UBND
TỈNH ĐỒNG NAI
SỞ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
633/SXD-QLQH
|
Biên
Hòa, ngày 15 tháng 05 năm 2007
|
HƯỚNG DẪN
CẤP GIẤY
PHÉP XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003 đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XI thông qua;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình và các văn bản liên quan khác;
Căn cứ Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18/6/2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
và Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành
một số điều của Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ vế sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một
số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; Giấy
phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006
của Chính phủ;
Căn cứ công văn số 3375/UBND-CN ngày 07/06/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
về việc phân cấp, ủy quyền trong quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng, thực hiện
Luật Xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Sở Xây dựng hướng dẫn việc cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh
như sau:
I.
QUY ĐỊNH CHUNG:
1.
Mục đích và yêu cầu của việc cấp giấy phép xây dựng:
1.1. Tạo điều kiện
cho các tổ chức, các hộ gia đình, cá nhân (dưới đây gọi chung là chủ đầu tư)
thực hiện việc xây dựng nhanh chóng, thuận tiện.
1.2. Giấy phép xây
dựng là công cụ pháp lý cần thiết để quản lý việc xây dựng theo quy hoạch và
việc tuân thủ các quy định của Pháp luật có liên quan, bảo vệ cảnh quan thiên
nhiên, môi trường, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa và các công trình kiến
trúc có giá trị, phát triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và
sử dụng hiệu quả đất đai xây dựng công trình.
1.3. Làm căn cứ để
giám sát thi công, xử lý các vi phạm trật tự xây dựng, lập hồ sơ hoàn công và
đăng ký sở hữu hoặc sử dụng công trình.
1.4. Trước khi khởi
công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải xin cấp giấy phép xây dựng kể cả công
trình đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở, trừ những công
trình được miễn cấp giấy phép xây dựng.
2.
Các loại giấy phép xây dựng:
- Giấy phép xây dựng
cho công trình xây dựng mới.
- Giấy phép xây dựng
cho công trình cải tạo, sửa chữa.
- Gia hạn giấy phép
xây dựng.
- Điều chỉnh giấy
phép xây dựng.
- Quyết định phá
dỡ công trình.
- Giấy phép xây dựng
tạm (Việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với những vùng đã có quy
hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện).
- Giấy phép di dời
công trình.
3.
Đối tượng phải xin cấp giấy phép xây dựng:
3.1. Nhà ở riêng
lẻ của nhân dân không thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng.
3.2. Công trình thuộc
các dự án của các tổ chức, cá nhân không thuộc đối tượng miễn cấp giấy phép xây
dựng.
3.3. Các công
trình tôn giáo.
3.4. Các công
trình khác.
4.
Các công trình được miễn cấp giấy phép xây dựng:
4.1. Công trình thuộc
bí mật nhà nước.
4.2. Công trình xây
dựng theo lệnh khẩn cấp.
4.3. Công trình xây
dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được
duyệt thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
4.4. Công trình tạm
phục vụ thi công công trình chính.
4.5. Công trình xây
dựng thuộc dự án khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi
tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4.6. Công trình thuộc
dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ
công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Tuy nhiên, trước khi khởi công
xây dựng công trình chủ đầu tư phải gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở cho cơ
quan cấp giấy phép xây dựng để theo dõi, quản lý.
4.7. Các công trình
sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết
cấu chịu lực và an toàn của công trình.
4.8. Công trình hạ
tầng kỹ thuật có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa
không nằm trong các khu vực bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa.
4.9. Nhà ở riêng
lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung;
nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.
5.
Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng:
5.1. Đối với xây
dựng công trình và nhà ở đô thị:
a. Đơn xin cấp giấy
phép xây dựng (theo mẫu 1 - phụ lục 4). Trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng
tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp giấy phép xây dựng phải có cam kết tự phá
dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng.
b. Bản sao một trong
những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật về đất đai có
công chứng.
c. Bản vẽ thiết kế
thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình, mặt bằng móng của
công trình; Sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình, sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ
thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước, ảnh chụp hiện trạng (đối với công trình
sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng).
Đối với công trình
đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở thì chủ đầu tư nộp kết
quả thẩm định thiết kế cơ sở thay cho bản vẽ thiết kế nêu trên.
5.2. Đối với công
trình nhà ở nông thôn:
a. Đơn xin cấp giấy
phép xây dựng (theo mẫu phụ lục 5).
b. Bản sao một trong
những giấy tờ về quyền sử dụng đất có chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã.
c. Sơ đồ mặt bằng
xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền kề nếu có (có thể do chủ
nhà tự vẽ). Sơ đồ mặt bằng công trình phải thể hiện rõ các kích thước và diện
tích chiếm đất của ngôi nhà, các công trình phụ trên lô đất, khoảng cách tới
các công trình xung quanh và các điểm đấu nối điện, thông tin liên lạc, cấp thoát
nước với các công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng bên ngoài (nếu có). Trên bản
vẽ phải ghi rõ tên chủ nhà, địa chỉ nơi ở, địa điểm xây dựng và tên, địa chỉ
người vẽ sơ đồ đó.
(Sơ đồ mặt bằng thực
hiện theo mẫu phụ lục 8).
5.3. Hồ sơ xin cấp
phép xây dựng cho các công trình thuộc dự án đã có thiết kế cơ sở được thẩm định:
Chủ đầu tư có thể
xin giấy phép xây dựng cho 1 công trình, một lần cho nhiều công trình hoặc một
lần cho tất cả các công trình thuộc dự án.
a) Trường hợp xin
cấp giấy phép xây dựng cho một công trình:
Hồ sơ thực hiện
theo mục 5.1 nêu trên.
b) Trường hợp xin
cấp giấy phép xây dựng cho 1 lần nhiều công trình hoặc 1 lần cho tất cả các công
trình thuộc dự án:
- Đơn xin cấp giấy
phép xây dựng (theo mẫu phụ lục 9 - của Thông tư số 02/2007/TT-BXD).
- Bản sao có công
chứng hoặc chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Kết quả thẩm định
thiết kế cơ sở các công trình mà chủ đầu tư xin giấy phép xây dựng.
6.
Quản lý các công trình được miễn cấp giấy phép xây dựng:
Việc quản lý xây
dựng các công trình được miễn cấp giấy phép xây dựng được thực hiện như sau:
6.1. Chủ đầu tư phải
đảm bảo thực hiện đầy đủ thủ tục về đầu tư xây dựng theo Luật Xây dựng, Nghị
định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình và các văn bản liên quan khác.
6.2. Chủ đầu tư các
dự án phải có trách nhiệm tổ chức lập và gởi hồ sơ Thiết kế cơ sở tới đơn vị
đầu mối thẩm định trước khi trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
6.3. Đối với các
công trình được miễn cấp giấy phép xây dựng mà thiết kế cơ sở không phải do cơ quan
quản lý xây dựng địa phương thẩm định, trước khi khởi công xây dựng chủ đầu tư
phải gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở kèm các bản vẽ chính gồm mặt bằng,
mặt cắt và các bản vẽ móng kèm theo sơ đồ thoát nước, xử lý nước thải, cấp
điện, cấp nước, thuộc hồ sơ thiết kế cơ sở được duyệt đến cơ quan quản lý xây
dựng địa phương có thẩm quyền để theo dõi, quản lý.
6.4. Chủ đầu tư phải
thông báo ngày khởi công xây dựng công trình bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân
cấp xã, nơi xây dựng công trình trong thời hạn 7 ngày làm việc trước khi khởi
công xây dựng công trình.
6.5. Chỉ được khởi
công xây dựng công trình khi đã thực hiện đầy đủ điều kiện khởi công công
trình.
6.6. Chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan quản lý về xây dựng các cấp và cộng đồng.
7.
Điều kiện khởi công công trình:
Công trình xây dựng
chỉ được khởi công khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
7.1. Có mặt bằng
xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng do chủ đầu tư
xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng thỏa thuận;
7.2. Có giấy phép
xây dựng đối với những công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng, trừ
trường hợp quy định tại điểm c, khoản 1, điều 68 của Luật Xây dựng, tức là khi
chủ công trình đã nộp hồ sơ cấp giấy phép xây dựng, mà khi hết thời hạn quy
định cấp giấy phép xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng không có ý kiến trả
lời bằng văn bản và công trình đã đủ các điều kiện khởi công công trình được
quy định tại điều 7.1, 7.3, 7.4, 7.5, 7.6, 7.7 tại mục 7 này thì được phép xây
dựng.
7.3. Có thiết kế
bản vẽ thi công của hạng mục, công trình đã được phê duyệt.
7.4. Có hợp đồng
xây dựng.
7.5. Có đủ nguồn
vốn để đảm bảo tiến độ xây dựng công trình theo tiến độ đã được phê duyệt trong
dự án đầu tư xây dựng công trình.
7.6. Có biện pháp
để bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
7.7. Đối với khu
đô thị mới, tùy theo tính chất, quy mô phải xây dựng xong toàn bộ hoặc từng phần
các công trình hạ tầng kỹ thuật được tổ chức nghiệm thu thì mới được khởi công
xây dựng công trình.
8.
Điều kiện để cấp giấy phép xây dựng công trình trong đô thị:
Việc cấp giấy phép
xây dựng công trình trong đô thị phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
8.1. Phù hợp với
quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt.
8.2. Bảo đảm các
quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, thiết kế đô thị, các yêu cầu về
an toàn đối với công trình xung quanh, bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình giao
thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn
hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của Pháp luật.
8.3. Các công trình
xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử văn
hóa phải bảo đảm mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi đỗ các loại xe, không
làm ảnh hưởng cảnh quan, môi trường.
8.4. Công trình chỉnh
sửa, cải tạo không được làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu,
khoảng cách đến các công trình xung quanh, cấp nước, thoát nước, thông gió, ánh
sáng, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy, nổ.
8.5. Bảo đảm khoảng
cách theo quy định đối với công trình vệ sinh, kho chứa hóa chất độc hại, các
công trình có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến người sử
dụng ở các công trình liền kề xung quanh.
8.6. Khi xây dựng,
cải tạo các đường phố phải xây dựng hệ thống tuyến ngầm để lắp đặt đồng bộ hệ
thống các công trình hạ tầng kỹ thuật. Cốt xây dựng mặt đường phải tuân theo
cốt xây dựng của quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị.
8.7. Đối với công
trình nhà cao tầng cấp đặc biệt, cấp I phải có thiết kế tầng hầm, trừ các trường
hợp khác có yêu cầu riêng về thiết kế tầng hầm.
8.8. Việc xây dựng
công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và
công bố nhưng chưa thực hiện thì chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn
theo thời hạn thực hiện quy hoạch. Vị trí khu vực cấp giấy phép xây dựng tạm
nhà ở riêng lẻ phải thuộc khu dân cư hiện hữu, không thực hiện việc cấp giấy
phép xây dựng tạm trên diện tích đất sản xuất, nông lâm nghiệp hiện hữu.
Việc cấp giấy
phép xây dựng tạm được quy định như sau:
- Việc cấp giấy phép
xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với những vùng đã có quy hoạch xây dựng được phê
duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện.
- UBND huyện, thị
xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa cấp giấy phép xây dựng tạm nhà ở riêng lẻ của
nhân dân và cơ sở sản xuất, kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể do UBND huyện,
thị xã, thành phố cấp giấy phép kinh doanh.
- Sở Xây dựng cấp
giấy phép xây dựng tạm các công trình còn lại, sau khi có chủ trương chấp thuận
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thời hạn tồn tại
của các công trình, nhà ở được cấp giấy phép xây dựng tạm phải phù hợp với thời
gian thực hiện quy hoạch. Trong hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng tạm, ngoài các
tài liệu theo quy định, chủ đầu tư công trình còn phải có giấy cam kết tự phá
dỡ công trình, nhà ở khi nhà nước thực hiện quy hoạch xây dựng.
- Công trình, nhà
ở được phép xây dựng tạm có thời hạn, nếu có yêu cầu phải di chuyển trước thời
hạn thực hiện quy hoạch, hoặc trước thời hạn được ghi trong giấy phép xây dựng
tạm thì được đền bù theo quy định của pháp luật. Hết thời hạn hiệu lực của giấy
phép, nếu Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ công trình
xây dựng phải tự phá dỡ và được đền bù phần hiện trạng công trình đã có trước
khi xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm; Nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế
và chủ công trình xây dựng phải chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế.
- UBND huyện, thị
xã, thành phố có trách nhiệm căn cứ quy hoạch xây dựng trên địa bàn đã được phê
duyệt để xác định và ban hành thời gian thực hiện quy hoạch từng khu vực, công
bố rộng rãi cho nhân dân biết để thực hiện, làm cơ sở cho công tác quản lý và
cấp giấy phép xây dựng tạm.
- Tùy thuộc vào tình
hình, đặc điểm của mỗi địa phương, mỗi khu vực và thời gian cụ thể thực hiện
quy hoạch xây dựng mà Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xác
định quy mô cho công trình cấp giấy phép xây dựng tạm cho phù hợp, tránh lãng
phí nhưng vẫn đảm bảo an toàn, vệ sinh, môi trường.
9.
Một số quy định đối với việc xây dựng nhà ở riêng lẻ:
9.1. Nhà ở riêng
lẻ là công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ
gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật. Khi đầu tư xây dựng nhà ở riêng
lẻ (xây mới, cải tạo, sửa chữa …) thì Chủ đầu tư phải lập hồ sơ xin cấp giấy
phép xây dựng (trừ các công trình được miễn cấp giấy phép xây dựng) tại cơ quan
có thẩm quyền về cấp phép xây dựng.
9.2. Việc xây dựng
nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa
thực hiện thì chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn theo thời hạn
thực hiện quy hoạch.
9.3. Về thiết kế
và xây dựng nhà ở riêng lẻ:
a. Nhà ở riêng lẻ
có tổng diện tích sàn xây dựng lớn hơn 250m2, từ 3 tầng trở lên (1
trệt, 2 lầu) hoặc nhà ở trong các khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa
thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động
thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện.
b. Trường hợp nhà
ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn nhà ở theo quy định (điểm a) nêu trên thì cá nhân,
hộ gia đình được tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp với quy hoạch và quy
định xây dựng được duyệt và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng
thiết kế, tác động của công trình đến môi trường và an toàn của các công trình
lân cận.
c. Việc thi công
xây dựng nhà ở riêng lẻ phải do các tổ chức có tư cách pháp nhân và đủ năng lực
hành nghề thực hiện. Đối với nhà ở có diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250m2
hoặc dưới 03 tầng thì cá nhân có thể tự tổ chức xây dựng nhưng phải có năng lực
hành nghề thi công xây dựng công trình và chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn
và vệ sinh môi trường.
d. Khuyến khích việc
thực hiện chế độ giám sát thi công công trình đối với nhà ở riêng lẻ.
9.4. Trong trường
hợp thực hiện quy hoạch mà công trình phải phá dỡ một phần, thì diện tích đất
còn lại được quy định:
a. Nếu diện tích
đất còn lại nhỏ hơn 15m2, hoặc lớn hơn 15m2 nhưng có chiều
rộng hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3m thì không được phép xây
dựng. Nhà nước sẽ thu hồi và đền bù theo quy định của pháp luật.
b. Nếu diện tích
đất còn lại từ 15m2 đến 40m2 có chiều rộng và chiều sâu so
với chỉ giới xây dựng từ 3m trở lên, phù hợp với quy hoạch thì được phép xây dựng
(xin phép xây dựng). Tùy thuộc từng khu vực và kích thước cụ thể để quyết định
chiều cao công trình, nhưng không được quá 02 tầng (1 trệt, 1 lầu).
c. Nếu diện tích
đất còn lại lớn hơn 40m2, có chiều rộng và chiều sâu so với chỉ giới
xây dựng từ 3m trở lên, phù hợp với quy hoạch thì được phép xây dựng (xin phép xây
dựng). Tùy thuộc từng khu vực và kích thước cụ thể để quyết định chiều cao và
số tầng của công trình.
9.5. Việc xây dựng
nhà ở phải đảm bảo theo đúng quy hoạch xây dựng được duyệt, các quy định về kiến
trúc, cảnh quan của khu vực, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng, đảm bảo môi
trường và thực hiện đúng theo giấy phép xây dựng được cấp
10.
Thời gian cấp giấy phép xây dựng:
10.1. Thời gian giải
quyết cấp giấy phép xây dựng công trình trong thời hạn không quá 20 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
10.2. Thời gian giải
quyết cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ trong thời hạn không quá 15
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
10.3. Thời gian gia
hạn cấp giấy phép xây dựng: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
10.4. Thời gian cung
cấp văn bản, thông tin liên quan đến việc cấp giấy phép xây dựng khi có yêu cầu
của người xin cấp giấy phép xây dựng: 07 ngày làm việc
10.5. Trong thời
gian kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải giải quyết
cấp giấy phép xây dựng cho chủ đầu tư, trường hợp không cấp được thì phải có
văn bản trả lời lý do không cấp giấy phép xây dựng trong thời gian tối đa là 05
ngày (đối với nhà ở riêng lẻ) và 07 ngày (đối với các công trình còn lại).
10.6. Trường hợp
nhà có nguy cơ sụp đổ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn thì
thời gian xét cấp giấy phép xây dựng không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
10.7. Quá thời hạn
nêu trên mà cơ quan cấp giấy phép không có văn bản trả lời thì coi như đã đồng
ý, người xin cấp giấy phép xây dựng được quyền khởi công xây dựng khi đã hội tụ
đầy đủ các điều kiện theo như phần I, mục 7 hướng dẫn này.
11.
Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng và cán bộ công chức làm thủ tục
cấp giấy phép xây dựng:
11.1. Đối với cơ
quan cấp giấy phép xây dựng:
a. Cơ quan cấp giấy
phép xây dựng có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ.
b. Phải tuyển dụng
bố trí đủ cán bộ và công chức cho công tác cấp giấy phép xây dựng theo quy định
của Pháp luật.
c. Phải niêm yết
công khai và hướng dẫn các quy định về việc cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp
dân. Cung cấp các thông tin liên quan đến cấp giấy phép xây dựng khi có yêu cầu
của người xin cấp giấy phép xây dựng.
d. Có lịch tiếp dân
và giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của các tổ chức và công dân về việc
cấp giấy phép xây dựng theo đúng Luật Khiếu nại tố cáo.
e. Khi tiếp nhận
hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng phải cử cán bộ công chức có năng lực thẩm quyền
tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, nếu có những thành phần hồ sơ chưa
hợp lệ thì người tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn cho người xin cấp giấy phép xây
dựng biết để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng theo đúng quy
định.
f. Cơ quan cấp giấy
phép xây dựng không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập các đơn vị
thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp giấy phép xây dựng.
g. Kiểm tra việc
thực hiện xây dựng theo giấy phép, đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy phép xây dựng
khi chủ đầu tư xây dựng công trình vi phạm giấy phép. Trường hợp đã có quyết
định đình chỉ xây dựng mà người được cấp giấy phép xây dựng vẫn tiếp tục vi
phạm thì thu hồi giấy phép xây dựng và chuyển cho Cấp có thẩm quyền xử lý.
h. Đảm bảo thời gian
xét cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
i. Chịu trách nhiệm
về hậu quả chuyên môn thuộc lĩnh vực quy hoạch xây dựng, kiến trúc công trình
và môi trường do việc cấp giấy phép xây dựng gây ra.
k. Thu, quản lý và
sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
l. Thông báo cho
các cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nước, các hoạt động kinh
doanh và hoạt động dịch vụ khác đối với những công trình xây dựng sai quy hoạch,
xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng giấy phép xây
dựng được cấp.
m. Khi cần làm rõ
thông tin liên quan đến các cơ quan khác để phục vụ việc cấp giấy phép xây dựng
mà không thuộc trách nhiệm của người xin cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan cấp
giấy phép xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan liên quan để làm rõ và
xử lý.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức được hỏi ý
kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Quá
thời hạn nêu trên nếu không có văn bản trả lời thì coi như đã đồng ý và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời
hoặc trả lời chậm trễ.
11.2. Đối với cán
bộ, công chức làm thủ tục cấp giấy phép xây dựng:
a. Cán bộ công chức
được giao nhiệm vụ làm các thủ tục cấp giấy phép xây dựng là người có đủ tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ được tuyển dụng theo quy định của Pháp luật và phải
qua lớp tập huấn nghiệp vụ về cấp giấy phép xây dựng do tỉnh tổ chức.
b. Phải nắm vững
Pháp luật về xây dựng và quản lý đô thị, trình tự, thủ tục hành chính và có năng
lực tổ chức thực hiện, giải quyết nhanh gọn công việc theo nhiệm vụ được phân
công, không được gây khó khăn, phiền cho người xin cấp giấy phép xây dựng.
c. Người có thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật và bồi thường
thiệt hại do việc cấp giấy phép xây dựng sai hoặc cấp giấy phép xây dựng chậm
theo quy định. Trường hợp do cấp giấy phép xây dựng chậm mà người xin phép xây
dựng khởi công công trình thì người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải
bồi thường thiệt hại cho người xin phép xây dựng khi công trình xây dựng bị tạm
đình chỉ xử phạt hành chính hoặc không phù hợp với quy hoạch xây dựng bị buộc
phải dỡ bỏ.
12.
Quyền và nghĩa vụ của người xin cấp giấy phép xây dựng:
12.1. Người xin cấp
giấy phép xây dựng có các quyền sau đây:
- Yêu cầu cơ quan
cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn thực hiện đúng các quy định về cấp
giấy phép xây dựng.
- Khiếu nại, tố cáo
những hành vi vi phạm Pháp luật trong việc cấp giấy phép xây dựng.
- Khởi công xây dựng
công trình nếu sau thời gian quy định cấp giấy phép xây dựng mà cơ quan cấp
giấy phép xây dựng không có ý kiến trả lời bằng văn bản khi đã đủ các điều kiện
khởi công xây dựng công trình quy định tại phần I mục 7 và đã có giấy biên nhận
nộp hồ sơ hợp lệ.
12.2. Người xin cấp
giấy phép xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
- Nộp đầy đủ hồ sơ
và lệ phí cấp giấy phép xây dựng.
- Chịu trách nhiệm
về tính trung thực của hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng.
- Thông báo ngày
khởi công xây dựng bằng văn bản cho UBND cấp xã nơi xây dựng công trình trong thời
hạn 07 ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng công trình.
- Thực hiện đúng
nội dung của giấy phép xây dựng khi có sự điều chỉnh, thay đổi thiết kế phải được
sự chấp thuận của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
13.
Trách nhiệm của các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân tư vấn đầu tư và xây dựng,
nhà thầu xây dựng:
Chủ đầu tư, tổ chức,
cá nhân tư vấn đầu tư và xây dựng, nhà thầu xây dựng phải chịu trách nhiệm về
kết quả công việc của mình theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP
ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, và
các quy định khác của Pháp luật có liên quan.
II.
NHỮNG GIẤY TỜ HỢP LỆ VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/11/2004 về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất, thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ, những giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất được quy định như sau:
1. Có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định
giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai
(cơ quan có thẩm quyền giao đất phải phù hợp với quy định của pháp luật đất đai
tại thời điểm quyết định).
3. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi là UBND cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại
giấy tờ sau:
a) Những giấy tờ
về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ
Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên
trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp
về kế thừa, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; Giấy tờ
giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất bao gồm:
+ Giấy tờ kế thừa
theo quy định của Pháp luật.
+ Giấy tờ tặng, cho
nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm
tặng cho;
- Giấy tờ giao nhà
tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà và có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã.
d) Giấy tờ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993,
nay được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993;
đ) Giấy tờ về thanh
lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật, cụ
thể:
+ Nhà ở có giấy tờ
về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở phải là nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước.
+ Nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước gồm: nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được
các lập sở hữu Nhà nước; Nhà ở tạo lập do ngân sách Nhà nước đầu tư; Nhà ở được
tạo lập bằng tiền có nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước; Nhà ở được tạo lập bằng
tiền theo phương thức Nhà nước và Nhân dân cùng làm; Các nhà ở khác thuộc sở
hữu Nhà nước;
+ Có giấy tờ thanh
lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước trước
ngày 05/07/1994;
+ Có giấy tờ mua
nhà thuộc sở hữu Nhà nước do cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân, tổ chức đoàn thể của Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước, tổ
chức chuyên quản nhà ở bán theo quy định tại Nghị định 61/CP ngày 05/07/1994
của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
e) Giấy tờ do cơ
quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
Trường hợp chủ đầu
tư xây dựng trên đất của mình đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất đủ điều kiện
để xin cấp giấy phép xây dựng, nhưng phải thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối … sang đất xây dựng …
thì trước khi xin cấp giấy phép xây dựng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất đó theo quy định của Pháp luật về đất
đai.
III.
HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG:
1. Nhà ở riêng lẻ ở đô thị:
a. Đơn xin cấp giấy
phép xây dựng (mẫu số 1 - phụ lục số 4).
b. Bản sao một trong
những giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích
đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới khu đất (có công chứng).
c. Ba bộ hồ sơ thiết
kế, mỗi bộ gồm:
- Mặt bằng công trình
trên lô đất tỷ lệ 1/200 - 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình.
- Mặt bằng các tầng,
các mặt đứng và các mặt cắt chủ yếu công trình tỷ lệ 1/100 - 1/200.
- Bản vẽ mặt bằng
móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ hệ
thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước tỷ lệ 1/100 -
1/200.
d. Ảnh chụp hiện
trạng 9 x 12cm mặt đứng chính công trình có không gian liền kề trước khi cải tạo,
sửa chữa, mở rộng (nếu nhà ở cải tạo, sửa chữa) + các bản vẽ hiện trạng thể
hiện mặt bằng, mặt cắt các tầng, mặt đứng và biện pháp phá dỡ (nếu có).
2. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn gồm:
- Đơn xin cấp giấy
phép xây dựng (mẫu phụ lục 5).
- Bản sao một trong
những giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất có chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã.
- Sơ đồ mặt bằng
xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền kề nếu có (có thể do chủ
nhà tự vẽ), bản vẽ phải thể hiện rõ các kích thước và diện tích chiếm đất của ngôi
nhà, các công trình phụ trên lô đất, khoảng cách tới các công trình xung quanh
và các điểm đấu nối điện, thông tin liên lạc, cấp thoát nước với các công trình
hạ tầng kỹ thuật công cộng bên ngoài (nếu có).
- Sơ đồ mặt bằng
thực hiện theo mẫu phụ lục số 8 của Nghị định số 02/2007/TT-BXD.
3. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng cho các công trình
thuộc dự án đã có thiết kế cơ sở được thẩm định:
Chủ đầu tư có thể
xin giấy phép xây dựng cho một công trình, một lần cho nhiều công trình hoặc
một lần cho tất cả các công trình thuộc dự án.
a) Trường hợp xin
cấp giấy phép xây dựng cho một công trình:
- Đơn xin cấp giấy
phép xây dựng (theo mẫu phụ lục số 9 - Thông tư 02/2007/TT-BXD) do chủ đầu tư
đứng tên.
- Bản sao một trong
những giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ, hoặc trích
đo thực địa hoặc sơ đồ ranh giới khu đất (có công chứng).
- Kết quả thẩm định
thiết kế cơ sở.
b) Trường hợp xin
cấp giấy phép xây dựng một lần cho nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả các
công trình thuộc dự án:
- Đơn xin cấp giấy
phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 9 của Thông tư 02/2007/TT-BXD.
- Bản sao có công
chứng hoặc chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Kết quả thẩm định
thiết kế cơ sở các công trình mà chủ đầu tư xin giấy phép xây dựng.
4. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo:
a. Đơn xin cấp giấy
phép xây dựng (theo mẫu số 1 - phụ lục số 4) do chủ đầu tư đứng tên.
b. Bản sao một trong
những giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất kèm sơ đồ vị trí (có công chứng).
c. Văn bản chấp thuận
cho phép xây dựng của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
d. Phiếu xác nhận
thông qua công an Phòng cháy Chữa cháy.
e. 03 Bộ hồ sơ thiết
kế kỹ thuật, mỗi bộ gồm:
+ Mặt bằng hiện trạng
công trình trên lô đất tỷ lệ 1/200 - 1/500
+ Mặt bằng công trình
trên lô đất tỷ lệ 1/200 - 1/500.
+ Các mặt đứng và
mặt cắt chủ yếu của công trình tỷ lệ 1/100-1/200.
+ Bản vẽ mặt bằng
móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 và chi tiết mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ hệ
thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước tỷ lệ 1/100 -
1/200.
+ Ảnh chụp hiện trạng
khổ 9 x 12 cm mặt chính công trình có không gian liền kế trước khi cải tạo sửa
chữa.
f. Tài liệu khảo
sát địa chất công trình.
5. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng tạm:
a) Đơn xin cấp giấy
phép xây dựng tạm (mẫu số 2, phụ lục số 4).
b) Bản sao một trong
những giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất kèm theo sơ đồ vị trí đất (có công
chứng).
c) 03 Bộ hồ sơ thiết
kế, mỗi bộ gồm:
+ Mặt bằng công trình
trên lô đất, tỷ lệ 1/200 - 1/500.
+ Các mặt đứng và
mặt cắt chủ yếu tỷ lệ 1/100 - 1/200.
+ Bản vẽ mặt bằng
móng tỷ lệ 1/100 - 1/200 kèm theo sơ đồ về hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật về
cấp điện, cấp nước, thoát nước …
+ Văn bản chấp thuận
cho xây dựng tạm công trình của Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với công trình không
phải là nhà ở riêng lẻ).
6. Hồ sơ xin gia hạn cấp giấy phép xây dựng:
Trong thời hạn 12
tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi công công
trình thì người xin cấp giấy phép xây dựng phải xin gia hạn giấy phép xây dựng.
Hồ sơ xin gia hạn bao gồm:
a. Đơn xin gia hạn
giấy phép xây dựng do chủ đầu tư đứng tên, nêu rõ lý do xin gia hạn.
b. Bản chính giấy
phép xây dựng đã được cấp.
7. Hồ sơ xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng:
7.1. Khi có nhu cầu
điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung giấy phép xây dựng đã
được cấp, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thi công
xây dựng công trình theo nội dung điều chỉnh. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là
cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng đảm bảo phù hợp với quy
hoạch xây dựng và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh giấy phép
xây dựng. Nội dung điều chỉnh giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục
"gia hạn, điều chỉnh" trong giấy phép xây dựng đã được cấp cho chủ đầu
tư.
7.2. Hồ sơ xin điều
chỉnh giấy phép xây dựng gồm:
a) Đơn xin điều
chỉnh giấy phép xây dựng.
b) Bản chính giấy
phép xây dựng đã được cấp.
c) Bản vẽ thiết kế
điều chỉnh.
7.3. Thời hạn xét
điều chỉnh giấy phép xây dựng chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
8. Quyết định phá dỡ công trình:
8.1. Việc phá dỡ
công trình xây dựng được thực hiện trong những trường hợp sau:
a) Để giải phóng
mặt bằng xây dựng công trình mới, công trình xây dựng tạm bao gồm:
- Công trình tạm
phục vụ thi công xây dựng công trình chính.
- Công trình, nhà
ở riêng lẻ được phép xây dựng tạm, có thời hạn nằm trong quy hoạch nhưng chưa
giải phóng mặt bằng xây dựng.
b) Công trình có
nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận.
c. Công trình xây
dựng trong khu vực cấm xây dựng, lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông,
thủy lợi, đê điều, năng lượng, cấp nước, thoát nước, khu di tích lịch sử - văn
hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật; Xây dựng
công trình ở khu vực có nguy cơ lũ quét, lở đất …
d) Công trình xây
dựng sai quy hoạch, công trình xây dựng không có giấy phép đối với những công
trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng hoặc xây dựng sai với nội dung
quy định trong giấy phép xây dựng.
đ) Những trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
8.2. Công tác phá
dỡ công trình xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Được thực hiện
theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b) Việc phá dỡ công
trình phải thực hiện theo hồ sơ giải pháp phá dỡ (gồm thuyết minh và bản vẽ thi
công), được duyệt, bảo đảm an toàn và vệ sinh môi trường.
8.3. Trách nhiệm
của các bên tham gia phá dỡ công trình:
a) Người được giao
tổ chức thực hiện việc phá dỡ công trình phải chịu trách nhiệm về việc thực
hiện các quy định tại khoản 8.2 nêu trên; Chịu trách nhiệm trước pháp luật và
bồi thường thiệt hại do lỗi mình gây ra.
b) Người đang sở
hữu hoặc sử dụng công trình thuộc diện phá dỡ theo quy định tại khoản 8.1 nêu trên
phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp
không chấp hành thì bị cưỡng chế phá dỡ và chịu mọi chi phí cho công tác phá dỡ.
c) Người có trách
nhiệm quyết định phá dỡ công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và hậu
quả do không ra quyết định, quyết định không kịp thời, quyết định trái với quy
định của pháp luật.
9. Giấy phép di dời công trình:
Việc di dời công
trình từ vị trí này đến vị trí khác phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt,
đảm bảo giữ nguyên kiến trúc và chất lượng công trình. Người thực hiện di dời
phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, an toàn đối với công
trình di dời và các công trình lân cận, đảm bảo vệ sinh môi trường.
Trước khi di dời
công trình, chủ đầu tư phải xin phép di dời. Hồ sơ xin phép di dời gồm:
a. Đơn xin di dời
công trình.
b. Tập thuyết minh
biện pháp di dời công trình kèm bản vẽ kỹ thuật di dời công trình.
c. Bản sao một trong
những giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất kèm theo hồ sơ thửa đất của khu đất
sẽ di dời công trình đến (có công chứng).
IV.
THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG:
1. UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây
dựng các công trình:
- Các công trình
xây dựng thuộc mọi quy mô không phải là nhà ở riêng lẻ tại các đô thị (trừ công
trình được quy định tại khoản 2 và 3 dưới đây).
- Các công trình
tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, quảng
cáo, tranh hoành tráng.
- Các công trình
thuộc các dự án của tư nhân, các doanh nghiệp, các tổ chức thuộc mọi thành phần
kinh tế.
- Các công trình
xây dựng khác theo ủy quyền của UBND tỉnh.
- Giấy phép di dời
công trình.
- Ban hành các quyết
định phá dỡ công trình theo ủy quyền của UBND tỉnh.
2. UBND tỉnh phân cấp cho UBND thành phố Biên Hòa cấp
giấy phép xây dựng:
- Các công trình
nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân, kể cả nhà ở của tư nhân thuộc các dự án phát
triển nhà cho phép cá nhân được tự xây dựng.
- Các cơ sở sản xuất,
kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể do UBND thành phố Biên Hòa cấp giấy phép
kinh doanh.
- Đối với nhà ở riêng
lẻ của tư nhân tại các khu vực có các di tích văn hóa, lịch sử được xếp hạng
thì UBND thành phố Biên Hòa xin thỏa thuận với Sở Xây dựng trước khi cấp giấy
phép xây dựng.
- Ban hành các quyết
định phá dỡ công trình theo quy định.
3. UBND tỉnh phân cấp cho UBND các huyện, thị xã Long
Khánh cấp giấy phép xây dựng:
- Các công trình
nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân trong đô thị, tại các trung tâm cụm xã, kể cả
nhà ở của tư nhân thuộc các dự án phát triển nhà cho phép tư nhân được tự xây
dựng.
- Các cơ sở sản xuất,
kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể do UBND huyện, thị xã cấp giấy phép kinh
doanh.
- Đối với nhà ở riêng
lẻ của tư nhân tại các khu vực có các di tích văn hóa, lịch sử được xếp hạng
thì UBND huyện, thị xã Long Khánh xin thỏa thuận với Sở Xây dựng trước khi cấp
giấy phép xây dựng.
- Ban hành các quyết
định phá dỡ công trình theo quy định.
4. UBND tỉnh phân cấp cho UBND xã cấp giấy phép xây dựng:
Nhà ở riêng lẻ của
nhân dân tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt
thuộc địa giới hành chính do xã quản lý theo quy định của UBND huyện, thị xã.
V.
TRÌNH TỰ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ:
Trình tự cấp giấy
phép xây dựng và theo dõi quá trình thực hiện giấy phép xây dựng được tiến hành
như sau:
1. Tiếp nhận và phân loại hồ sơ xin cấp giấy phép xây
dựng
- Cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng có nhiệm vụ cử cán bộ đủ thẩm quyền và năng lực
tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, kiểm tra nội dung quy cách hồ sơ và
tính hợp lệ của hồ sơ, sau đó phân loại, ghi vào sổ theo dõi.
- Khi nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ phải có giấy biên nhận, trong đó hẹn ngày trả kết
quả theo quy định. Giấy biên nhận được lập thành 02 bản, một bản giao cho người
xin cấp giấy phép xây dựng, một bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
- Đối với hồ sơ chưa
hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ phải trực tiếp thông báo bằng văn bản, hoặc giải
thích rõ những yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian hoàn chỉnh không
tính vào thời gian thụ lý hồ sơ.
- Trường hợp từ chối
không nhận hồ sơ thì người nhận hồ sơ phải trả lời bằng văn bản trong đó nêu rõ
lý do từ chối cho đương sự biết.
2. Xin ý kiến các tổ chức có liên quan
Khi giải quyết cấp
giấy phép xây dựng, trong trường hợp cần thiết, cơ quan cấp giấy phép xây dựng
có thể gửi văn bản cho các tổ chức có liên quan như xây dựng, địa chính, văn
hóa, y tế, công nghệ môi trường, phòng cháy chữa cháy, giao thông công chính,
quốc phòng … và Ủy ban nhân dân sở tại để xin ý kiến.
Sau 10 ngày kể từ
ngày nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức và cá nhân được hỏi ý kiến có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
3. Giải quyết các khiếu nại
Khi nhận được khiếu
nại về việc cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải cử
cán bộ có đủ khả năng và thẩm quyền nhận đơn và trả lời cho chủ đầu tư.
Trong trường hợp
chủ đầu tư vẫn không thống nhất với ý kiến trả lời của người đại diện cơ quan cấp
giấy phép xây dựng, thì thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải gặp trực
tiếp và giải quyết khiếu nại đó của dân hoặc chủ đầu tư. Nếu chủ đầu tư vẫn
không thống nhất với cách giải quyết của thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây
dựng, thì khiếu nại lên cơ quan cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định của
Pháp luật.
4. Thẩm tra hồ sơ, quyết định cấp giấy phép xây dựng và
thu lệ phí.
Căn cứ vào hồ sơ
xin cấp giấy phép xây dựng, các ý kiến tham vấn, chứng chỉ quy hoạch (nếu có), quy
chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng và các văn bản Pháp luật khác có liên quan, cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thẩm định hồ sơ, kiểm tra tại thực địa
để quyết định hoặc từ chối cấp giấy phép xây dựng.
Giấy phép xây dựng
được lập thành 02 bản chính, một bản cấp cho người xin cấp giấy phép xây dựng
và một bản lưu ở cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Trường hợp giấy phép xây dựng
bị mất, thì người xin cấp giấy phép xây dựng phải thông báo cho cơ quan cấp
giấy phép xây dựng biết để xét cấp lại. Trước khi giao giấy phép xây dựng cho
người xin cấp giấy phép xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng thu lệ phí theo
quy định của Bộ Tài chính.
Trong thời hạn 12
tháng kể từ khi nhận được giấy phép xây dựng mà công trình vẫn chưa có điều kiện
khởi công thì chủ đầu tư phải xin phép gia hạn. Thời gian gia hạn thêm là 12
tháng, quá thời hạn trên mà chủ đầu tư vẫn không khởi công xây dựng công trình
thì giấy phép không còn giá trị.
5. Kiểm tra theo dõi việc thực hiện giấy phép xây dựng
Các chủ đầu tư phải
chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại giấy phép xây dựng.
Khi có nhu cầu thay
đổi, bổ sung những nội dung ghi trong giấy phép xây dựng thì chủ đầu tư phải
làm đơn xin phép cơ quan cấp giải quyết xây dựng điều chỉnh giấy phép xây dựng,
trong đó phải giải trình rõ lý do và nội dung cần thay đổi, bổ sung.
Chủ đầu tư phải thông
báo ngày khởi công xây dựng công trình cho Ủy ban nhân dân sở tại biết và chịu
sự kiểm tra, giám sát của cơ quan cấp giấy phép xây dựng, cơ quan quản lý xây
dựng tại địa phương và cộng đồng.
Khi công trình đã
được xây dựng xong, chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu theo đúng quy định của
Bộ Xây dựng tại điều lệ quản lý chất lượng công trình xây dựng.
6. Lưu trữ hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng và hồ sơ hoàn
công.
Cơ quan cấp giấy
phép xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng và hồ sơ hoàn
công theo quy định của pháp luật.
VI.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hướng dẫn này
thay thế Hướng dẫn số 527/HD.SXD ngày 17/6/2005 của Sở Xây dựng.
2. Các cơ quan được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền, phân cấp cấp giấy phép xây dựng có trách
nhiệm chỉ đạo và thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng đảm bảo nhanh, gọn, chặt
chẽ, chính xác theo quy định; đồng thời thường xuyên kiểm tra, có biện pháp xử
lý, uốn nắn kịp thời những sai sót và các hành vi tiêu cực.
3. Giám đốc Sở Xây
dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
có trách nhiệm kiện toàn công tác tổ chức, bố trí đủ cán bộ có đủ năng lực, trình
độ, phẩm chất và chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để thực hiện các thủ tục
hành chính trong giấy phép xây dựng đúng với quy định của Pháp luật.
4. Hướng dẫn này
có hiệu lực kể từ ngày ký, những quy định, hướng dẫn trước đây trái với hướng dẫn
này không còn giá trị.
Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng
để nghiên cứu giải quyết.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND;
- UBND tỉnh (b/c);
- UBND TP Biên Hòa;
- UBND các huyện;
- Thị xã Long Khánh;
- UBND các xã;
- Các Sở, Ban Ngành thuộc tỉnh;
- Ban Giám đốc Sở Xây dựng;
- Các Phòng, Ban, Sở Xây dựng;
- Lưu: VT, QLQH.
|
GIÁM
ĐỐC
Nguyễn Cảnh
|