UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
SỞ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
71/SXD-XDCB
|
Huế,
ngày 23 tháng 1 năm 2007
|
HƯỚNG DẪN
TỔ CHỨC KIỂM TRA VÀ CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Ngày 16/12/2004 Chính phủ ban
hành Nghị định số 209/2004/NĐ-CP về quản chất lượng công trình xây dựng. Điều 28
Nghị định 209/2004/NĐ-CP quy định các công trình nếu xảy ra sự cố có nguy cơ
gây thảm họa đối với người, tài sản và môi trường bắt buộc phải có chứng nhận sự
phù hợp về chất lượng trước khi đưa vào khai thác, sử dụng.
Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày
14/7/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất
lượng công trình xây dựng, có hiệu lực từ ngày 15/8/2005.
Công tác kiểm tra và chứng nhận
sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình quy định bắt
buộc là công tác mới với những điêu kiện mới về tổ chức, năng lực, chi phí,
trình tự thực hiện. Do đó, một số công trình đã và đang xây dựng trên địa bàn tỉnh
chưa triển khai thực hiện quy định tại điều 28 Nghị định 206/2004/NĐ-CP của
Chính phủ và Thông tư 11/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng do các tổ chức, cá nhân hoạt
động xây dựng liên quan chưa quán triệt đầy đủ, còn lúng túng trước một số vấn
đề.
Để giải đáp vướng mắc của một số
chủ đầu tư, đồng thời đáp ứng yêu cầu chung của công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn, Sở Xây dựng hướng dẫn một số vấn đề trong
công tác kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
như sau:
I. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Chứng nhận sự phù hợp về
chất lượng công trình xây dựng (gọi tắt là chứng nhận chất lượng công
trình) là xác nhận chất lượng công trình xây dựng được hoàn thành phù hợp với yêu
cầu sử dụng, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng cho công trình, thiết
kế công trình đã được phê duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Tổ chức chứng nhận chất lượng
công trình xây dựng (gọi tắt là tổ chức hoặc cá nhân chứng nhận chất lượng)
là tổ chức có năng lực phù hợp với loại và cấp công trình thực hiện công việc
kiểm tra và chứng nhận chất lượng công trình xây dựng.
3. Kiểm định chất lượng công
trình xây dựng là hoạt động kiểm tra, thử nghiệm, định lượng, đánh giá một
hay chiều chỉ tiêu, tính năng kỹ thuật của sản phẩm, hạng mục công trình hoặc
công trình xây dựng so với quy định của thiết kế và tiêu chuẩn xây dựng được áp
dụng của tổ chức tư vấn.
4. Đối tượng áp dụng:
4.1 Công trình bắt buộc
phải chứng nhận chất lượng: Điều 28 Nghị định 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ
quy định các công trình phải có chứng nhận sự phù hợp về chất lượng trước
khi đưa vào sử dụng là công trình khi xảy ra sự cố có nguy cơ gây thảm họa
đối với người, tài sản và môi trường gồm:
a) Công trình tập trung đông người:
Nhà hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc, hội trường, trường học, sân vận động, nhà
thi đấu, siêu thị và các công trình có chức năng tương tự.
b) Công trình thường xuyên có
nhiều người: Nhà chung cư, bệnh viện, nhà làm việc, khách sạn.
c) Công trình có thể gây thảm họa
về người, tài sản và môi trường: Công trình hóa chất, hóa dầu, chế biến khí,
kho chứa dầu, khí (không phân biệt cấp công trình); đê, đập, cầu, hầm (từ cấpII
trở lên).
4.2 Chứng nhận chất lượng
công trình khi có yêu cầu:
- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền,
- Tổ chức, cá nhân sử dụng hoặc
quản lý công trình,
- Các tổ chức bán bảo hiểm công
trình.
5. Nội dung kiểm tra, chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng công trình:
5.1 Đối với công
trình bắt buộc (khoản 4.1): Tùy theo yêu cầu về an toàn đặt ra cho công
trình, nội dung kiểm tra, chứng nhận có thể là một, một số hoặc toàn bộ các
tiêu chí sau đây:
- An toàn về khả năng chịu lực của
công trình;
- An toàn sử dụng, khai thác và
vận hành công trình;
- An toàn về phòng cháy và chữa
cháy;
- An toàn môi trường.
5.2 Đối với công trình
kiểm tra, chứng nhận theo yêu cầu (khoản 4.2):
a) Phạm vi kiểm tra, chứng nhận
chất lượng có thể là một bộ phận, một hạng mục hoặc toàn bộ công trình.
b) Nội dung kiểm tra, chứng nhận
theo tiêu chí cụ thể do bên yêu cầu đặt ra.
II. KIỂM
TRA, CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
1. Lựa chọn
tổ chức chứng nhận chất lượng:
1.1 Đối với công trình bắt buộc
phải có chưng nhận (khoản 4.1): Chủ đầu tư lựa chọn và ký hợp
đồng với tổ chức chứng nhận chất lượng có đủ năng lực phù hợp với loại và cấp
công trình để thực hiện kiểm tra, chứng nhận chất lượng.
Riêng đối với nội dung chuyên
ngành như an toàn về phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động, đánh giá tác động
môi trường, tổ chức chứng nhận chất lượng được lựa chọn theo quy định hiện hành
của pháp luật. Cụ thể:
- An toàn phòng cháy, chữa cháy:
Cảnh sát PCCC Công an tỉnh.
- An toàn lao động: Sở Lao động
Thương binh và Xã hội.
- Đánh giá tác đông môi trường:
Sở Tài nguyên và Môi trường.
1.2 Đối với
công trình chứng nhận chất lượng theo yêu cầu (khoản 4.2):
Chủ đầu tư lựa chọn và ký
hợp đồng với tổ chức chứng nhận chất lượng có đủ năng lực và phải được bên
yêu cầu thỏa thuận lựa chọn.
Nguyên tắc hoạt động của tổ
chức chứng nhận chất lượng được chọn: Tổ chức chứng nhận chất lượng phải hoạt
động độc lập, không bị ràng buộc về lợi ích kinh tế, không có quan hệ về tổ chức
hoặc các ràng buộc khác với chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế, nhà thầu
thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng vật tư-thiết bị, tư vấn quản lý dự
án và tư vấn giám sát thi công xây dựng của chính đối tượng công
trình cần chứng nhận chất lượng.
2. Trình tự,
phương pháp kiểm tra chất lượng công trình:
Căn cứ nội dung kiểm tra, chứng
nhận chất lượng nêu tại khoản 5, điểm 5.1 của văn bản này (ứng với khoản 3,
điểm a của Thông tư 11/2005/TT-BXD), tổ chức chứng nhận lập trình tự,
phương pháp và kế hoạch kiểm tra, chứng nhận chất lượng phù hợp với tiến độ xây
dựng công trình và phải được chủ đầu tư đầu tư chấp thuận.
2.1. Trình tự kiểm tra chất
lượng công trình có thể được chia thành các công đoạn kiểm tra như sau:
- Kiểm tra về tổ chức hoạt động
và năng lực của hệ thống quản lý chất lượng của các chủ thể: Chủ đầu tư, tư vấn
thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát ...
tham gia hoạt động xây dựng công trình.
- Kiểm tra các điều kiện bảo đảm
chất lượng công trình trước khi khởi công (kho bảo quản vật tư, thiết bị, tổ chức
thi công, giám sát, đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật...)
- Kiểm tra hồ sơ thiết kế, chứng
chỉ xác nhận chất lượng vật tư, thiết bị đưa vào sử dụng.
- Kiểm tra sự tuân thủ các quy định
về quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công xây dựng công trình.
- Tham dự trong thành phần nghiệm
thu giai đoạn thi công, nghiệm thu các hạng mục và công trình xây dựng (theo
yêu cầu và điều kiện cụ thể).
- Tổng hợp hồ sơ, lập báo cáo
đánh giá sự phù hợp về chất lượng công trình.
- Cấp giấy chứng nhận sự phù hợp
về chất lượng công trình nếu đủ điều kiện quy định.
2. 2 Phương pháp kiểm tra chất
lượng công trình:
a) Kiểm tra hồ sơ pháp lý
của công trình có liên quan đến chứng nhận.
b) Kiểm tra văn bản về chất
lượng công trình:
-Kết quả thi công: Hồ sơ nghiệm
thu sản phẩm và công trình
-Văn bản xác nhận chất lượng vật
liệu: Hồ sơ xuất xứ, kết quả thí nghiệm vật liệu, vật tư-thiết bị, cấu kiện.
-Tài liệu liên quan về quản lý
công việc, công đoạn xây dựng, hạng mục công trình, công trình.
c) Kiểm tra chất lượng công
trình bằng trực quan:
-Quan sát đánh giá hiện tượng:
Lún sụt, thấm dột, biến đổi màu ...
-Quan sát vết nứt: Bề rộng, chiều
sâu, chiều dài, hình dạng vết nứt.
-Quan sát độ biến dạng: Độ
nghiêng, độ xoay, độ võng, giãn nở, trượt...
-Quan sát mức độ han rỉ, bong tróc
lớp bảo vệ.
-Ngửi phát hiện mùi lạ liên quan
đến hư hỏng công trình..
-So sánh đối chứng.
d) Kiểm tra bằng phương pháp
không phá hoại:
-Xác định chỉ số cường độ bê
tông, vữa, viên xây, khối xây...bằng súng bật nẩy (bắn bê tông, bắn vữa).
-Xác định kích thước hình học,độ
đặc chắc khối,cốt thép...bằng máy siêu âm.
-Xác định bề rộng khe nứt bằng
thước đo vết nứt.
-Mức độ biến đổi về phát, truyền
âm thanh (gõ, đập),
e) Kiểm tra đánh giá bằng
phương pháp gia quyền: Trên cơ sở đánh giá hiện trạng, ước tính tỷ lệ hư hỏng,
tỷ lệ nứt vỡ và ước tính chất lượng còn lại.
f) Đề nghị làm rõ kết quả:
Trong quá trình kiểm tra, nếu thấy nghi ngờ về hồ sơ, tài liệu quản lý, nghiệm
thu chất lượng vật liệu, cấu kiện, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ đã
được các bên liên quan nghiệm thu thì tổ chức chứng nhận chất lượng yêu cầu chủ
đầu tư làm rõ. Trường hợp cần thiết, yêu cầu chủ đầu tư tổ chức kiểm tra lại để
có đủ căn cứ kết luận về chất lượng.
3. Nội dung
cụ thể kiểm tra chất lượng công trình:
3.1 Kiểm tra an toàn về khả
năng chịu lực:
a) Kiểm tra khả năng chịu lực
theo cường độ phù hợp với thiết kế của các bộ phận kết cấu chính công trình:
Móng, cột, dầm, sàn, tường, cầu thang v.v...
b) Kiểm tra khả năng chịu lực
theo biến dạng phù hợp với thiết kế của các bộ phận kết cấu công trình: Móng, cột,
dầm, sàn, tường v.v...
c) Kiểm tra đánh giá sự hình
thành và mở rộng khe nứt ở cấu kiện.
3.2 Kiểm tra an toàn sử dụng,
khai thác và vận hành công trình:
a) Kiểm tra sự đáp ứng yêu cầu về
diện tích sử dụng theo thiết kế, quy phạm hiện hành.
b) Kiểm tra sự phù hợp về điều
kiện không gian, thông thoáng, hoàn thiện... công trình.
c) Kiểm tra hoạt động của các bộ
phận, thiết bị bảo đảm an toàn của hệ thống kỹ thuật, thang máy, điện, nước,
thiết bị công trình, thiết bị công nghệ...
d) Kiểm tra quy định, quy chế quản
lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì công trình.
e) Kiểm tra hồ sơ quản lý chất
lượng trong quá trình thi công xây dựng.
3.3 Kiểm tra an toàn về phòng
cháy chữa cháy:
a) Kiểm tra tính pháp lý của hồ
sơ về PCCC: Thiết kế, thẩm định, phê duyệt, nghiệm thu.
b) Kiểm định an toàn thiết bị,
phương tiện PCCC.
c) Kiểm tra điều kiện an toàn về
PCCC: Khoảng cách an toàn, hệ thống thoát nạn, hệ thống kỹ thuật an toàn về
PCCC và các yêu cầu khác phục vụ PCCC.
Các công trình đã được cơ quan Cảnh
sát PCCC xác nhận
Tổ chức chứng nhận chất lượng
không cần kiểm tra điều kiện an toàn PCCC đối với các công trình sau đây (nếu
bảo đảm duy trì liên tục các điều kiện an toàn PCCC đã được cơ quan Cảnh sát
PCCC xác nhận):
-Các công trình quy định tại phụ
lục 3 Nghị định 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 được cơ quan Cảnh sát PCCC thẩm duyệt,
kiểm tra thi công, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy.
-Các công trình có nguy cơ cháy
nổ cao quy định tại phụ lục 2 Nghị định 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 đã được cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện về PCCC.
3.4 Kiểm tra an toàn về môi
trường:
a) Kiểm tra tính pháp lý của hồ
sơ liên quan:
- Báo cáo đánh giá tác động môi
trường.
- Thẩm định, phê duyệt Báo cáo
đánh giá tác động môi trường.
b) Kiểm tra việc thực hiện nội
dung, yêu cầu của Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
c) Kiểm tra danh mục các công
trình hay hạng mục công trình phải báo cáo đánh giá tác động môi trường theo
quy định tại khoản 1, điều 18 Luật Bảo vệ môi trường 52/2005/QH11 ngày
29/11/2005.
e) Kiểm tra việc thực hiện các
quy định bảo đảm an toàn vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng:
- Màn che tạo cách ly công
trình.
- Nguồn điện, nguồn cấp nước,
thoát nước phục vụ thi công.
- Nhà tạm, nhà vệ sinh phục vụ
thi công.
- Các biện pháp giảm bụi khi vận
chuyển vật liệu rời, phế thải xây dựng.
- Các biện pháp thu gom, xử lý
rác thải, nước thải xây dựng và sinh hoạt.
- Các quy định khác phù hợp với
điều kiện cụ thể của công trình.
4. Chứng nhận
sự phù hợp về chất lượng công trình:
4.1 Tổ chức chứng nhận chất
lượng: Cấp giấy chứng nhận chất lượng cho công trình theo nội dung tương ứng
với phần việc chứng nhận mà mình đã thực hiện. Nội dung và mẫu giấy chứng nhận
chất lượng được quy định tại phụ lục của Thông tư 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005
của Bộ Xây dựng.
Việc chứng nhận chất lượng của tổ
chức chứng nhận chất lượng không thay thế và không làm giảm bớt trách nhiệm của
các bên có liên quan đến chất lượng công trình theo quy định của pháp luật.
4.2 Đối với công trình bắt buộc
phải có chứng nhận chất lượng: Giấy chứng nhận chất lượng công trình là căn
cứ để đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
4.3 Đối với công trình chứng
nhận chất lượng khi có yêu cầu: Giấy chứng nhận chất lượng là xác nhận của
chủ đầu tư đã đáp ứng yêu cầu về chứng nhận chất lượng do bên yêu cầu đặt
ra.
4.4 Chủ đầu tư có trách
nhiệm: Gửi 1 bản sao giấy chứng nhận chất lượng cùng báo cáo kết quả kiểm
tra liên quan đến công tác chứng nhận chất lượng cho cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng ở địa phương để kiểm tra và quản lý.
-Các công trình của Bộ, Ngành
trung ương xây dựng trên địa bàn tỉnh, các công trình do UBND tỉnh quản lý: Chủ
đầu tư gửi các văn bản trên cho các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành.
-Các công trình do UBND thành phố
Huế và UBND các huyện quản lý, chủ đầu tư gửi cho phòng quản lý xây dựng chuyên
ngành.
5. Giải quyết
khiếu nại về kết quả chất lượng công trình xây dựng:
a) Khi có khiếu nại của một
trong các bên liên quan, kết quả chứng nhận chất lượng cần được xem xét lại, chủ
đầu tư chủ trì làm việc với các bên liên quan, để đạt được sự thống nhất .
b) Trường hợp các bên liên quan
không tự giải quyết được thì khiếu nại được gửi tới cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng ở địa phương (khoản 4.4) để giải quyết.
6. Điều kiện
năng lực của tổ chức chứng nhận chất lượng công trình:
6.1 Tổ chức tư vấn hoạt động
xây dựng khi tham gia công tác kiểm tra, chứng nhận chất lượng:
a) Phải có đủ điều kiện năng lực
hoạt động tư vấn xây dựng phù hợp với loại, cấp công trình và nội dung chứng nhận
chất lượng.
b) Về kinh nghiệm: Đã từng tham
gia ít nhất là 5 năm liên tục gần nhất, một trong các hoạt động tư vấn xây dựng
sau đây:
- Tư vấn quản lý dự án
- Thiết kế xây dựng
- Giám sát thi công xây dựng
- Kiểm định chất lượng công
trình xây dựng.
c) Không có vi phạm trong hoạt động
xây dựng.
6.2 Tổ chức được thành
lập với chức năng nhiệm vụ chính là kiểm định, chứng nhận chất lượng công trình
không yêu cầu kinh nghiệm 5 năm tối thiểu, nhưng phải có đủ năng lực phù hợp với
loại, cấp công trình và nội dung chứng nhận chất lượng.
7. Điều kiện
năng lực cá nhân:
7.1 Cá nhân trực tiếp thực hiện
kiểm tra và chứng nhận chất lượng:
a) Phải có chứng chỉ hành nghê
kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư giám sát thi công phù hợp với công việc được phân
công.
b) Không có vi phạm trong hoạt
động xây dựng trong 3 năm gần nhất.
7.2 Cá nhân đảm nhận cương
vị chủ trì: Phải có trên 10 năm công tác trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp.
III. QUYỀN
HẠN, NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC,CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN TRONG HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA VÀ CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
1. Quyền hạn và nghĩa vụ của
chủ đầu tư:
1.1 Quyền hạn:
a) Lựa chọn tổ chức chứng nhận
chất lượng phù hợp với loại và cấp công trình.
b) Khiếu nại về kết quả chứng nhận
chất lượng công trình
c) Thực hiện các quyền khác theo
hợp đồng đã cam kết với tổ chức chứng nhận chất lượng.
1.2 Nghĩa vụ:
a) Phải tổ chức thực hiện kiểm
tra và chứng nhận chất lượng đối với công trình bắt buộc phải có chứng nhận chất
lượng.
b) Chỉ được phép đưa công trình
vào khai thác, sử dụng khi có chứng nhận theo quy định.
c) Duyệt nội dung, kế hoạch, dự
toán và ký kết hợp đồng kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình với tổ chức
chứng nhận chất lượng
d) Cung cấp hồ sơ, tài liệu, các
chứng chỉ liên quan và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động chứng nhận chất
lượng.
e) Phải thông báo cho các Sở quản
lý xây dựng chuyên ngành (hoặc phòng quản lý xây dựng chuyên ngành) về kế hoạch
kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình sau khi ký hợp đồng kiểm tra chứng
nhận chất lượng. Gửi giấy chứng nhận chất lượng công trình và hồ sơ liên quan
cho các cơ quan này ngay sau khi có kết quả chứng nhận để kiểm tra và quản lý.
f) Phải thanh toán chi phí chứng
nhận chất lượng cho tổ chức chứng nhận chất lượng kể cả khi công trình không được
cấp giấy chứng nhận do không bảo đảm chất lượng. Chi phí này được tính trên cơ
sở khối lượng công việc hoàn thành và các thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng giữa
chủ đầu tư và tổ chức chứng nhận chất lượng.
g) Thực hiện các nghĩa vụ khác
theo hợp đồng cam kết với các bên có liên quan.
2. Quyền hạn và nghĩa vụ của
tổ chức chứng nhận chất lượng:
2.1 Quyền hạn:
a) Yêu cầu chủ đầu tư và nhà thầu
cung cấp tài liệu cần thiết cho công tác kiểm tra, chứng nhận chất lượng công
trình.
b) Từ chối cấp giấy chứng nhận chất
lượng cho công trình khi không đáp ứng được yêu cầu của thiết kế, tiêu chuẩn và
quy chuẩn áp dụng cho công trình.
c) Các quyền khác theo hợp đồng
cam kết với chủ đầu tư và theo quy định của pháp luật.
2.2 Nghĩa vụ:
a) Phải bảo đảm tính trung thực,
khách quan trong quá trình kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình.
b) Chịu trách nhiệm trước chủ đầu
tư, trước pháp luật về kết quả kiểm tra và chứng nhận chất lượng công trình của
mình.
3. Quyền hạn và nghĩa vụ của
nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng:
3.1 Quyền hạn:
a) Khiếu nại về kết quả chứng nhận
chất lượng công trình .
b) Thực hiện các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
3.2 Nghĩa vụ:
a) Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu
có liên quan đến việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình theo yêu cầu của
tổ chức chứng nhận chất lượng và của chủ đầu tư.
b) Tạo điều kiện để tổ chức chứng
nhận chất lượng làm việc thuận lợi.
c) Thực hiện các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
IV. QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Các quy định về quản lý của
Bộ Xây dựng, Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành xem phần IV của Thông tư
11/2005/TT-BXD và không cần hướng dẫn thêm.
2. Quản lý hoạt động chứng nhận
chất lượng tại địa phương:
2.1 Sở Xây dựng:
a) Sở Xây dựng là đầu mối, phối
hợp với các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý
nhà nước đối với hoạt động kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
b) Theo định kỳ 6 tháng một lần
tổng hợp báo cáo gửi về UBND tỉnh và Bộ Xây dựng tình hình hoạt động chứng nhận
chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
c) Hướng dẫn, kiểm tra và quản
lý hoạt động chứng nhận chất lượng công trình xây dựng dân dụng và phần kiến
trúc của công trình công nghiệp, công trình chuyên ngành thuộc các chương trình
mục tiêu.
2.2 Sở Giao thông vận tải:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và quản
lý hoạt động chứng nhận chất lượng công trình giao thông, công trình chuyên
ngành thuộc các chương trình mục tiêu.
b) Theo định kỳ 6 tháng một lần
báo cáo gửi về Bộ Giao thông vận tải, đồng thời gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
2.3 Sở Công nghiệp:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và quản
lý hoạt động chứng nhận chất lượng công trình công nghiệp, công trình chuyên
ngành thuộc các chương trình mục tiêu.
b) Theo định kỳ 6 tháng một lần
báo cáo gửi về Bộ Công nghiệp, đồng thời gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
2.4 Sở Nông nghiệp và PTNT:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và quản
lý hoạt động chứng nhận chất lượng công trình thủy lợi, công trình chuyên ngành
thuộc các chương trình mục tiêu.
b) Theo định kỳ 6 tháng một lần
báo cáo gửi về Bộ Nông nghiệp và PTNT, đồng thời gửi Sở Xây dựng để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
2.5 Sở Bưu chính Viễn thông:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và quản
lý hoạt động chứng nhận chất lượng công trình bưu chính viễn thông, công trình
chuyên ngành thuộc các chương trình mục tiêu.
b) Theo định kỳ 6 tháng một lần
báo cáo gửi về Bộ Bưu chính Viễn thông, đồng thời gửi Sở Xây dựng để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
3. Xử lý vi phạm:
3.1 Tổ chức chứng nhận chất
lượng: Tuỳ mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo các hình thức sau:
a) Đình chỉ công việc chứng nhận
chất lượng nếu không tuân thủ nội dung, trình tự thực hiện theo quy định của
Thông tư 11/2005/TT-BXD.
b) Thu hồi giấy phép kinh
doanh, hoàn trả kinh phí và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật nếu
cố tình chứng nhận không đúng với chất lượng công trình.
3.2 Chủ đầu tư:
Đối với các công trình bắt buộc
phải có chứng nhận chất lượng nhưng chủ đầu tư không thực hiện việc kiểm tra,
chứng nhận chất lượng theo quy định của Thông tư 11/2005/TT-BXD sẽ bị xử lý như
sau:
a) Nếu đang thi công: Đình chỉ
thi công cho đến khi thực hiện quy định về chứng nhận chất lượng.
b) Đã hoàn thành xây dựng:
Không cho phép đưa vào khai thác, sử dụng nếu không có giấy chứng nhận chất lượng
do:
- Không thực hiện kiểm tra, chứng
nhận chất lượng.
- Có kiểm tra mà không bảo đảm
chất lượng.
Trong các trường hợp trên, chủ
đầu tư sẽ bị xử lý không tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý chất lượng
công trình và phải chịu trách nhiệm nếu xảy ra thảm họa do đưa công trình không
bảo đảm chất lượng vào sử dụng.
3.3 Các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan: Nếu vi phạm các quy định của Thông tư 11/2005/TT-BXD thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Nếu gây
thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
V.CHI PHÍ
KIỂM TRA,CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
1. Nguồn chi phí:
1.1 Đối với các công trình
bắt buộc phải chứng nhận chất lượng: Chi phí được lấy từ chi phí quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình. Khi chi phí kiểm tra, chứng nhận chất lượng vượt
quá 35% chi phí giám sát thi công xây dựng của chính đối tượng được chứng nhận
chất lượng, thì chủ đầu tư trình người quyết định đầu tư quyết định.
Chủ đầu tư trả cho tổ chức chứng
nhận chất lượng chi phí này.
1.2. Đối với các công trình
được chứng nhận chất lượng khi có yêu cầu: Chi phí do chủ đầu tư hoặc bên
yêu cầu trả thông qua thỏa thuận với chủ đầu tư.
a) Bên yêu cầu là cơ quan QLNN với
mục đích kiểm tra, quản lý: Chủ đầu tư trả chi phí.
b) Bên yêu cầu là tổ chức bán
bảo hiểm:
Khi thực hiện chi phí bảo hiểm
công trình, bên bảo hiểm có thể yêu cầu kiểm tra để xác minh rõ nguyên nhân trước
khi quyết định chi bảo hiểm, chủ đầu tư phải trả chi phí kiểm tra chứng nhận chất
lượng..
b) Bên yêu cầu là các cơ tổ chức
cho vay vốn:
Trường hợp dùng công trình để
thế chấp vay vốn, bên cho vay vốn yêu cầu kiểm tra, chứng nhận chất lượng của
công trình thế chấp, chủ đầu tư phải trả chi phí.
1.3 Các trường hợp khác:
a) Trong quá trình kiểm tra chứng
nhận chất lượng, nếu phải thực hiện kiểm định chất lượng thiết bị, vật liệu, cấu
kiện .. đã được chủ đầu tư nghiệm thu nhưng không có bằng chứng chứng minh chất
lượng, chủ đầu tư phải trả chi phí.
b) Trường hợp kết quả kiểm định
không đạt yêu cầu thiết kế, chi phí kiểm định do tổ chức, cá nhân gây ra chi trả
ngoài việc bị xử lý theo qui định của pháp luật.
2. Các khoản chi phí cho công
tác kiểm tra, chúng nhận chất lượng:
a) Chi phí cho công tác kiểm
tra hồ sơ thiết kế, báo cáo thẩm tra thiết kế...
b) Chi phí cho công tác kiểm tra
hiện trường.
c) Chi phí kiểm tra hồ sơ nghiệm
thu trong quá trình thi công.
d) Chi phí thí nghiệm để kiểm tra
chất lượng công trình
e) Chi phí thực hiện một số công
việc liên quan khác.
3. Lập dự toán chi phí:
-Tổ chức chứng nhận chất lượng
có trách nhiệm lập dự toán cho công việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng tương ứng
với nội dung và phạm vi kiểm tra chứng nhận trình chủ đầu tư phê duyệt.
-Đối với công trình sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, tổ chức chứng nhận chất lượng lập đề cương, dự toán các
công việc kiểm tra chứng nhận chất lượng theo định mức, đơn giá và các chế độ
chi phí hiện hành.
-Trường hợp các công việc kiểm
tra chứng nhận không có trong định mức, đơn giá, dự toán được lập trên cơ sở vận
dụng các định mức, đơn giá khác tương đương, phù hợp hoặc kê khai công việc thực
hiện theo chế độ tiền lương cùng với các chế độ, chính sách tương ứng khác.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Hướng dẫn, tổ chức thực
hiện:
a) Đề nghị Sở quản lý xây dựng
chuyên ngành hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng thuộc chuyên
ngành thực hiện việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình xây dựng đúng
quy định.
b) Đề nghị UBND thành phố Huế
và UBND các huyện chỉ đạo các phòng quản lý xây dựng hướng dẫn cho các tổ chức,
cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn do mình quản lý.
c) Đề nghị các cơ quan, các tổ
chức, cá nhân có công trình xây dựng, nhất là các chủ đầu tư xây dựng công
trình, đặc biệt quan tâm đến công tác chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công
trình, thực hiện đúng quy định của pháp luật.
2. Thực hiện:
2.1. Đối với công trình bắt
buộc phải có chứng nhận chất lượng:
a) Công trình đã xây dựng,
nghiệm thu xong trước ngày 15/8/2005 (ngày Thông tư 11/2005/TT-BXD có hiệu lực),
không phải thực hiện chứng nhận sự phù hợp về chất lượng.
b) Công trình đã xây dựng xong
trước ngày 15/8/2005 nhưng nghiệm thu sau ngày 15/8/2005 phải thực hiện chứng
nhận chất lượng. Việc chứng nhận chất lượng được tiến hành như sau:
- Căn cứ hồ sơ nghiệm thu chất
lượng, nghiệm thu công trình đã được chủ đầu tư và các bên liên quan thực hiện
theo quy định của Nghị định 209/2004/NĐ-CP và các quy định liên quan khác, tổ
chức chứng nhận chất lượng kiểm tra nếu đầy đủ, bảo đảm yêu cầu thì cấp giấy chứng
nhận chất lượng công trình.
- Trường hợp khi kiểm tra hồ
sơ nghiệm thu chất lượng, nghiệm thu công trình chưa đầy đủ, tổ chức chứng nhận
chất lượng yêu cầu chủ đầu tư bổ sung hồ sơ nghiệm thu, nếu cần thiết tổ chức
kiểm định lại phần việc chưa đủ chứng minh chất lượng để có cơ sở cấp giấy chứng
nhận chất lượng cho công trình.
c) Công trình đang xây dựng:
Phải thực hiện đầy đủ theo Thông tư 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005 của Bộ Xây dựng
và văn bản hướng dẫn này.
2.2 Đối với công trình chỉ
thực hiện chứng nhận khi có yêu cầu:
Các bên yêu cầu phải lập nội
dung, kế hoạch, dự toán chi phí các công việc, hạng mục công trình hoặc công
trình cần kiểm tra,chứng nhận và làm việc với chủ đầu tư để thỏa thuận thực hiện.
3. Giải quyết vướng mắc:
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên
quan phản ánh về các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành giải quyết, những vấn đề
chưa giải quyết được, gửi về cơ quan đầu mối là Sở Xây dựng để tổng hợp trình cấp
có thẩm quyền cao hơn giải quyết.
Nơi nhận:
-TT HĐND (báo cáo)
-UBND tỉnh (báo cáo)
-Sở Giao thông Vận tải
-Sở Công nghiệp
-Sở Nông nghiệp và PTNT
-Sở Bưu chính Viễn thông
-Sở Giáo dục và Đào tạo
-UBND TP Huê
-UBND các huyện.
-Phân Viện KHCNXD Miền Trung
-Ban Dự án Đầu tư và XD tỉnh
-Các BQLDA khu vực, chuyên ngành
-TT Kiểm định CLCTXD TT.Huế
-Công ty Tư vấn xây dựng TT.Huế
-Cty Tư vấn x.dựng CT Giao thông
-Cty Tư vấn XD Thủy lợi
-Cty Tư vấn Th.kế tông hợp TTH
-Công ty Xây lắp Thừa Thiên Huế
-Cty cổ phần TVXD số 1 TTH
-Cty xây dựng Giao thông
-Công xây dựng Thủy lợi
-Lưu SXD: XDCB,VP
|
GIÁM
ĐỐC
Nguyễn Việt Tiến
|