UBND
TỈNH HÀ GIANG
SỞ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
79/SXD-KTXD
|
Hà
Giang, ngày 31 tháng 03 năm 2011
|
HƯỚNG DẪN
VỀ
VIỆC ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Căn cứ Quyết định số 1622/UB-QĐ
ngày 04/6/2009 của UBND tỉnh Hà Giang V/v quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng Hà Giang;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010 của Chính phủ quy định mức lương
tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt
Nam có thuê mướn lao động;
Sở Xây dựng Hà Giang hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình trên địa bàn
tỉnh Hà Giang theo Nghị định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010 của Chính phủ
như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Hướng dẫn này
áp dụng cho việc lập dự toán chi phí xây dựng công trình theo các tập đơn giá
xây dựng công trình ban hành kèm theo Quyết định số: 1728/QĐ-UBND, số
1729/QĐ-UBND và 1730/QĐ-UBND ngày 27/6/2006 của UBND tỉnh Hà Giang về việc ban
hành đơn giá dự toán xây dựng công trình tỉnh Hà Giang: Phần xây dựng, phần lắp
đặt, phần khảo sát xây dựng, bảng giá ca máy và thiết bị thi công;
2. Việc điều
chỉnh giá hợp đồng, thanh toán khối lượng thực hiện từ 01/01/2011 theo hợp đồng
và các điều kiện đã thỏa thuận ký kết trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng
các bên đã thỏa thuận không điều chỉnh giá trong suốt quá trình thực hiện Chủ
đầu tư và nhà thầu xây dựng có thể thương thảo bổ sung hợp đồng để đảm bảo
quyền lợi cho người lao động.
3. Nghị định số
108/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng
đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê
mướn lao động gồm:
3.1. Công ty
TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp.
3.2. Doanh
nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (không
bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
3.3. Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ
chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.
Các tổ chức, cá
nhân căn cứ các nội dung đã được quy định tại nghị định số 108/2010/NĐ-CP để
làm cơ sở xác định giá xây dựng công trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình, đảm bảo quyền lợi của người lao động.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Điều chỉnh
chi phí nhân công.
Chi phí nhân
công tính theo tập đơn giá xây dựng công trình ban hành kèm theo Quyết định số:
1728/QĐ-UBND ngày 27/6/2006 của UBND tỉnh Hà Giang về việc ban hành đơn giá dự
toán xây dựng công trình tỉnh Hà Giang phần xây dựng, phần lắp đặt được nhân
với hệ số điều chỉnh tương ứng (KNC) như phụ lục kèm theo;
2. Điều chỉnh
chi phí máy thi công.
Chi phí máy thi
công tính theo tập đơn giá xây dựng công trình ban hành kèm theo Quyết định số:
1730/QĐ-UBND ngày 27/6/2006 của UBND tỉnh Hà Giang về việc ban hành bảng giá ca
máy và thiết bị thi công tỉnh Hà Giang được nhân với hệ số điều chỉnh tương ứng
(KMTC) như phụ lục kèm theo.
Hệ số KMTC quy
định tại phụ lục của hướng dẫn này không áp dụng để điều chỉnh chi phí máy thi
công trong dự toán xác định theo giá ca máy được cấp có thẩm quyền ban hành
riêng;
3. Điều chỉnh dự
toán khảo sát xây dựng.
Chi phí nhân
công trong dự toán khảo sát tính theo tập đơn giá ban hành kèm theo Quyết định
số: 1729/QĐ-UBND ngày 27/6/2006 của UBND tỉnh Hà Giang về việc ban hành đơn giá
xây dựng công trình tỉnh Hà Giang phần khảo sát xây dựng được nhân với hệ số
điều chỉnh tương ứng (KNCKS) như phụ lục kèm theo;
4. Chi phí nhân
công trong dự toán thí nghiệm vật liệu và kết cấu xây dựng xác định theo Định
mức dự toán xây dựng công trình (phần thí nghiệm vật liệu cấu kiện và kết cấu
xây dựng) công bố kèm theo văn bản số 1780/BXD-VP ngày 16/8/2008 của Bộ xây
dựng và chi phí nhân công được tính trực tiếp với mức lương tối thiểu là
1.050.000 đồng cho khu vực hưởng phụ cấp 40% (thành phố Hà Giang), đối với các
khu vực hưởng phụ cấp 50% và 70% áp dụng mức lương tối thiểu 830.000 đồng. Giá
các thành phần hao phí của từng loại thí nghiệm được tính tại thời điểm thí
nghiệm và tổng hợp dự toán theo hướng dẫn số 358/SXD-KTXD ngày 21/12/2009 của
sở Xây dựng;
5. Một số chi
phí khác tính bằng tỷ lệ % trong dự toán xây dựng công trình được tính theo các
quy định hiện hành của Nhà nước.
Các khoản mục
chi phí tính bằng định mức tỷ lệ % trong dự toán xây dựng bao gồm:
- Chi phí trực
tiếp khác, chi phí chung, thu thập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng,
nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công theo quy định hiện hành.
- Các khoản mục
chi phí như chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lập dự án và
thiết kế công trình xây dựng, được tính bằng tỷ lệ (%) theo quy định hiện hành.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Từ ngày
01/01/2011 tất cả các dự án được lập theo đơn giá xây dựng công trình theo các
tập đơn giá xây dựng công trình ban hành kèm theo Quyết định số: 1728/QĐ-UBND,
số 1729/QĐ-UBND và 1730/QĐ-UBND ngày 27/6/2006 của UBND tỉnh Hà Giang về việc
ban hành đơn giá dự toán xây dựng công trình tỉnh Hà Giang: Phần xây dựng, phần
lắp đặt, phần khảo sát xây dựng, bảng giá ca máy và thiết bị thi công; được
điều chỉnh theo hướng dẫn này;
2. Những dự án
công trình xây dựng sau đây được điều chỉnh theo hướng dẫn này:
- Những công
trình, hạng mục công trình chưa được phê duyệt.
- Công trình
hạng mục công trình đã được phê duyệt tổng dự toán, dự toán nhưng chưa hoặc
đang tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu, đã hoàn tất kết quả đấu thầu nhưng chưa ký
kết hợp đồng.
- Những công
trình, hạng mục công trình đang thi công dở dang thì khối lượng xây dựng thực
hiện từ 01/01/2011 được áp dụng điều chỉnh dự toán theo hướng dẫn này. Nếu dự
toán sau điều chỉnh vượt tổng mức đầu tư của dự án thì chủ đầu tư báo cáo người
quyết định đầu tư xem xét quyết định;
3. Đối với công
trình được lập đơn giá riêng (đơn giá xây dựng công trình) chủ đầu tư căn cứ
vào chế độ chính sách được nhà nước cho phép áp dụng ở công trình xác định mức
điều chỉnh chi phí nhân công, máy thi công và các khoản chi phí khác trong dự
toán xây dựng công trình;
4. Việc điều
chỉnh dự toán xây dựng công trình đối với công trình thuộc dự án đầu tư xây
dựng công trình thực hiện theo nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của
Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình do chủ đầu tư quyết
định;
Trong quá trình
tổ chức thực hiện nếu có vấn đề chưa phù hợp cần điều chỉnh bổ sung đề nghị các
ngành phản ánh về Sở Xây dựng để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng (báo cáo);
- TTr.UBND tỉnh (báo cáo);
- Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành;
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;
- Giám đốc và các PGĐ Sở;
- Phòng Công thương các huyện, Phòng QLĐT thành phố;
- Các phòng, T.Tra, BQL;
- TTKĐ thuộc VP sở;
- Lưu VT - KTXD;
|
KT.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Quang Hưng
|
PHỤ LỤC
(Ban
hành kèm theo hướng dẫn số 79/SXD-KTXD ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Sở Xây dựng)
1. HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH CHI PHÍ NHÂN
CÔNG
Khu
vực
Nhóm công việc
|
40%
|
50%
|
70%
|
Nhóm
I
|
3,00
|
2,434
|
2,56
|
Nhóm
II
|
3,156
|
2,557
|
2,683
|
Nhóm
III
|
3,432
|
2,775
|
2,902
|
2. HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH CHI PHÍ MÁY
THI CÔNG
Khu
vực
Nhóm công việc
|
40%
|
50%
|
70%
|
Nhóm
I, II, III
|
1,581
|
1,529
|
1,541
|
3. HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH CHI PHÍ NHÂN
CÔNG KHẢO SÁT XÂY DỰNG
Khu
vực
Nhóm công việc
|
40%
|
50%
|
70%
|
Nhóm
II
|
3,00
|
2,426
|
2,535
|
Ghi chú:
- Giá nhiên liệu tính tại thời điểm
tháng 3 năm 2011;
- Phụ cấp khu
vực áp dụng theo thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày
05/01/2005 của Bộ Nội vụ - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính -
Ủy ban dân tộc.
+ Khu vực 40% gồm thành phố Hà
Giang (vùng III).
+ Khu vực 50%
gồm: huyện Bắc Mê, Vị Xuyên, Bắc Quang, Quang Bình, các xã Phương Độ, Phương
Thiện của thành phố Hà Giang.
+ Khu vực 70%
gồm: huyện Xín Mần, Hoàng Su Phì, Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc và các
xã Lao Chải, Xín Chải, Thanh Đức, Thanh Thủy, Minh Tân của huyện Vị Xuyên.