Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 296/HD-SXD Loại văn bản: Hướng dẫn
Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên Người ký: Hoàng Văn Minh
Ngày ban hành: 27/07/2007 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UBND TỈNH ĐIỆN BIÊN
SỞ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 296/HD-SXD

Điện Biên Phủ, ngày 27 tháng 7 năm 2007

 

HƯỚNG DẪN

QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN

- Căn cứ Luật Xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Căn cứ Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
- Căn cứ Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng.
- Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 12/02/2007 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn một số nội dung về: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
Sở Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số nội dung Quy định về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên như sau:

Phần 1

PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

I. ĐỐI VỚI TỔ CHỨC

1. Các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

2. Các tổ chức tư vấn: Lập dự án, Quản lý dự án, Khảo sát xây dựng, Thiết kế xây dựng công trình; Giám sát thi công xây dựng công trình; Thẩm tra thiết kế, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán, tổng dự toán công trình; Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

3. Các tổ chức thi công xây dựng công trình.

II. ĐỐI VỚI CÁ NHÂN

1. Các cá nhân khi làm công tác tư vấn: Giám đốc tư vấn quản lý dự án; Chủ nhiệm lập dự án; Chủ nhiệm khảo sát xây dựng; Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình; Chủ trì thiết kế xây dựng công trình; Chủ trì thẩm tra (đối với tổ chức tư vấn), chủ trì thẩm định (đối với Ban quản lý dự án của Chủ đầu tư) thiết kế, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán, tổng dự toán công trình; Kỹ sư định giá xây dựng.

2. Các cá nhân làm Giám đốc, Phó giám đốc và những người phụ trách chuyên môn, nghiệp vụ của Ban quản lý dự án của Chủ đầu tư.

3. Các cá nhân làm Giám sát thi công công trình xây dựng (xây dựng và hoàn thiện, lắp đặt thiết bị công trình và lắp đặt thiết bị công nghệ).

4. Các cá nhân làm Chỉ huy trưởng công trường xây dựng của các tổ chức thi công xây dựng công trình.

5. Các cá nhân hành nghề độc lập về thiết kế, khảo sát, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Phần 2

QUY ĐỊNH CHUNG

Các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng nêu trên phải có đủ điều kiện, năng lực phù hợp với từng công việc, loại, cấp công trình, nhóm dự án theo quy định; phải chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư và pháp luật trước kết quả thực hiện công việc của mình.

I. TỔ CHỨC

1. Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được xác định theo cấp bậc trên cơ sở năng lực hành nghề xây dựng của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt động xây dựng, khả năng tài chính, thiết bị và khả năng quản lý của tổ chức.

2. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thì Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình không được tư vấn giám sát công trình do mình thiết kế; Nhà thầu giám sát thi công xây dựng không được ký hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng thực hiện kiểm định chất lượng vật liệu và công trình xây dựng đối với công trình do mình giám sát.

3. Tổ chức tư vấn khi hoạt động trong lĩnh vực tư vấn nào thì được xếp hạng theo lĩnh vực tư vấn đó. Căn cứ vào năng lực của mình các tổ chức hoạt động xây dựng tự xếp hạng theo quy định làm cơ sở cho việc tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng.

II. CÁ NHÂN

1. Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp.

2. Cá nhân đảm nhận chức danh Chủ nhiệm đồ án thiết kế Quy hoạch xây dựng; Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình; Chủ trì các đồ án thiết kế; Chủ nhiệm khảo sát xây dựng; Chủ trì thẩm tra, thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán, tổng dự toán công trình; Giám sát thi công xây dựng và cá nhân hành nghề độc lập thực hiện các công việc nêu trên phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định.

3. Cá nhân đảm nhận chức danh Giám đốc tư vấn quản lý dự án, Chỉ huy trưởng công trường, Giám sát thi công xây dựng không được đồng thời đảm nhận quá một công việc theo chức danh trong cùng một thời gian.

4. Cá nhân đảm nhận chức danh Giám đốc tư vấn quản lý dự án; Chỉ huy trưởng công trường; Chủ nhiệm đồ án thiết kế Quy hoạch xây dựng; Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình; Chủ trì các đồ án thiết kế; Chủ nhiệm khảo sát xây dựng; Chủ trì thẩm tra, chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán, tổng dự toán công trình; Giám sát thi công xây dựng phải có hợp đồng lao động dài hạn với tổ chức tư vấn theo quy định pháp luật.

III. CHỦ ĐẦU TƯ

1. Các Chủ đầu tư khi ký kết hợp đồng trong các lĩnh vực hoạt động xây dựng phải kiểm tra điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân là đối tác trong hợp đồng, nếu đảm bảo các điều kiện về năng lực theo quy định mới được thực hiện ký kết hợp đồng.

2. Chủ đầu tư khi thành lập Ban quản lý dự án hoặc lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc trong hoạt động xây dựng phải căn cứ vào các Quy định về điều kiện năng lực và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do không đủ năng lực họat động của Ban quản lý dự án của mình hoặc các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng do mình lựa chọn.

Phần 3

QUY ĐỊNH CỤ THỂ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN

I. ĐỐI VỚI CÁ NHÂN

1. Chủ nhiệm lập dự án:

a) Năng lực của Chủ nhiệm lập dự án được phân thành hai hạng theo loại công trình. Chủ nhiệm lập dự án phải có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp với tính chất, yêu cầu của dự án và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:

 - Hạng 1: Có thời gian liên tục làm công tác lập dự án tối thiểu 7 năm, đã là Chủ nhiệm lập 1 dự án nhóm A hoặc hai dự án nhóm B cùng loại hoặc là Chủ nhiệm thiết kế hạng 1 đối với công trình cùng loại dự án.

 - Hạng 2: Có thời gian liên tục làm công tác lập dự án tối thiểu 5 năm, đã là Chủ nhiệm lập 1 dự án nhóm B hoặc hai dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là Chủ nhiệm thiết kế hạng 2 trở lên đối với công trình cùng loại dự án.

- Riêng đối với vùng sâu, vùng xa những cá nhân có bằng Cao đẳng, Trung cấp thuộc chuyên ngành phù hợp với loại dự án, có thời gian liên tục làm công tác lập dự án, thiết kế tối thiểu 5 năm thì được công nhận là Chủ nhiệm lập dự án hạng 2.

b) Phạm vi hoạt động:

- Hạng 1: Được làm Chủ nhiệm lập dự án đối với dự án quan trọng Quốc gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại.

- Hạng 2: Được làm Chủ nhiệm lập dự án nhóm B, C cùng loại.

- Đối với cá nhân chưa được xếp hạng được làm Chủ nhiệm lập dự án đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình cùng loại.

2. Giám đốc tư vấn quản lý dự án:

a) Năng lực của Giám đốc tư vấn quản lý dự án được phân thành 2 hạng theo loại dự án. Giám đốc tư vấn quản lý dự án phải có trình độ đại học thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:

- Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 1: Có thời gian liên tục làm công tác thiết kế, thi công xây dựng tối thiểu 7 năm. Đã làm Giám đốc hoặc phó Giám đốc tư vấn quản lý dự án của 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại đã là Chỉ huy trưởng công trường hạng 1 hoặc Chủ nhiệm thiết kế hạng 1.

- Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 2: Có thời gian liên tục làm công tác thiết kế, thi công xây dựng tối thiểu 5 năm. Đã là Giám đốc hoặc phó Giám đốc tư vấn quản lý dự án của 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là Chỉ huy trưởng công trường hạng 2 hoặc Chủ nhiệm thiết kế hạng 2.

- Đối với vùng sâu, vùng xa những người có trình độ Cao đẳng hoặc Trung cấp thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với loại công trình, có kinh nghiệm trong công tác lập dự án hoặc thiết kế hoặc thi công xây dựng tối thiểu 5 năm được giữ chức danh Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 2.

b) Trường hợp Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án thì Giám đốc Ban quản lý dự án phải có năng lực tương ứng với Giám đốc tư vấn quản lý dự án cùng loại dự án nêu trên.

c) Phạm vi hoạt động:

- Hạng 1: Được quản lý dự án quan trọng Quốc gia, Dự án nhóm A, B, C.

- Hạng 2: Được quản lý dự án nhóm B, C.

d) Các phó giám đốc và những người phụ trách chuyên môn, nghiệp vụ của tổ chức tư vấn quản lý dự án phải có trình độ đại học (đối với vùng sâu, vùng xa có trình độ Cao đẳng hoặc Trung cấp) thuộc các chuyên ngành phù hợp và có thời gian làm việc chuyên môn tối thiểu 3 năm.

3. Chủ nhiệm khảo sát xây dựng:

a) Năng lực của Chủ nhiệm khảo sát xây dựng được phân thành 2 hạng như sau:

- Hạng 1: Có chứng chỉ hành nghề kỹ sư, đã là Chủ nhiệm khảo sát hạng 2 và đã chủ nhiệm 5 nhiệm vụ khảo sát công trình cấp II.

- Hạng 2: Có chứng chỉ hành nghề kỹ sư, đã tham gia 3 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II hoặc 4 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp III kể từ khi có chứng chỉ hành nghề kỹ sư.

b) Phạm vi hoạt động:

- Hạng 1: Được làm Chủ nhiệm khảo sát cùng loại công trình cấp đặc biệt, cấp I, II, III, IV.

- Hạng 2: Được làm Chủ nhiệm khảo sát cùnh loại công trình cấp II, III, IV.

c) Đối với khảo sát địa hình, các Chủ nhiệm khảo sát được làm Chủ nhiệm khảo sát các loại quy mô.

4. Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình:

a) Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình được phân thành 2 hạng như sau:

- Hạng 1: Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận. Đã là Chủ nhiệm thiết kế ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại hoặc đã là Chủ trì thiết kế một lĩnh vực chuyên môn chính của 3 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I cùng loại.

- Hạng 2: Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận. Đã là Chủ nhiệm thiết kế ít nhất 1 công trình cấp II, hoặc 2 công trình cấp III cùng loại hoặc đã là Chủ trì thiết kế 1 lĩnh vực chuyên môn chính của 3 công trình cấp II cùng loại.

b) Phạm vi hoạt động:

- Hạng 1: Được làm Chủ nhiệm thiết kế công trình cùng loại cấp đặc biệt, cấp I, II, III, IV và làm Chủ nhiệm lập dự án nhóm A, B, C cùng loại.

- Hạng 2: Được làm chủ nhiệm thiết kế công trình cùng loại cấp II, III, IV và được làm Chủ nhiệm lập dự án nhóm B, C cùng loại.

5. Chủ trì thiết kế xây dựng công trình:

a) Chủ trì thiết kế xây dựng công trình được phân thành 2 hạng như sau:

- Hạng 1: Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận. Đã làm Chủ trì thiết kế chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.

- Hạng 2: Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận. Đã làm Chủ trì thiết kế chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại hoặc đã tham gia thiết kế 5 công trình cùng loại.

- Riêng đối với vùng sâu, vùng xa, những cá nhân có trình độ cao đẳng, trung cấp thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình, có thời gian liên tục làm công tác thiết kế tối thiểu 5 năm thì được làm Chủ trì thiết kế công trình cấp III, IV (trừ các công trình quy định tại điều 28 của Nghị định 209/2005/NĐ-CP Quản lý chất lượng công trình xây dựng).

b) Phạm vi hoạt động:

- Hạng 1: Được làm Chủ trì thiết kế cùng lĩnh vực chuyên môn công trình cấp đặc biệt, cấp I, II, III, IV.

- Hạng 2: Được làm Chủ trì thiết kế cùng lĩnh vực chuyên môn công trình cấp II, III, IV.

6. Chỉ huy trưởng công trường:

a) Năng lực của Chỉ huy trưởng công trường được phân thành 2 hạng. Chỉ huy trưởng công trường phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây :

- Hạng 1: Có thời gian làm công tác thi công xây dựng tối thiểu 7 năm. Đã là Chỉ huy trưởng công trường của công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.

- Hạng 2: Có thời gian liên tục làm công tác thi công xây dựng tối thiểu 5 năm. Đã là Chỉ huy trưởng công trường của công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.

- Đối với vùng sâu, vùng xa, những người có trình độ Cao đẳng hoặc Trung cấp thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với loại công trình, có kinh nghiệm thi công tối thiểu 5 năm được giữ chức danh Chỉ huy trưởng công trường hạng 2.

b) Phạm vi hoạt động:

- Hạng 1: Được làm Chỉ huy trưởng công trường cấp đặc biệt, cấp I, II, III, IV cùng loại.

- Hạng 2: Được làm Chỉ huy trưởng công trường từ cấp II, III, IV cùng loại.

7. Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế, khảo sát, quản lý chi phí đầu tư xây dựng, giám sát thi công xây dựng:

a) Điều kiện đối với cá nhân hành nghề độc lập thiết kế, khảo sát, quản lý chi phí đầu tư xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình như sau:

- Có chứng chỉ hành nghề phù hợp với lĩnh vực hành nghề.

- Có đăng ký hoạt động hành nghề theo quy định của pháp luật.

b) Phạm vi hoạt động:

- Cá nhân hành nghề độc lập khảo sát xây dựng chỉ được tư vấn cho Chủ đầu tư về việc lập nhiệm vụ khảo sát, thẩm định để phê duyệt kết qủa từng loại khảo sát phù hợp với chứng chỉ.

- Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế xây dựng công trình được thiết kế các công trình cấp IV cùng loại và nhà ở riêng lẻ.

- Cá nhân hành nghề độc lập giám sát thi công xây dựng độc lập được giám sát thi công xây dựng công trình cấp IV cùng loại và nhà ở riêng lẻ.

c) Cá nhân hành nghề độc lập khi hoạt động xây dựng phải thực hiện theo các quy định khác của pháp luật.

II. ĐỐI VỚI TỔ CHỨC

1. Ban quản lý dự án:

Khi Chủ đầu tư được giao trực tiếp quản lý dự án thì phải thành lập Ban quản lý dự án để quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng. Ban quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực tương ứng với tổ chức tư vấn quản lý dự án (quy định tại mục 3 phần này).

- Giám đốc, các phó giám đốc và những người phụ trách về kỹ thuật, kinh tế, tài chính phải có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực phụ trách và có kinh nghiệm làm việc chuyên môn tối thiểu 3 năm. Riêng đối với các dự án nhóm C ở vùng sâu, vùng xa thì các chức danh nêu trên có thể giao cho những người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp thuộc các chuyên ngành phù hợp.

2. Tổ chức tư vấn lập dự án:

a) Năng lực của tổ chức lập dự án được phân thành 2 hạng theo loại dự án như sau:

- Hạng 1: Có ít nhất 20 người là kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án. Trong đó có người có đủ điều kiện làm Chủ nhiệm lập dự án hạng 1 hoặc Chủ nhiệm thiết kế hạng 1 công trình cùng loại.

- Hạng 2: Có ít nhất 10 người kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án. Trong đó có người đủ điều kiện làm Chủ nhiệm lập dự án hạng 2 hoặc Chủ nhiệm thiết kế hạng 2 công trình cùng loại.

b) Phạm vi hoạt động:

- Hạng 1: Được lập dự án quan trọng Quốc gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại.

- Hạng 2: Được lập dự án nhóm B, C cùng loại.

- Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện để xếp hạng chỉ được lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật của công trình cùng loại.

3. Tổ chức tư vấn quản lý dự án:

Nhà thầu tư vấn phải thành lập một tổ chức để trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo hợp đồng đã ký với Chủ đầu tư. Cơ cấu, thành phần của tổ chức này gồm có Giám đốc tư vấn quản lý dự án, các phó giám đốc và các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn theo hợp đồng mà Nhà thầu tư vấn đã ký với Chủ đầu tư.

a) Năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án được phân thành 2 hạng như sau:

- Hạng 1: Có Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 1 phù hợp với loại dự án. Có tối thiểu 30 kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án trong đó có ít nhất 3 kỹ sư kinh tế. Đã thực hiện quản lý ít nhất 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại.

- Hạng 2: Có Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 2 phù hợp với loại dự án. Có tối thiểu 20 kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án trong đó có ít nhất 2 kỹ sư kinh tế. Đã thực hiện quản lý ít nhất 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại.

b) Phạm vi hoạt động:

- Hạng 1: Được quản lý dự án quan trọng Quốc gia, dự án nhóm A, B, C.

- Hạng 2: Được quản lý dự án nhóm B, C.

- Các tổ chức quản lý dự án chưa đủ điều kiện xếp hạng, nếu đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 5 dự án thuộc loại chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thì được quản lý dự án mhóm C.

4. Tổ chức tư vấn khảo sát xây dựng:

a) Năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng được phân thành 2 hạng như sau :

- Hạng 1: Có ít nhất 20 người là kỹ sư phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát, trong đó có người có đủ điều kiện làm chủ nhiệm khảo sát hạng 1. Có đủ thiết bị phù hợp với từng loại khảo sát và phòng thí nghiệm hợp chuẩn. Đã thực hiện ít nhất 1 nhiệm vụ khảo sát cùng loại của công trình cấp đặc biệt, hoặc cấp I hoặc 2 nhiệm vụ khảo sát cùng loại của công trình cấp II.

- Hạng 2: Có ít nhất 10 người là kỹ sư phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát trong đó có người có đủ điều kiện làm Chủ nhiệm khảo sát hạng 2. Có đủ thiết bị khảo sát để thực hiện từng loại khảo sát. Đã thực hiện ít nhất 1 nhiệm vụ khảo sát cùng loại của công trình cấp II hoặc 2 nhiệm vụ khảo sát cùng loại của công trình cấp III.

b) Phạm vi hoạt động:

- Hạng 1: Được thực hiện nhiệm vụ khảo sát cùng loại công trình cấp đặc biệt, cấp I, II, III, IV.

- Hạng 2: Được thực hiện nhiệm vụ khảo sát cùng loại công trình cấp II, III, IV.

- Đối với tổ chức khảo sát xây dựng chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã thực hiện ít nhất 5 nhiệm vụ khảo sát xây dựng của công trình cấp IV thì được thực hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng cùng loại của công trình cấp III.

5. Tổ chức tư vấn thiết kế xây dựng công trình:

a) Năng lực của tổ chức tư vấn thiết kế xây dựng được phân thành 2 hạng theo loại công trình như sau:

- Hạng 1: Có ít nhất 20 người là kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp trong đó có người có đủ điều kiện làm Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 1. Có đủ Chủ trì thiết kế hạng 1 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại. Đã thiết kế ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.

- Hạng 2: Có ít nhất 10 người là kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp, trong đó có người có đủ điều kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 2. Có đủ Chủ trì thiết kế hạng 2 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại. Đã thiết kế ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.

b) Phạm vi hoạt động:

- Hạng 1: Được thiết kế công trình cấp đặc biệt, cấp I, II, III, IV cùng loại. Lập dự án quan trọng Quốc gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại.

- Hạng 2: Được thiết kế công trình cấp II, III, IV cùng loại. Lập dự án nhóm B, C cùng loại.

- Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã thiết kế ít nhất 5 công trình cấp IV thì được thiết kế công trình cấp III.

6. Tổ chức tư vấn thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán, tổng dự toán công trình:

Tổ chức tư vấn thẩm tra phải có đủ điều kiện năng lực thiết kế đối với loại và cấp với công trình nhận thẩm tra. (Phải có đủ điều kiện năng lực như quy định đối với tổ chức tư vấn thiết kế xây dựng công trình, chỉ được thẩm tra thiết kế, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán, tổng dự toán theo cấp công trình tương ứng với năng lực quy định tại mục 5 nêu trên).

Người chủ trì thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán, tổng dự toán công trình phải có điều kiện năng lực như của người chủ trì thiết kế công trình mà Chủ đầu tư yêu cầu thẩm tra.

7. Tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng:

Năng lực: Tổ chức hoạt động tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có ít nhất 3 người có chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng và được phân thành 2 hạng như sau:

- Hạng 1: Có ít nhất 5 kỹ sư định giá xây dựng hạng 1;

- Hạng 2: Có ít nhất 3 kỹ sư định giá xây dựng hạng 2 hoặc 1 kỹ sư định giá xây dựng hạng 1.

8. Tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình:

a) Năng lực của tổ chức giám sát thi công công trình được phân thành 2 hạng theo loại công trình như sau:

- Hạng 1: Có ít nhất 20 người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình thuộc các chuyên ngành phù hợp. Đã giám sát thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.

- Hạng 2: Có ít nhất 10 người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình thuộc các chuyên ngành phù hợp. Đã giám sát thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.

b) Phạm vi hoạt động:

- Hạng 1: Được giám sát thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I, II, III, IV cùng loại.

- Hạng 2: Được giám sát thi công xây dựng công trình từ cấp II, III, IV cùng loại.

- Đối với tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã giám sát thi công ít nhất 5 công trình cấp IV thì được giám sát thi công công trình cấp III cùng loại.

9. Tổ chức thi công xây dựng công trình:

a) Năng lực của tổ chức thi công xây dựng công trình được phân thành 2 hạng theo loại công trình như sau:

- Hạng 1: Có Chỉ huy trưởng công trường hạng 1 cùng loại công trình. Có đủ kiến trúc sư, kỹ sư thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình thi công xây dựng. Có đủ công nhân kỹ thuật có chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận. Có thiết bị thi công chủ yếu để thi công xây dựng công trình. Đã thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.

- Hạng 2: Có Chỉ huy trưởng công trường hạng 2 trở lên cùng loại công trình. Có đủ kiến trúc sư, kỹ sư thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình thi công xây dựng. Có đủ công nhân kỹ thuật có chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận. Có thiết bị thi công chủ yếu để thi công xây dựng công trình. Đã thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.

b) Phạm vi hoạt động:

- Hạng 1: Được thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I, II, III, IV cùng loại.

- Hạng 2: Được thi công xây dựng công trình từ cấp II, III, IV cùng loại.

- Đối với tổ chức thi công xây dựng công trình chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã thi công cải tạo, sửa chữa 3 công trình thì được thi công công trình cấp IV và tiếp sau đó nếu đã thi công xây dựng ít nhất 5 công trình cấp IV thì được thi công xây dựng công trình cấp III cùng loại.

Phần 4

BÁO CÁO, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

I. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

1. Vào ngày 15 tháng 12 hàng năm các tổ chức hoạt động tư vấn xây dựng; Các tổ chức hoạt động thi công xây dựng công trình; Các Ban quản lý dự án trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm báo cáo về điều kiện năng lực và tình hình hoạt động trong năm về Sở Xây dựng.

2. Sở Xây dựng vào tháng 12 hàng năm có trách nhiệm tổng hợp tình hình hoạt động xây dựng trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.

II. HƯỚNG DẪN, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

1. Hướng dẫn: Sở Xây dựng trực tiếp và phối hợp với các Ban, Ngành; UBND các huyện, thị xã thành phố, các Phòng Hạ tầng kinh tế các huyện; phòng Quản lý đô thị các thị xã, thành phố tiến hành hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm việc thực hiện các Quy định về Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng trên địa bàn theo quy định hiện hành.

2. Kiểm tra: Việc kiểm tra được tiến hành định kỳ và không quá một lần trong năm đối với một tổ chức, cá nhân. Kế hoạch và nội dung kiểm tra phải được thông báo trước 15 ngày cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra. Kiểm tra đột xuất khi cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng nhận được các nguồn thông tin các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng vi phạm các quy định về xây dựng và các vấn đề khác liên quan đến hoạt động xây dựng.

3. Xử lý vi phạm: Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực trong quá trình hoạt động xây dựng, Sở Xây dựng, các Ban, ngành, UBND các huyện thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ và quyền hạn tùy theo mức độ vi phạm sẽ sử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý hành chính, đình chỉ hoạt động, thu hồi chứng chỉ hành nghề..... theo quy định hiện hành.

Trên đây là Hướng dẫn Quy định về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Xây dựng để xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- UBND tỉnh (báo cáo);
- Các Sở, Ban, Ngành trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các Chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh;
- Các phòng Hạ tầng kinh tế huyện;
- Các phòng Quản lý đô thị thị xã, thành phố;
- Các Ban QLDA trên địa bàn tỉnh;
- Các Doanh nghiệp hoạt động XD trên địa bàn tỉnh;
- Các tổ chức tư vấn trên địa bàn tỉnh;
- Các phòng ban Sở; Lãnh đạo Sở;
- Lưu VP

GIÁM ĐỐC




Hoàng Văn Minh

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Hướng dẫn 296/HD-SXD ngày 27/07/2007 quy định về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Sở Xây dựng tỉnh Điện Biên ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.114

DMCA.com Protection Status
IP: 3.140.185.147
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!