UBND
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
SỞ XÂY DỰNG
------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
|
Số:
383 CV/GĐCL-SXD
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2004
|
HƯỚNG DẪN
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG THI CÔNG HOÀN THIỆN ,
XÂY LẮP HỆ THỐNG KỸ THUẬT, BÀN GIAO SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Qua kiểm tra hồ sơ nghiệm thu và
thực tế thi công tại một số công trình xây dựng trên địa bàn Hà Nội, đặc biệt là
công trình dân dụng trong đó có nhà ở , cho thấy các khiếm khuyết về chất lượng
thường xảy ra ở công đoạn thi công hoàn thiện và lắp đặt hệ thống kỹ thuật công
trình, gây khiếu kiện phức tạp và dư luận trong xã hội. Có tình trạng nêu trên
là do Chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình, nhà thầu thiết kế, nhà thầu
xây lắp, đơn vị giám sát thi công thực hiện chưa tốt các tiêu chuẩn quy phạm
xây dựng và quy định hiện hành của nhà nước về quản lý chất lượng công trình
xây dựng; lơi lỏng trong quản lý thi công, quản lý chất lượng công tác hoàn thiện,
xây lắp hệ thống kỹ thuật công trình, chưa chú ý đến các yêu cầu về quản lý chất
lượng trong bàn giao, quản lý sử dụng công trình xây dựng.
Để góp phần nâng cao chất lượng
công trình, đảm bảo an toàn sử dụng và hiệu quả đầu tư; thực hiện chức năng
giúp UBND thành phố thống nhất quản lý chất lượng công trình xây dựng tại địa
phương, Sở Xây dựng Hà Nội yêu cầu chủ đầu tư, các bên có liên quan đến dự án
và các bên thiết kế , thi công, giám sát thi công các công trình xây dựng thuộc
các dự án đầu tư xây dựng thuộc thành phố Hà nội quản lý thực hiện nghiêm túc
trách nhiệm, quyền hạn của mình trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng,
được quy định trong các Nghị định số 52/1999/NĐ-CP; số 12/2000/NĐ-CP; số 07/2003/NĐ-CP
; Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành theo quyết định số
18/2003/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; thực hiện quyền và nghĩa vụ của các
bên có liên quan quy định tại Luật Xây dựng đã ban hành, có hiệu lực thi hành từ
1 tháng 7 năm 2004 , và những quy định khác của nhà nước có liên quan, đồng thời
Sở Xây dựng Hà nội hướng dẫn thực hiện một số công việc phải làm để tăng cường
quản lý thi công, quản lý chất lượng công tác thi công hoàn thiện, xây lắp hệ
thống kỹ thuật công trình, nghiệm thu, bàn giao, quản lý sử dụng công trình ,
như sau :
I. Thực hiện đầy đủ các nội dung kiểm tra , phép đo và phép thử
để đánh giá chất lượng công tác thi công hoàn thiện và đánh giá kết quả thực hiện
một số công việc xây lắp có liên quan đến thi công hoàn thiện , thi công và lắp
đặt hệ thống kỹ thuật công trình , thiết lập các bằng chứng kỹ thuật tương ứng
với công việc đã làm để có đủ tài liệu kỹ thuật-chất lượng phục vụ nghiệm thu.
Phải thực hiện các nội dung kiểm
tra, thực hiện các phép đo, phép thử theo quy định tại các tiêu chuẩn kỹ thuật
hiện hành có liên quan và theo hướng dẫn dưới đây :
1. Đối với hệ
thống cấp nước trong nhà :
1.1 Không được tự ý thay đổi
phương án cấp nước nêu trong quyết định đầu tư khi chưa được cấp có thẩm quyền
quyết định đầu tư cho phép .
1.2 Các đường ống cấp nước đặt
bên ngoài ,đặt trong hộp kỹ thuật hoặc đặt dưới trần nhà đều phải được liên kết
ngay ngắn và chắc chắn vào kết cấu công trình bằng các chi tiết neo giữ, kẹp giữ
phù hợp.
1.3 Sau khi các đường ống xuyên
sàn đã được neo giữ ổn định, mới được phép chèn và chống thấm mối nối. Trường hợp
buộc phải vặn xoắn, hoặc có lực tác động mạnh vào đường ống sau khi chèn mối nối
xuyên sàn, phải thực hiện lại và lập lại biên bản nghiệm thu công việc chèn và
chống thấm mối nối xuyên sàn .
1.4 Phải tiến hành thử áp lực đường
ống cấp sau khi lắp đặt hệ thống cấp nước trước khi làm các công việc hoàn thiện
tiếp theo. Không được trì hoãn việc thử áp lực với lí do chậm có nước nguồn. Chủ
đầu tư yêu cầu đơn vị thiết kế lập quy trình thử áp lực đường ống cấp trong đó
nêu rõ các thông số, chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu. Việc thử áp lực đường ống cấp
phải được lập thành biên bản ghi rõ tình trạng và kết quả thử, ngày, giờ bắt đầu
cũng như kết thúc việc thử áp lực hệ thống ống cấp nước; các yêu cầu phải sửa
chữa khắc phục nếu có. Phải lập biên bản hoàn thành việc sửa chữa khắc phục.
- Riêng việc thử áp lực của hệ
thống cấp nước PCCC và thử nghiệm hệ thống PCCC, tiến hành theo yêu cầu riêng của
cơ quan cảnh sát PCCC thành phố ( PC23 ).
1.5 Két nước làm riêng cho từng
căn hộ ( nếu có), phải làm theo đúng bản vẽ thiết kế. Trường hợp mua két nước
chế tạo sẵn trên thị trường phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo thiết kế được
duyệt .
1.6 Phải thử áp lực két nước (
dù là két nước làm theo bản vẽ thiết kế, hoặc mua loại chế tạo sẵn) cùng với việc
thử áp lực đường ống cấp để kiểm tra rò rỉ của bản thân két, đường ống, thiết bị
nối vào két), kiểm tra sự ổn định của bản thân két nước (nhất là đối với két nước
làm bằng kim loại hoặc bằng vật liệu composit). Khi thử áp lực két nước phải
theo các thông số, tiêu chí kiểm tra do đơn vị thiết kế quy định đồng thời phải
bố trí sao cho két nước ( và phụ kiện) được thử với áp lực cao nhất có thể xảy
ra trong hệ thống cấp nước tương ứng với các tình huống sử dụng thực tế .
2. Đối với khu
phụ ( xí, tắm. bếp ) và hệ thống thoát nước:
2.1 Hệ thống thoát nước trong
nhà:
- Các ống thoát nước phải được
liên kết chắc chắn vào tường, cột hoặc kết cấu sàn, trần BTCT, bằng các hình thức
như kẹp giữ, treo giữ phù hợp. Phải kiểm tra các thanh treo, bu lông, côliê về
số lượng thanh, vị trí neo giữ, chủng loại, vật liệu thép, tiết diện thép, đinh
vít, bu lông. Đối với các đường ống thoát nước ngoài nhà đi lộ ra mặt ngoài của
những nhà cao tầng (/ 9 tầng), yêu cầu phải sử dụng kết cấu neo giữ bằng thép
không rỉ, kể cả đối với bu lông, đinh vít, vật chôn ngầm ;việc này phải được chỉ
định ngay tại bản vẽ thiết kế.
- Các ống thoát nước nằm ngang
phải đảm bảo độ dốc thoát nước theo chỉ dẫn của thiết kế. Khi nghiệm thu phải
đo độ dốc, hoặc đo cao trình đáy ống ở hố ga từ đó xác định độ dốc của đường ống
thoát nước, để có số liệu so sánh với thiết kế và tiêu chuẩn nghiệm thu.
- Phải thử áp lực đường ống
thoát nước; lập biên bản thử thoát nước để đính kèm biên bản nghiệm thu. Quy
trình thử và các thông số yêu cầu của việc thử áp lực do thiết kế quy định.
- Khi nghiệm thu lắp đặt hệ thống
thoát nước phải lập thành biên bản, kèm theo các tài liệu chi tiết ghi rõ vật
liệu, chủng loại, đường kính ống ( tiết diện mương,rãnh) , chiều dày ống, cấp hạng
của ống ( nếu là ống nhựa , composit ), xuất xứ của ống, chủng loại keo dán và
vật liệu xảm mối nối.
2.2 Đối với hệ thống thoát nước
mưa từ mái xuống:
- Lắp đặt đường ống thoát nước
mưa phải đúng vị trí thiết kế, số lượng đường ống, đường kính, vật liệu và chủng
loại ống, cấp chịu áp lực, thiết bị thu nước như thiết kế đã chỉ định. Phải kiểm
tra kỹ thiết bị và kết cấu neo giữ ống lắp đặt ở mặt ngoài công trình ( chủng
loại vật liệu neo, tiết diện vật neo, vị trí đặt neo, kết cấu chôn ngầm trong
công trình). Đối với nhà cao tầng (/ 9 tầng), yêu cầu làm thiết bị neo giữ bằng
thép không rỉ ; việc này phải được chỉ định ngay tại bản vẽ thiết kế. Đoạn cuối
của đường ống đứng không được xả nước trực tiếp lên mặt hè mà phải đấu nối vào
cống, rãnh thu gần nhất.
- Sau khi lắp đặt và neo giữ
xong đường ống, phải thử áp lực đường ống bằng cách bịt tạm đầu dưới của ống và
đổ nước đầy ống từ miệng thu ở trên mái.Thời lượng giữ nước trong ống để thử
,do đơn vị thiết kế quy định .
2.3 . Đối với sàn khu vệ sinh (
xí, tắm) :
- Đối với sàn bê tông cốt thép
chống thấm bằng vật liệu bê tông cốt thép, xi măng lưới thép và các vật liệu
láng lát thông thường, sau khi đổ bê tông xong, phải ngâm nước xi măng với chiều
cao cột nước tối thiểu bằng 100 mm theo đúng quy trình ngâm nước xi măng, có
biên bản ngâm nước xi măng sau đó mới được lắp đặt các loại đường ống xuyên
sàn, thi công các bước tiếp theo.
Sau khi lắp đặt xong đường
ống xuyên sàn ( kể cả thiết bị van, khoá) phải ngâm nước toàn sàn của buồng vệ
sinh đó để phát hiện thấm ngấm qua các chỗ đường ống xuyên sàn và thấm ngấm sàn
do việc đục lỗ qua sàn gây ra. Nếu có thấm ngấm phải sửa xong và ngâm nước kiểm
tra, lập biên bản lại rồi mới được thi công các lớp láng, lát bên trên.
Khi có dấu hiệu đáng nghi ngờ về
chất lượng thi công các lớp láng, lát, Chủ đầu tư bàn với đơn vị giám sát để
quyết định ngâm nước thử các lớp láng, lát đó.
- Trong trường hợp sử dụng các lớp
vật liệu chống thấm hiện đại, theo công nghệ mới, việc kiểm tra chất lượng các
loại vật liệu này và kiểm tra kết quả chống thấm do chủ đầu tư ( phối hợp với
đơn vị thiết kế và tư vấn giám sát) quyết định, căn cứ theo tính năng kỹ thuật
vật liệu và quy trình do nhà chế tạo xuất trình, hoặc theo tiêu chuẩn kỹ thuật
( nếu đã có tiêu chuẩn thích ứng ).
-Biên bản ngâm nước và biên bản
thử , xử lý chống thấm phải lập riêng cho từng buồng vệ sinh .
2.4 Đối với việc thi công lắp đặt
thiết bị cấp nước, thiết bị vệ sinh; thiết bị bếp :
- Phải đo đạc kiểm tra xác định vị
trí, cao độ, độ ngang bằng của van, vòi, chậu rửa, bồn tắm, bệ xí, chậu vệ sinh
phụ nữ (bi đê), chậu tiểu, phễu thu nước theo yêu cầu của thiết kế hoặc của nhà
sản xuất.
- Khi thi công xây dựng và lắp đặt
các loại bệ bếp, xí, tiểu, phải tuân thủ theo đúng yêu cầu thiết kế về hình thức,
kích thước, cao độ, chủng loại, chất lượng vật liệu và khả năng thoát nước ,khả
năng thau rửa . Không tự ý thay các loại xi phông chai của chậu rửa, chậu tiểu
bằng các loại ống mềm. Không tự ý thay đổi chủng loại thiết bị vệ sinh, thiết bị
bếp so vơí thiết kế được duyệt .
3. Đối với hệ
thống điện:
- Kiểm tra lập biên bản, lưu giữ
các mẫu và chứng từ xuất sứ về vật liệu, chủng loại, chất lượng, dây dẫn điện,
đường ống, phụ kiện, các thiết bị điện trước khi lắp đặt, đặc biệt là trước khi
lắp đặt các vật chôn ngầm trong kết cấu công trình.
- Trước khi thi công lắp đặt điện,
phải kiểm tra bản vẽ thiết kế để bảo đảm có đường dây và cọc tiếp địa cho các
thiết bị đun nước nóng bằng điện , đồng thời bảo đảm có tiếp địa cho các loại
thiết bị điện khác ( trong đó có một số loại ổ cắm điện ) nếu theo quy định của
tiêu chuẩn kỹ thuật, hoặc của nhà sản xuất phải có tiếp địa. Nếu trong bản vẽ
thiếu đường dây tiếp địa, phải yêu cầu bổ sung thiết kế . Cấm tự ý đấu nối dây
tiếp địa vào các đường ống kim loại không phục vụ cho yêu cầu tiếp địa cho hệ
thống điện .
- Sau khi lắp đặt xong hệ thống
cấp điện trong nhà và toàn bộ phụ tải dùng điện, phải xông điện thử và lập biên
bản xông điện cho từng phụ tải và toàn bộ công trình.
- Đối với công trình công cộng,
công trình khi sử dụng có đông người, nhà chung cư cao tầng, phải thử nghiệm hệ
thống điện trong trạng thái sự cố ( chạm chập, mất điện), để đánh giá chất lượng
lắp đặt cũng như chất lượng thiết bị bảo vệ, lập thành biên bản.
- Đối với các chi tiết móc treo
bằng kim loại dùng để treo quạt trần, đèn chùm..., phải dùng loại được sản xuất
theo tiêu chuẩn hoặc theo thiết kế thống nhất. Phải kiểm tra vật liệu, tiết diện
,vị trí đặt móc treo, phương pháp liên kết móc treo với công trình. Đơn vị thi
công không được tự ý thay đổi phương pháp liên kết móc treo với công trình. Khi
thi công xong phải kiểm tra độ vững chắc của móc treo, khi cần thiết phải thử tải
trọng các móc treo đã treo vào công trình, đặc biệt là khi liên kết vào trần,
sàn, tường bằng vít nở chôn sau và khi móc treo chịu tải trọng nặng, rung động
mạnh
4. Đối với hệ
thống thu sét:
- Yêu cầu kiểm tra và có tài liệu
chứng minh đầy đủ, chặt chẽ về vật liệu, chủng loại kim thu sét, tiết diện dây
dẫn sét, cọc tiếp địa ( chiều dài, tiết diện, số lượng cọc, số nhánh dây chôn
ngầm dưới đất, cao độ đỉnh cọc, phương pháp đóng), chiều dài và chất lượng liên
kết hàn ( hoặc các kiểu liên kết khác nếu có) của dây thu sét, độ sâu của dây dẫn
sét chôn ngầm trong lòng đất, khoảng cách từ dây đến đường ống cấp nước, cấp ga
và đường điện ngầm, chi tiết neo giữ giữa dây thu sét với kết cấu mang nó, kiểm
tra vật liệu lấp rãnh chôn đay và cọc tiếp địa. Trường hợp trong thiết kế chỉ định
cọc dẫn sét có bọc đồng, hoặc dây dẫn sét dùng cáp đồng thì phải kiểm tra tình
trạng bọc đồng, vật liệu, tiết diện cáp.
- Phải tiến hành thí nghiệm đo
điện trở tiếp địa của hệ thống thu sét đã thi công để so sánh với trị số thiết
kế và tiêu chuẩn kỹ thuật. Thông thường điện trở tiếp địa đo tại từng vị trí có
dây thu sét đi xuống. Để tăng mức độ an toàn, chắc chắn hơn, chủ đầu tư yêu cầu
cắt dây thu sét tại một vị trí bất kỳ gần cao độ mặt nền nhà để cặp dây đo điện
trở của máy đo vào phần dây dẫn sét ở phía trên của mối cắt - nhằm mục đích đo
điện trở tiếp địa của hệ thống thu sét trong trường hợp bị đứt một trong các
dây dẫn sét xuống đất- sau khi kiểm tra xong phải hàn nối lại dây.
- Nếu kết quả thí nghiệm đo điện
trở khẳng định điện trở tiếp địa hệ thống thu sét đạt yêu cầu, chủ đầu tư lập
biên bản nghiệm thu toàn bộ hệ thống thu sét, đính kèm theo các chứng từ và tài
liệu kỹ thuật về các vấn đề nêu trên.
5. Đối với các
khe lún hoặc khe co giãn nhiệt:
- Trong quá trình trát tường
ngoài, bắt buộc phải có biện pháp có hiệu quả để tạo khe rộng 20-30 mm. Không
được trát bịt kín khe ( dễ sinh ra vết nứt lớp trát, gây khiếu kiện phức tạp).
Khi tạo khe lún, phải đảm bảo yêu cầu mỹ quan.
- Phải kiểm tra việc các mũ che
khe lún, khe co rãn trên mái nhằm loại trừ khả năng nước mưa chảy qua mối nối
các tấm mũ che lọt vào khe lún ( hoặc khe co dãn) gây thấm cho tường nhà.
6. Đối với việc
lắp đặt cửa các loại vào công trình.
6.1 Cửa gỗ:
- Khuôn cửa gỗ bắt buộc phải có
tai gỗ, đặt sẵn bật thép để liên kết vào khối xây. Phải có biên bản kiểm tra tại
chỗ để chứng minh việc này. Không được chèn khung cửa rồi mới đục tường để lắp
bật thép. Nếu liên kết khung cửa vào BTCT, kết cấu kim loại, đơn vị thiết kế phải
có biện pháp cụ thể liên kết khuôn cửa để nhà thầu thực hiện. Nếu là cửa ở mặt
ngoài nhà cao tầng ( đặc biệt là ở chỗ không có ban công, lô gia), Chủ đầu tư
yêu cầu đơn vị thiết kế phải có bản vẽ chi tiết liên kết cửa vào công trình.
Trong thi công, chủ đầu tư, tư vấn giám sát phải kiểm tra và có biên bản về việc
thực hiện các chi tiết liên kết đó.
- Các khuôn cửa gỗ phải có nẹp
chặn để che khe tiếp giáp giữa khuôn cửa với lớp vữa trát tường. Nếu trong bản
vẽ mà đơn vị thiết kế không chỉ định, chủ đầu tư yêu cầu đơn vị thiết kế bổ
xung để nhà thầu có cơ sở thực hiện.
- Đối với các cánh cửa có chiều
rộng lớn hoặc có trọng lượng nặng, đơn vị thiết kế bắt buộc phải chỉ định kích
thước, số lượng bản lề và vị trí cụ thể từng bản lề theo chiều dọc gáy cửa.
- Phải kiểm tra xuất sứ gỗ làm cửa,
thực hiện các phép thử đánh giá chủng loại gỗ, chất lượng gỗ, độ ẩm của gỗ.
- Phải kiểm tra bề mặt sản phẩm
cửa gỗ trước khi cho phép sơn hoặc đánh véc ni; kiểm tra kết quả sơn cửa, căn cứ
tiêu chuẩn kỹ thuật sơn cửa.
6.2. Cửa, vách bằng kính khung
nhôm ( và khung kim loại khác ):
- Khi chèn dựng các cửa, vách
kính hoặc kết cấu bao che bằng kính khung nhôm, các chi tiết liên kết ( vít, bu
lông) bắt buộc phải được bắt vào kết cấu khung kim loại, khung BTCT; hoặc tường
gạch đặc dày/220 mm. Trường hợp thiết kế tường xây bằng gạch có lỗ rỗng, đơn vị
thiết kế phải có bản vẽ chỉ định biện pháp liên kết khung nhôm vào tường.
- Khe tiếp giáp giữa khung nhôm
với kết cấu công trình phải được phải bơm keo và bịt kín cả hai mặt trong và
ngoài, không để lọt ánh sáng.
- Đối với cửa kính khung nhôm của
các nhà cao tầng, đặc biệt là những cửa tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của áp lực
gió bên ngoài: số lượng và kích cỡ của vít hoặc bu lông và biện pháp liên kết
giữa khung nhôm với kết cấu mang nó, kích thước tiết diện các thanh profile để
làm khung, giằng, đố cửa; chủng loại, xuất sứ, yêu cầu kỹ thuật, chiều dày và
kích thước tối đa ( dài x rộng ) của các tấm kính cửa phải được đơn vị thiết kế
chỉ định hoặc có văn bản chấp thuận phương án mà nhà sản xuất đề xuất. Vấn đề sử
dụng kính an toàn phải được nghiên cứu đề xuất và quyết định ngay từ lúc lập,
trình duyệt dự án và quy định rõ ràng trong hồ sơ thiết kế .
6.3. Đối với các loại cửa làm bằng
các loại vật liệu khác ( nhựa , thép , cửa chống cháy ... ) , kiểm tra thi công
, chất lượng và nghiệm thu theo tiêu chuẩn tương ứng hoặc theo kiểm tra quy định
của nhà chế tạo phù hợp với yêu cầu thiết kế .
7.Đối với hệ thống
hạ tầng kỹ thuật ngoài nhà:
7.1 Kiểm tra, đo đạc xác định vị
trí thật sau khi thi công ( hoàn công ) của hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài
nhà, gồm:
+ Toạ độ mặt bằng của ngôi nhà, tim
trục các tuyến đường nội bộ, tuyến cấp thoát nước, các hố ga, các tuyến và công
trình kỹ thuật hạ tầng khác.
+ Cao độ san nền thoát nước, cao
trình K0.000 của ngôi nhà, cao trình mặt đường, cao trình đáy ống, mương, rãnh,
hố ga; cao trình đặt các tuyến ống kỹ thuật khác. Căn cứ các số liệu đo đạc được
, tính toán xác định độ dốc thoát nước, xác định độ dốc của đường dốc, so sánh
với trị số thiết kế .
Các số liệu đo đạc kiểm tra phải
được lập thành biên bản.
Trong trường hợp cần thiết, Chủ
đầu tư đề nghị cơ quan có thẩm quyền đã giao mốc địa giới đến kiểm tra xác nhận
số liệu.
Các số liệu đo đạc, kiểm tra nói
trên, cũng như đo đạc kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật khác có liên quan tới công
trình, hạng mục công trình phải được so sánh với các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện
hành và phải được thể hiện trên bản vẽ hoàn công theo quy định hiện hành của
nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
7.2 Tiến hành thí nghiệm xác định
độ chặt của nền đất san nền và các chỉ tiêu kỹ thuật của các lớp kết cấu hiên
hè, đất lấp chân móng mép ngoài công trình , đường nội bộ, theo chỉ định của
đơn vị thiết kế và theo tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành có liên quan. Việc này
không được bỏ qua , để tránh sai sót xảy ra dễ phát sinh khiếu kiện về chất lượng
.
8. Đối với những
phần việc khác trong công tác thi công hoàn thiện công trình: như trát, lát, ốp,
quét vôi, sơn ( bả ) v..v.., phải căn cứ theo các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành
để kiểm tra thi công, thực hiện đầy đủ các phép thử để đánh giá chất lượng làm
bằng chứng trước khi nghiệm thu.
II. Thực hiện
nghiêm ngặt các tiêu chuẩn kỹ thuật trong thi công, kiểm tra, nghiệm thu .
1. Khi thi công, kiểm tra thi
công, giám sát kỹ thuật thi công, đánh giá chất lượng để phục vụ công tác nghiệm
thu, chủ đầu tư và các bên tham gia dự án ( đặc biệt là tư vấn giám sát thi
công) phải căn cứ các tiêu chuẩn kỹ thuật ( trong và ngoài nước) phù hợp để kiểm
soát chặt chẽ quá trình thi công nhằm bảo đảm chất lượng ngay từ việc sử dụng
quy trình, biện pháp, thiết bị thi công thích hợp và xem xét, đánh giá đầy đủ
các thông số kỹ thuật và các tiêu chí cần thiết khác quy định tại các tiêu chuẩn
đã áp dụng; không được phép giám sát, kiểm tra, đánh giá một cách tuỳ tiện.
2. Trường hợp theo thiết kế được
duyệt, công tác hoàn thiện và xây lắp hệ thống kỹ thuật công trình có sử dụng
các hệ thống kỹ thuật đặc biệt, những công nghệ, vật liệu mới hiện chưa có đủ
quy trình thi công và tiêu chuẩn kỹ thuật tươngứng của Việt Nam:
+ Được vận dụng các tiêu chuẩn
nước ngoài đã được Bộ Xây dựng cho phép áp dụng bao gồm: Anh, Mỹ, Pháp, Nhật,
Nga, Đức, úc, Trung Quốc...Nếu dùng các tiêu chuẩn nước ngoài khác, phải xin
phép Bộ Xây dựng.
+ Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu,
nhà sản xuất xuất trình các chỉ tiêu kỹ thuật, quy trình thi công và quy trình
kiểm tra đánh giá chất lượng; phối hợp với tổ chức tư vấn giám sát thi công, tư
vấn thiết kế để thống nhất quy trình và biện pháp kiểm tra đánh giá chất lượng
sao cho phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật của Việt Nam và các tiêu chuẩn kỹ
thuật quốc tế đã được Bộ Xây dựng cho phép áp dụng.
3. Khi thi công xây lắp các hệ
thống kỹ thuật đặc biệt ( cấp ga, chống sét cảm ứng, chữa cháy v...v...), Chủ đầu
tư cần mời các chuyên gia, tổ chức kỹ thuật chuyên ngành để tư vấn, kiểm tra,
đánh giá chất lượng trước khi tổ chức nghiệm thu.
4. Trong các biên bản kiểm tra
và nghiệm thu, tên và các số hiệu, tiêu chuẩn áp dụng phải được ghi chính xác,
đúng với thực tế công việc đang nghiệm thu. Chủ đầu tư không được chấp nhận những
biên bản nào không ghi tên, số hiệu của tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng, hoặc ghi
không đúng với thực tế công việc .
5. Chủ đầu tư phải rà soát và tập
hợp đầy đủ hồ sơ pháp lý, các tài liệu quản lý chất lượng công trình , báo cáo
của các bên tham gia xây lắp công trình đánh giá chất lượng công trình trước
khi tổ chức nghiệm thu. Đặc biệt phải rà soát kỹ kết quả thi công, đánh giá chất
lượng trong công tác hoàn thiện, xây lắp hệ thống kỹ thuật công trình, nếu thiếu
bất cứ một tài liệu nào liên quan đến công tác nghiệm thu, trong đó có các phép
thử và phép đo kiểm tra nêu trong văn bản này, thì không được tổ chức nghiệm
thu.
6. Đối với những hạng mục công
trình, công trình có lắp đặt những hệ thống kỹ thuật có yêu cầu chống sét,
phòng chống cháy nổ, hoặc khi khai thác sử dụng có khả năng gây tác động xấu đến
môi trường và an toàn vận hành, khi nghiệm thu đưa vào sử dụng phải có văn bản
chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có liên quan.
7. Việc tổ chức nghiệm thu công
trình xây dựng thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước, và theo văn
bản số 2031/GĐCL-SXD " Hướng dẫn tổ chức công tác nghiệm thu công trình
xây dựng ở Hà nội " do Giám đốc Sở Xây dựng Hà nội ban hành ngày 31 tháng
12 năm 2003.
III. Quản lý
chất lượng trong bàn giao , sử dụng công trình.
1. Chủ đầu tư phải tổ chức việc
lập quy trình vận hành, sử dụng hệ thống kỹ thuật công trình, sử dụng công
trình để bàn giao cho chủ quản lý, chủ sử dụng công trình trước khi đưa công
trình vào sử dụng để vận hành, sử dụng tốt công trình.
2. Chủ quản lý công trình lập nội
quy sử dụng công trình; giao và phổ biến cho người sử dụng nắm vững nội quy sử
dụng; quy trình vận hành, sử dụng công trình và hệ thống kỹ thuật công trình để
giúp người sử dụng có đủ nhận thức nhằm tránh được những việc làm sai trái gây
hư hỏng công trình, hệ thống kỹ thuật công trình. Trong nội quy sử dụng công
trình phải ghi rõ quyền của chủ quản lý công trình được vào căn hộ để sửa chữa
nếu có thấm ngấm hoặc hư hỏng kết cấu công trình hoặc hệ thống kỹ thuật công
trình làm ảnh hưởng đến các căn hộ sử dụng khác.
3. Chủ đầu tư, chủ quản lý công
trình phải thực hiện các biện pháp kiểm tra, ngăn chặn, xử lý kịp thời hoặc
trình cấp có thẩm quyền xử lý nếu người sử dụng vi phạm trong việc tự ý cơi nới
công trình trái phép, tự ý đục phá, cải tạo gây hư hỏng hoặc phát sinh nguy cơ
gây hư hỏng công trình và hệ thống kỹ thuật công trình, gây tác động xấu tới
công năng sử dụng, kiến trúc, kết cấu ,chất lượng công trình và các căn hộ xung
quanh, trên, dưới .
4. Thực hiện chế độ bảo hành
công trình .
Chủ đầu tư, chủ quản lý công
trình cần phối hợp chặt chẽ với nhà thầu xây lắp để tổ chức thực hiện kịp thời
công tác bảo hành công trình theo các quy định hiện hành của nhà nước: tổ chức
địa điểm công khai và thuận tiện để tiếp nhận khiếu nại về chất lượng, hư hỏng
công trình; có biện pháp kịp thời kiểm tra sự việc theo khiếu nại; liên lạc kịp
thời để yêu cầu nhà thầu tiến hành sửa chữa hư hỏng; đôn đốc kiểm tra giám sát
chặt chẽ nhà thầu xây dựng trong việc sửa chữa hư hỏng, khắc phục khiếm khuyết
về chất lượng công trình; phối hợp chặt chẽ với nhà thầu để giải quyết vướng mắc
( nếu có ) trong trường hợp có những chủ hộ ngăn cản không cho nhà thầu vào nhà
để sửa chữa; tổ chức nghiệm thu có biên bản cụ thể cho từng công việc sửa chữa,
từng căn hộ.
5. Thực hiện chế độ bảo trì công
trình.
Chủ đầu tư, chủ quản lý công
trình phải thực hiện tốt chế độ bảo trì công trình theo quy định hiện hành của
nhà nước nhằm duy trì chất lượng và tuổi thọ công trình.
Văn bản này không thay thế các
quy định hiện hành về quy trình, biện pháp thi công. Một số vấn đề về công nghệ
thi công nêu trong văn bản này đã được nêu trong các giáo trình đào tạo trong
các trường đại học, quy định trong các tiêu chuẩn, quy phạm xây dựng hiện hành,
nay được tổng hợp tóm tắt thành một số nguyên tắc, yêu cầu Chủ đầu tư và các
bên có liên quan cần quan tâm đúng mức và thực hiện một số tác nghiệp không thể
thiếu để tuân thủ các tiêu chuẩn xây dựng hiện hành. Những vấn đề chưa nêu ra tại
văn bản này sẽ được tiếp tục cập nhật bổ sung để hướng dẫn tiếp. Văn bản này nhằm
hướng dẫn thực hiện đối với chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng ,các bên có liên
quan đến xây lắp công trình ( thiết kế, thi công, giám sát kỹ thuật), và cũng
là tài liệu để cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của
Thành phố; quận; huyện sử dụng khi kiểm tra hồ sơ nghiệm thu.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh bằng văn bản về Sở Xây dựng để nghiên cứu xem xét
và điều chỉnh .
Nơi nhận:
- Văn phòng Thành uỷ (để báo cáo)
- UBND Thành phố (để báo cáo)
- Chủ tịch UBND Thành phố (để báo cáo)
- Bộ Xây dựng
- Các đ/c Phó Chủ tịch UBND Thành phố
- Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình XD
- UBND các quận, huyện
- Các Sở ,Ban,Ngành thuộc T. phố
- Phòng ĐC-NĐ-ĐT các quận, huyện
- Ban QLDA các quận, huyện, sở,ngành
- Tổng CTy Đầu tư và PTnhà HN
- Các doanh nghiệp XD của Hà Nội
- Báo HN mới-Báo Kinh tế & đô thị
- Đài TH Hà nội
- Các phòng QLKT&GĐCL /Thẩm định / KHTH
- Viện KTXD Hà Nội
- Lưu HS + VT
|
GIÁM
ĐỐC SỞ XÂY DỰNG HÀ NỘI
Đỗ Xuân Anh
|