác định cấp cảng
đối với các cảng đã được công bố:
a) Trường hợp trong một cảng vừa có khu vực bốc
xếp container vừa có khu vực xếp dỡ hàng hóa thông thường hoặc vừa có bến xếp dỡ
hàng hóa vừa có bến đón trả hành khách thì việc xác định cấp cảng được lấy theo
tiêu chuẩn cao nhất mà cảng đạt được.
b) Các chủ cảng (chủ đầu tư hoặc chủ khai thác nếu
được ủy quyền) căn cứ các Tiêu chuẩn cấp kỹ thuật cảng, tự đánh giá xếp hạng cảng
và báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền (cơ quan đã ra quyết định công bố cảng) về
kết quả xếp hạng để xem xét quyết định xếp hạng. Trường hợp các cảng do Bộ Giao
thông vận tải công bố, chủ cảng gửi báo cáo tự xếp hạng về cục Đường sông Việt
Nam để tổng hợp trình Bộ xem xét quyết định xếp hạng.
c) Cơ quan thẩm quyền (hoặc cơ quan được ủy quyền)
căn cứ báo cáo của chủ cảng tiến hành kiểm tra, đối chiếu Tiêu chuẩn cấp kỹ thuật
cảng (hàng hóa, hành khách) để xếp hạng cảng đồng thời tổng hợp tình hình xếp hạng
cảng thuộc phạm vị quản lý báo cáo về Cục Đường sông Việt Nam để tổng hợp chung
đưa vào danh sách xếp hạng các cảng thủy nội địa cả nước trình Bộ Giao thông vận
tải thông báo.
5. Đối với các cảng chưa công bố:
Các chủ đầu tư khi lập hồ sơ xin công bố phải căn cứ vào Tiêu chuẩn này và hồ
sơ hoàn thành công trình để tự xếp hạng trình cấp thẩm quyền xem xét khi ra quyết
định công bố.
6. Chế độ báo cáo như sau:
a. Báo cáo tự xếp hạng lần đầu: Chủ các cảng đã
được công bố phải gửi báo cáo tự đánh giá xếp hạng của cảng lên cơ quan thẩm
quyền (cơ quan đã ra quyết định công bố) trước ngày 10 tháng 12 năm 20005.
Các Sở GTVT, Sở GTCC tổng hợp tình hình xếp hạng
các cảng thuộc thẩm quyền và báo cáo về Cục Đường sông Việt Nam trước ngày 15
tháng 12 năm 2005.
b. Định kỳ hàng năm: Trước ngày 15 tháng 12, các
Sở GTVT, Sở GTCC tổng hợp báo cáo xếp hạng các cảng thuộc thẩm quyền về Cục Đường
sông Việt Nam; Cục Đường sông Việt Nam tổng hợp báo cáo xếp hạng các cảng TNĐ
trên cả nước báo cáo Bộ GTVT trước ngày 15/1 năm sau.
7. Việc sử dụng Tiêu chuẩn kỹ
thuật cảng, tiêu chuẩn bến TNĐ khi lập dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp cảng
TNĐ đang khai thác:
a) Các chủ đầu tư cảng khi lập dự án xây dựng hoặc
cải tạo, nâng cấp phải căn cứ quy hoạch cảng, bến thủy nội địa đã được cơ quan
thẩm quyền công bố và Tiêu chuẩn cấp kỹ thuật cảng TNĐ, tiêu chuẩn bến TNĐ để
xác định cấp cảng đưa vào hồ sơ dự án trước khi trình các cơ quan có thẩm quyền
xem xét;
b) Các cơ quan thẩm quyền quyết định đầu tư căn
cứ vào Tiêu chuẩn này và ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về cảng, bến TNĐ để
đối chiếu trước khi ra quyết định cho phép đầu tư.
8. Đối với các dự án quy hoạch
cảng bến thủy nội địa:
Các dự án quy hoạch, các cơ quan tư vấn về quy
hoạch cần căn cứ vào Tiêu chuẩn này và quy hoạch tuyến luồng để lập quy hoạch hệ
thống cảng TNĐ. Kết quả của dự án quy hoạh cảng phải đưa ra danh sách các cảng
nằm trong quy hoạch từng giai đoạn và cấp cảng tương ứng làm cơ sở cho các chủ
đầu tư xác định mục tiêu đầu tư và quy mô đầu tư thẩm định dự án.
Đề nghị các Sở GTVT, Sở GTCC, các chủ đầu tư (dự
án xây dựng, quy hoạch cảng), các chủ cảng, các cơ quan thẩm quyền quyết định đầu
tư, cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định các dự án (xây dựng, quy hoạch cảng) tổ
chức thực hiện đúng Tiêu chuẩn này. Trường hợp có vướng mắc cần phản ánh về Cục
Đường sông Việt Nam để có hướng giải quyết.
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Lê Hữu Khang
|
PHỤ LỤC:
TÍNH ĐỔI LƯỢNG
HÀNG HÓA THÔNG QUA CẢNG TỪ TẤN THỰC TẾ RA TẤN QUY ƯỚC
(Kèm theo Văn bản 64/CĐS-PCVT ngày 2/2/2005)
Loại hàng
|
Hệ số
|
- Hàng bao kiện
|
4,6
|
- Container
|
3,1
|
- Sắt thép, thiết bị, cấu kiện bê tông cốt thép
|
3,4
|
- Than đá
|
1,0
|
- Quặng
|
1,1
|
- Gỗ đóng thành kiện
|
2,5
|
- Gỗ rời
|
3,0
|
- Muối, phân bón không đóng bao
|
2,1
|
- Đá xây dựng, đá dăm, sỏi
|
1,3
|
- Cát và hỗn hợp cát sỏi, bốc xếp bằng thiết bị cơ giới thủy
lực
|
0,6
|
- Như trên nhưng bốc xếp bằng thiết bị khác
|
0,8
|
- Xi măng không đóng bao
|
4,6
|
- Ngũ cốc không đóng bao
|
2,5
|
- Sản phẩm dầu không đóng thùng
|
1,1
|
Hướng dẫn số 64/2005/HD-BGTVT về việc triển khai tiêu chuẩn cấp kỹ thuật cảng, bến thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Hướng dẫn số 64/2005/HD-BGTVT ngày 02/02/2005 về việc triển khai tiêu chuẩn cấp kỹ thuật cảng, bến thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải ban hành
5.446
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|