UBND
TỈNH THANH HOÁ
SỞ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
610/SXD-QH
|
Thanh
Hoá, ngày 29 tháng 3 năm 2011
|
HƯỚNG DẪN
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA.
Căn cứ Luật Quy hoạch Đô thị
ngày 17/6/2009.
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch đô thị và Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng
Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị.
Căn cứ công văn số
2035/UBND-CN ngày 28/4/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa, về việc thực hiện
các Nghị định của Chính phủ về Quy hoạch đô thị, Quản lý không gian, kiến trúc
cảnh quan đô thị; Quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Sở Xây dựng Thanh Hoá hướng dẫn
việc thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị trên địa
bàn tỉnh, với các nội dung như sau:
Mục I. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
I. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
1. Văn bản này hướng dẫn thực hiện
các quy định về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị trên
địa bàn tỉnh Thanh Hoá theo Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính
phủ và Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng Quy định hồ sơ
của từng loại quy hoạch đô thị.
2. Các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài có liên quan đến công tác quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh,
ngoài việc tuân theo các nội dung hướng dẫn chi tiết này còn phải tuân theo các
quy định của Luật Quy hoạch Đô thị, Nghị định số 37/2010/NĐ-CP, các quy định về
hồ sơ theo thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 và các văn bản pháp luật
có liên quan khác.
II. Trách nhiệm quản lý.
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý
Nhà nước về quy hoạch đô thị (viết tắt là QHĐT) trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Sở Xây dựng Thanh Hoá là cơ
quan chuyên môn, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện thống nhất quản lý
nhà nước về Quy hoạch đô thị.
3. UBND các huyện, thị xã, thành
phố (gọi tắt là UBND cấp huyện) chịu trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm
vụ và Quy hoạch đô thị theo thẩm quyền và quản lý việc xây dựng đô thị theo quy
hoạch được phê duyệt trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý đảm bảo
sự quản lý thống nhất của UBND tỉnh và hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên
ngành.
Mục II. LẬP
QUY HOẠCH ĐÔ THỊ.
I. Đồ án
quy hoạch đô thị.
1. Đồ án quy hoạch đô thị, gồm:
Quy hoạch hoạch chung (QHC), Quy hoạch phân khu (QHPK) và quy hoạch chi tiết đô
thị (QHCT).
Đồ án QHĐT phải do các tổ chức,
cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động và hành nghề lập theo quy định tại
các Điều 5, 9, 10, 11, 12, 13 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Người được giao chủ nhiệm thiết
kế, chủ trì thiết kế chuyên ngành đồ án QHĐT phải là các Kiến trúc sư, Kỹ sư
chuyên ngành được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3. Các đồ án QHĐT trước khi lập
và phê duyệt phải lập và phê duyệt nhiệm vụ.
4. Các khu vực trong thành phố,
thị xã, các đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại IV trước khi thực
hiện đầu tư xây dựng phải lập QHPK để cụ thể hoá QHC và lập QHCT làm cơ sở để lập
dự án đầu tư xây dựng phát triển đô thị và cấp giấy phép xây dựng.
5. Đối với dự án đầu tư xây dựng
do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với
dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà
không phải lập quy hoạch chi tiết. Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc
công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải
phù hợp với quy hoạch phân khu; đảm bảo sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp
về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh.
6. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
các cấp có trách nhiệm phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị bằng văn bản
theo quy định tại Điều 34, Nghị định 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
a) Hồ sơ đồ án gồm: thuyết minh
tổng hợp, thành phần bản vẽ kèm theo Quy định quản lý, Quyết định phê duyệt quy
hoạch đô thị, hồ sơ được cơ quan thẩm định đồ án quy hoạch đô thị đóng dấu thẩm
định;
b) Cơ quan tư vấn lập đồ án quy
hoạch xây dựng chịu trách nhiệm về những nội dung nghiên cứu và tính toán kinh
tế - kỹ thuật thể hiện trong thuyết minh và hồ sơ bản vẽ của đồ án quy hoạch đô
thị được duyệt.
7. Quy cách thể hiện hồ sơ,
thành phần hồ sơ, nội dung thuyết minh, các sơ đồ, bản đồ, bản vẽ của nhiệm vụ
quy hoạch và đồ án quy hoạch đô thị phải tuân thủ theo quy định tại quyết định
số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005 và Thông tư 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của
Bộ Xây dựng.
II. Trách
nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị.
1. UBND tỉnh Thanh Hoá tổ chức lập
QHC các đô thị mới; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực có phạm
vi liên quan đến địa giới hành chính 2 huyện trở lên; khu vực đô thị mới và khu
vực có ý nghĩa quan trọng.
2. UBND thành phố Thanh Hoá, thị
xã Bỉm Sơn và thị xã Sầm Sơn tổ chức lập quy hoạch chung, quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý;
3. UBND các huyện tổ chức lập
quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết các thị trấn trong phạm vi địa giới hành
chính do mình quản lý;
4. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
tổ chức lập QHCT khu vực được giao đầu tư.
III. Lấy ý
kiến về quy hoạch đô thị
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch
đô thị, Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 4. phần II, Mục
II, hướng dẫn này có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng
dân cư có liên quan về nhịêm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.
UBND có liên quan, tổ chức tư vấn
lập quy hoạch có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị,
chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 4, phần II, Mục II, hướng dẫn
này trong việc lấy ý kiến.
2. Đối với nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng lấy
ý kiến các bộ, cơ quan, tổ chức khác có liên quan ở Trung ương; UBND tỉnh có
trách nhiệm lấy ý kiến theo quy định tại khoản 1, phần này;
3. Nhiệm vụ và đồ án QHPK và
QHCT thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện trước khi phê duyệt phải tổ
chức lấy ý kiến về quy hoạch đô thị.
4. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch
đô thị có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư
có liên quan về đồ án quy hoạch đô thị.
5. Các ý kiến đóng góp phải được
tổng hợp đầy đủ, có giải trình, tiếp thu và báo cáo cấp có thẩm quyền xem mxét
trước khi phê duyệt.
IV. Hình thức
và thời gian lấy ý kiến:
Theo quy định tại Điều 21, Luật
Quy hoạch Đô thị.
V. Quy hoạch
chung đô thị
1. Quy hoạch chung đô thị được lập
cho các đô thị: thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn, Sầm Sơn, các thị trấn huyện
lỵ, thị trấn công nghiệp dịch vụ và các đô thị mới trong phạm vi toàn tỉnh;
2. Thời hạn quy hoạch đối với
QHC thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn, Sầm Sơn và các đô thị mới từ 20 đến 25
năm;
Thời hạn quy hoạch đối với QHC
thị trấn từ 10 đến 15năm.
3. Nội dung đồ án QHC thành phố,
thị xã, thị trấn và đô thị mới thực hiện theo quy định tại Điều 16, 17, 18, Nghị
định 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
Định hướng phát triển không gian
kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật đô thị theo các giai đoạn được thể hiện trên bản
đồ tỷ lệ 1/5000 - 1/10000;
Đối với QHC thị trấn và Đô thị mới
có quy mô tương đương với đô thị loại V, Định hướng phát triển không gian kiến
trúc và hạ tầng kỹ thuật đô thị theo các giai đoạn được thể hiện trên bản đồ tỷ
lệ 1/2000 - 1/5000;
VI. Quy hoạch
phân khu đô thị
1. Đồ án QHPK được lập cho các
khu vực trong thành phố, thị xã, nhằm cụ thể hoá đồ QHC, làm cơ sở lập QHCT và
xác định các dự án đầu tư xây dựng phát triển đô thị;
2. Thời hạn quy hoạch đối với
QHPK được xác định trên cơ sở thời hạn QHC và yêu cầu quản lý, phát triển đô thị;
3. Nội dung đồ án quy hoạch phân
khu thực hiện theo quy định tại Điều 19, Nghị định 37/2010/NĐ-CP;
Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng
đất và hệ thống hạ tầng kỹ thuật được thể hiện trên bản đồ tỷ lệ 1/2000 -
1/5000.
VII. Quy hoạch
chi tiết đô thị
1. Quy hoạch chi tiết được lập
cho các khu chức năng đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất,
khu bảo tồn di sản văn hoá, khu du lịch, khu nghỉ mát hoặc các khu đô thị cải tạo
chỉnh trang và phù hợp với QHC, QHPK đô thị đã được phê duyệt.
2. Thời hạn quy hoạch đối với
các quy hoạch chi tiết được xác định trên cơ sở thơì hạn quy hoạch phân khu và
và theo yêu cầu quản lý nhu cầu đầu tư xây dựng đô thị;
3. Nội dung đồ án quy hoạch chi
tiết đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 20, Nghị định 37/2010/NĐ-CP;
Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử
dụng đất và hệ thống hạ tầng kỹ thuật được thể hiện trên tỷ lệ 1/500.
XIII. Thiết
kế đô thị
Tất cả các đồ án QHC, QHPK và
QHCT đô thị đều phải thực hiện nội dung thiết kế đô thị theo quy định tại Điều
32, Luật Quy hoạch đô thị;
Nội dung thiết kế đô thị trong đồ
án QHC bao gồm việc xác định các vùng kiến trúc, cảnh quan trong đô thị; đề xuất
tổ chức không gian các khu trung tâm, khu vực cửa ngõ đô thị, trục không gian
chính, quảng trường lớn, không gian cây xanh, mặt nước và điểm nhấn đô thị.
Nội dung thiết kế đô thị trong đồ
án QHPK bao gồm việc xác định chỉ tiêu khống chế về khoảng lùi, cảnh quan đô thị
dọc các đường trục chính, khu trung tâm; các khu vực không gian mở, các công
trình điểm nhấn và từng ô phố cho khu vực thiết kế.
Nội dung thiết kế đô thị trong đồ
án QHCT bao gồm việc xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch
theo các hướng tầm nhìn, tầng cao xây dựng công trình cho từng lô đất và cho
toàn khu vực; khoảng lùi của công trình trên từng đường phố, và ngả phố; xác định
hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc; hệ
thống cây xanh, mặt nước, quảng trường.
Mục III. THẨM
ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
I. Cơ quan thẩm định và phê
duyệt:
UBND tỉnh trình Bộ Xây dựng thẩm
định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ và đồ án QHC thành phố đô
thị loại I, QHC Khu kinh tế Nghi Sơn, QHC đô thị mới có quy mô dân số tương
đương đô thị loại III trở lên và Đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến
địa giới hành chính của 2 tỉnh trở lên.
2. Sở Xây dựng thẩm định trình
UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án QHC đối với các đô thị từ loại II đến loại
V và các đô thị mới; Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực có ý
nghĩa quan trọng, khu vực trong đô thị mới;
Đối với đồ án QHC từ đô thị loại
IV trở lên, trước khi phê duyệt UBND tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Bộ Xây dựng.
3. Phòng Quản lý Đô thị UBND thị
xã Bỉm Sơn, thị xã Sầm Sơn thẩm định nhiệm vụ và đồ án QHPK, quy hoạch chi tiết
trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý trình Chủ tịch UBND thị xã
phê duyệt, sau khi lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.
Đối với Thành phố Thanh Hoá, do
đồ án điều chỉnh QHC xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định
tại Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng,
vì vậy nhiệm vụ và đồ án QHPK (trước đây là QHCT tỷ lệ 1/2000) do Sở Xây dựng
thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Đối với các đồ án QHPK khu trung
tâm hành chính - chính trị thị xã Sầm Sơn, Bỉm Sơn; QHCT các khu vực có ý nghĩa
quan trọng của thành phố Thanh Hoá trước khi phê duyệt Uỷ ban nhân dân thành phố,
thị xã phải báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Phòng Công thương UBND các
huyện thẩm định nhiệm vụ và đồ án QHCT thị trấn thuộc phạm vi địa giới hành
chính do mình quản lý trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt, sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.
5. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết khu vực đã được cấp giấy phép
quy hoạch sau khi có ý kiến thoả thuận của Sở Xây dựng; Trường hợp đặc biệt
(các khu vực nhạy cảm và quan trọng), Sở Xây dựng báo cáo và xin ý kiến Chủ tịch
UBND tỉnh trước khi thoả thuận.
6. Ban quản lý Khu kinh tế Nghi
Sơn trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án QHPK, QHCT tỷ lệ 1/2000 các khu
chức năng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
7. UBND thành phố, thị xã, thị
trấn có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về QHC đô thị trước khi
quy hoạch này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô
thị có trách nhiệm phối hợp với UBND thành phố, thị xã, thị trấn trong việc báo
cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về QHC đô thị của thành phố thị xã, thị trấn.
II. Hội đồng thẩm định
1. Đối với đồ án thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND tỉnh: Sở Xây dựng tổ chức hội đồng thẩm định cùng các ngành
chức năng liên quan trước khi trình phê duyệt. Trường hợp, các đồ án quy hoạch
đô thị có tính quan trọng liên quan đến việc phát triển kinh tế khu vực và của
tỉnh, Sở Xây dựng báo cáo UBND tỉnh và mời Hội đồng Kiến trúc Quy hoạch cấp tỉnh
thẩm định trước khi trình duyệt;
2. Đối với đồ án thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND huyện: Do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
III. Thời gian thẩm định, phê
duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.
Theo quy định tại khoản 1, khoản
2, Điều 32, Nghị định 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
1. Thời gian thẩm định, phê duyệt
QHC:
Đối với thành phố Thanh Hoá, thị
xã Bỉm Sơn, Sầm Sơn, KKT Nghi Sơn; Các thị trấn và các đô thị mới, thời gian thẩm
định nhiệm vụ không quá 20 ngày, thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 15
ngày; thời gian thẩm định đồ án không quá 25 ngày, thời gian phê duyệt đồ án
không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Thời gian thẩm định, phê duyệt
QHPK, QHCT:
Thời gian thẩm định nhiệm vụ
không quá 20 ngày, thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 15 ngày; thời gian thẩm
định đồ án không quá 25 ngày, thời gian phê duyệt đồ án không quá 15 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
IV. Lưu trữ hồ sơ quy hoạch
đô thị:
Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
đô thị được phê duyệt gồm: thuyết minh tổng hợp, các bản vẽ đúng tỷ lệ theo quy
định, đĩa CD lưu toàn bộ nội dung thuyết minh và bản vẽ được lưu trữ tại các cơ
quan sau:
1. Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch đô thị do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt được lưu trữ tại Bộ Xây dựng,
Trung tâm lưu trữ - Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dụng và UBND đô thị có liên
quan trực tiếp;
2. Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch đô thị do Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, được lưu trữ tại Trung tâm lưu
trữ - Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban
nhân dân cấp xã có liên quan trực tiếp;
3. Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch xây dựng do Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, được lưu trữ tại Sở Xây
dựng, cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã có
liên quan.
Mục IV. ĐIỀU
CHỈNH QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
I. Rà soát quy hoạch đô thị
Quy hoạch đô thị phải được định
kỳ xem xét, rà soát, đánh giá thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với phát
triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
Thời hạn rà soát định kỳ đối với
QHC và QHPK là 5 năm, QHCT là 3 năm kể từ ngày quy hoạch đô thị được phê duyệt.
UBND các cấp có trách nhiệm rà
soát quy hoạch đô thị và báo cáo bằng văn bản về kết quả rà soát với cơ quan thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch đô thị để quyết định việc điều chỉnh quy hoạch đô thị.
II. Nguyên tắc điều chỉnh quy
hoạch.
1. Tập trung vào nội dung cần điều
chỉnh, nội dung không điều chỉnh của đồ án quy hoạch đô thị đã phê duyệt vẫn giữ
nguyên giá trị pháp lý.
2. Việc điều chỉnh phải trên cơ
sở phân tích, đánh giá hiện trạng, xác định rõ các yêu cầu cải tạo, chỉnh trang
đô thị để đề xuất điều chỉnh chỉ tiêu sử dụng đất, giải pháp tổ chức không
gian, kiến trúc cảnh quan đối với từng khu vực; giải pháp về cải tạo mạng lưới
công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình hạ tầng xã hội phù hơpự yêu cầu phát
triển.
III. Điều chỉnh đối với một
lô đất trong khu vực quy hoạch.
1. Khi thực hiện việc điều chỉnh
đối với một lô đất trong khu vực quy hoạch phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến
tính chất, không gian, kiến trúc, cảnh quan môi trường và khả năng kết nối hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội của đô thị và khu vực;
2. Trường hợp phải điều chỉnh
ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị để thực hiện dự án
đầu tư công trình tập trung hoặc công trình riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch
chi tiết đã được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền căn cứ quy chuẩn quy hoạch đô
thị, điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực, Quy chế quản lý kiến
trúc quy hoạch để quyết định việc điều chỉnh thông qua việc cấp giấy phép quy
hoạch.
Mục V. QUẢN
LÝ XÂY DỰNG THEO QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
I. Công bố công khai đồ án
quy hoạch đô thị.
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày được phê duyệt, đồ án QHĐT phải được công bố công khai theo các hình thức
sau:
a) Tổ chức hội nghị công bố,
Trưng bầy bản vẽ, mô hình tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước các cấp có liên
quan về quy hoạch, tại khu vực lập quy hoạch đô thị;
b) Thông tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng;
c) In thành ấn phẩm để phát hành
rộng rãi.
2. Nội dung công bố công khai gồm
các nội dung cơ bản của đồ án QHĐT, quy định quản lý theo đồ án QHĐT, thiết kế
đô thị đã được ban hành.
3. Trách nhiệm công bố công khai
đồ án QHĐT:
Uỷ ban nhân dân thành phố, thị
xã, thị trấn công bố, công khai đồ án QHC được lập cho thành phố, thị xã, thị
trấn do mình quản lý; Đồng thời, có trách nhiệm công bố, công khai đồ án QHPK,
QHCT được lập cho các khu vực thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản
lý.
II. Cung cấp thông tin về quy
hoạch.
1. Việc cung cấp thông tin về
QHĐT được thực hiện theo Điều 55 của Luật Quy hoạch đô thị.
2. Cấp chứng chỉ quy hoạch:
a) Chứng chỉ quy hoạch do Sở Xây
dựng và UBND cấp huyện cấp, là văn bản xác định các thông tin và số liệu về
QHĐT được duyệt cho các tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu.
b) Nội dung của chứng chỉ QHXD
bao gồm: các thông tin về ranh giới của lô đất, chức năng sử dụng đất, diện
tích, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất,
cốt xây dựng, chiều cao tối đa, chiều cao tối thiểu xây dựng công trình; các
thông tin về kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường và các quy
định khác.
c) Quy định cấp chứng chỉ quy hoạch:
- Sở Xây dựng cấp chứng chỉ quy
hoạch cho các dự án đầu tư tại các đô thị: thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn,
Sầm Sơn và các dự án đầu tư tại các đô thị, thị trấn theo đề nghị của UBND huyện;
- UBND cấp huyện cấp chứng chỉ
quy hoạch cho các dự án đầu tư tại các khu đô thị, khu quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 do UBND huyện phê duyệt theo thẩm quyền, phù hợp QHC đã được Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
3. Đối với các khu vực chưa có
QHCT được duyệt, Sở Xây dựng hoặc UBND huyện, trên cơ sở quy chuẩn quy hoạch
xây dựng và định hướng QHC đô thị để có văn bản cung cấp thông tin quy hoạch
khi các dự án có yêu cầu.
III. Giới thiệu địa điểm.
1. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp
với UBND cấp huyện có trách nhiệm giới thiệu địa điểm đầu tư xây dựng cho các
chủ đầu tư khi có yêu cầu theo quy định tại điều 70, Luật Quy hoạch Đô thị.
2. Địa điểm được giới thiệu để đầu
tư xây dựng đảm bảo tuân thủ theo đúng quy hoạch đô thị, phù hợp với quy mô,
tính chất đầu tư, sử dụng đất tiết kiệm; không ảnh hưởng môi trường và sự phát
triển của đô thị.
IV. Giấy phép quy hoạch.
1. Quy định chung:
a) Giấy phép quy hoạch được cấp
cho các chủ đầu tư có đủ điều kiện năng lực thực hiện đầu tư xây dựng dự án;
b) Là cơ sở pháp lý để chủ đầu
tư tổ chức lập quy hoạch đô thị, lập dự án đầu tư xây dựng và triển khai đầu tư
xây dựng;
c) Chủ đầu tư phải tuân theo Giấy
phép quy hoạch trong quá trình tổ chức lập quy hoạch đô thị, lập dự án đầu tư
xây dựng và triển khai thực hiện dự án;
d) Thời hạn của Giấy phép quy hoạch
đối với dự án xây dựng công trình tập trung tối đa không quá 24 tháng kể từ
ngày được cấp đến khi phê duyệt QHCT;
Thời hạn của Giấy phép quy hoạch
đối với dự án xây dựng công trình riêng lẻ tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày
được cấp đến khi phê duyệt dự án đầu tư;
e) Chủ đầu tư dự án phải nộp lệ
phí cấp giấy phép quy hoạch theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp cấp Giấy phép quy
hoạch:
a) Dự án đầu tư xây dựng công
trình tâp trung tại khu vực trong đô thị chưa có QHPK và QHCT;
b) Dự án đầu tư xây dựng công
trình tâp trung tại khu vực trong đô thị có QHPK nhưng chưa có căn cứ lập QHCT;
c) Dự án đầu tư xây dựng công
riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có QHCT hoặc Thiết kế đô thị, trừ nhà ở;
d) Dự án đầu tư xây dựng công
trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có QHCT được duyệt nhưng cần điều
chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị đối với một
lô đất.
3. Trình tự cấp Giấy phép quy hoạch:
a) Căn cứ thông tin quy hoạch,
chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép quy hoạch đầu tư xây dựng công trình
tập trung theo quy định tại khoản 2 nêu trên, gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép quy hoạch;
b) Căn cứ yêu cầu quản lý, quy
hoạch đô thị được duyệt và đề xuất của chủ đầu tư, cơ quan cấp giấy phép quy hoạch
xem xét hồ sơ, tổ chức lấy ý kiến của cơ quan liên quan và báo cáo cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch về nội dung giấy phép quy hoạch.
c) Đối với dự án đầu tư quy định
tại tiết c) tiết d) khoản 2 nêu trên, trong quá trình thẩm định hồ sơ cấp giấy
phép quy hoạch cơ quan quản lý quy hoạch các cấp phải tổ chức lấy ý kiến của đại
diện cộng đồng dân cư có liên quan về nội dung cấp phép.
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
quy hoạch và Nội dung giấy phép quy hoạch:
Thực hiện theo quy định tại Điều
38 và Điều 39, Nghị định 37/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Thẩm quyền cấp Giấy phép quy
hoạch:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy
phép quy hoạch cho các trường hợp sau:
Dự án đầu tư xây dựng công trình
tâp trung tại khu vực trong đô thị chưa có QHPK và QHCT, có quy mô trên 50ha
trong phạm vi toàn tỉnh; các dự án xây dựng có ý nghĩa quan trọng về chính trị,
kinh tế - xã hội, văn hoá, lịch sử của tỉnh;
Dự án đầu tư xây dựng trên địa
bàn thành phố Thanh Hoá, bao gồm:
- Dự án đầu tư xây dựng công
riêng lẻ tại các khu vực chưa có QHCT hoặc thiết kế đô thị, trừ nhà ở;
- Dự án đầu tư xây dựng công
trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có QHCT được duyệt nhưng cần điều
chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị đối với một
lô đất.
b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp
giấy phép quy hoạch cho các trường hợp không thuộc quy định tại tiết a) nêu tại
khoản này, trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
Mục VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Văn bản hướng dẫn này thay thế
các nội dung có liên quan đến quy hoạch đô thị quy định tại văn bản số
1425/SXD-QH ngày 20/6/2008 của Sở Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh ThanhHoá.
2. UBND huyện, thị xã, thành phố
có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban ngành chức năng liên quan, thực hiện
các công việc:
a) Lập, phê duyệt quy hoạch đô
thị theo thẩm quyền và tổ chức quản lý xây dựng đô thị trong phạm vi địa giới
hành chính do mình quản lý theo quy hoạch đã được phê duyệt.
b) Kiện toàn bộ máy quản lý tại
địa phương để có đủ năng lực giúp chính quyền tổ chức lập, phê duyệt và quản lý
Quy hoạch đô thị;
c) Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân biết và thực hiện pháp luật về Quy hoạch
đô thị;
d) Tổ chức công bố công khai và lưu
trữ hồ sơ các đồ án quy hoạch đô thị đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;
e) Tổng hợp báo cáo định kỳ 6
tháng và hàng năm với Sở Xây dựng về tình hình lập, thẩm định và phê duyệt và
quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn do mình quản lý.
3. Sở Xây dựng Thanh Hoá là cơ
quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng
trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan, UBND
huyện, thị xã, thành phố, thực hiện các công việc:
a) Rà soát các Quy hoạch đô thị
trên phạm vi toàn tỉnh, hướng dẫn lập, điều chỉnh, đảm bảo phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương;
b) Hướng dẫn kịp thới các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến quy hoạch đô thị để các ngành, địa phương biết
và tổ chức triển khai thực hiện;
c) Tổng hợp báo cáo định kỳ 6
tháng và hàng năm với Bộ Xây dựng và UBND tỉnh về tình hình lập Quy hoạch đô thị
và quản lý quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
4. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị các địa phương phản ánh về Sở Xây dựng (qua phòng Quản lý
Quy hoạch – Kiến trúc) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- UBND các huyện, thị xã, TP.
- Các ngành, đơn vị liên quan .
- Bộ Xây dựng (b/cáo)
- Thường trực Tỉnh uỷ, HĐNDvà UBND tỉnh để b/cáo).
- Lưu\ fvb QL\HDL\VT
|
GIÁM
ĐỐC
Ngô Văn Tuấn
|