UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
SỞ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 114/SXD-XDCB
|
Huế, ngày 6 tháng 2 năm 2007
|
HƯỚNG DẪN
ÁP DỤNG HỆ THỐNG ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Ngày 28 tháng 12 năm 2006, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế đã ra Quyết định ban hành hê thống đơn giá xây dựng công trình gồm 4 tập
sau đây:
1. ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHẦN KHẢO SÁT XÂY DỰNG (Quyết
định số 2969/2006/QĐ-UBND ngày 28/12/2006)
2. BẢNG GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG
(Quyết định số 2968/2006/QĐ-UBND ngày 28/12/2006)
3. ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHẦN XÂY DỰNG
(Quyết định số 2970/2006/QĐ-UBND ngày 28/12/2006)
4. ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHẦN LẮP ĐẶT
(Quyết định số 2967/2006/QĐ-UBND ngày 28/12/2006)
Các tập đơn giá xây dựng này được áp dụng thống nhất trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, có hiệu lực từ ngày 8/01/2007.
Trong các tập đơn giá, đều có phần Quy định chung và hướng
dẫn áp dụng ở phần đầu mỗi tập. Tuy nhiên, để việc áp dụng được dễ dàng, thống
nhất, Sở Xây dựng hướng dẫn thêm một số vấn đề sau đây.
I. NỘI DUNG ĐƠN GIÁ
1.Tên gọi, nội dung, cơ cấu chương mục, mã số công việc: Được
sử dụng thống nhất với các tập định mức tương ứng do Bộ Xây dựng ban hành.
2. Nội dung chi phí cơ bản của các tập đơn giá:
2.1 Chi phí vật liệu: Là chi phí vật liệu chính, vật liệu
phụ cần thiết trực tiếp để thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng công
tác.
2.2 Chi phí nhân công: Là chi phí lao động trực tiếp cần
thiết để thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác.
2.3 Chi phí máy thi công: Là chi phí máy, thiết bị thi công
chính trực tiếp kể cả máy, thiết bị phụ phục vụ để thực hiện và hoàn thành một
đơn vị khối lượng công tác.
Trong các tập đơn giá, chi phí vật liệu, nhân công và máy
thi công được lập theo giá vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, công lao
động...tại một thời điểm xác định. Giá trị chi phí vật liệu, nhân công, máy thi
công của đơn giá là cơ sở để tính toán bù, trừ theo sự biến động cụ thể của các
yếu tố cấu thành.
II. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH ĐƠN GIÁ
Các giá trị của đơn giá (chi phí vật liệu, nhân công, máy
thi công) biến động theo thị trường, chế độ tiền lương và các chế độ liên quan
khác, do đó, khi lập dự toán, thanh toán, cần phải được điều chỉnh phù hợp với
các điều kiện cụ thể.
1. Nguyên tắc điều chỉnh đơn giá:
1.1 Đối với chi phí vật liệu: Áp dụng nguyên tắc bù trừ
chênh lệch. So sánh giá thời điểm thực hiện với giá cơ sở trong đơn giá để bù
thêm (nếu cao hơn) hoặc trừ đi (nếu thấp hơn).
1.2 Đối với chi phí nhân công: Thường dùng hệ số điều chỉnh
nhân công (ký hiệu Knc) để nhân với giá trị nhân công trong đơn giá (ký hiệu là
TNC). Giá trị nhân công điều chỉnh là (Knc) x TNC.
Hệ số Knc phụ thuộc vào sự so sánh mức lương tối thiểu. Hệ
thống đơn giá ban hành theo các Quyết định trên được tính trên cơ sở mức lương
tối thiểu 450.000 đồng/tháng, hệ số Knc=1.
1.3 Đối với chi phí máy thi công: Thường dùng hệ số điều
chỉnh nhân công (ký hiệu Kmay) để nhân với giá trị máy thi công trong đơn giá (ký
hiệu là TMAY). Giá trị nhân công điều chỉnh là (Kmay) x TMAY.
Hệ số Kmay phụ thuộc chi phí nhân công vận hành máy và giá
nhiên liệu, năng lương. Thường chỉ điều chỉnh theo nhân công (Nhiên liệu, năng
lượng chỉ chỉ khi tăng đột biến được Chính phủ cho phép). Hệ thống đơn giá ban
hành theo các Quyết định trên được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu 450.000 đồng/tháng,
hệ số Kmay=1.
Như vậy chỉ khi nào nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu,
các tập đơn giá được ban hành ngày 28/12/2006 theo các Quyết định nêu trên mới
áp dụng điều chỉnh nhân công và máy thi công.
2. Phương pháp điều chỉnh đơn giá:
2.1 Điều chỉnh chi phí vật liệu:
a) Trước hết, chúng ta lấy chi phí vật liệu chuẩn trong đơn
giá (TVL).
b) Phân tích vật liệu từ định mức để có khối lượng từng loại
vật liệu.
c) Tính chênh lệch giá các loại vật liệu (giá đến công
trình, trước thuế )
d) Tính giá trị chênh lệch của chi phí vật liệu (khối lượng
x chênh lệch giá)
e) Chi phí vật liệu điều chỉnh = TVL+(khối lượng x chênh
lệch giá)
2.2 Điều chỉnh chi phí nhân công:
Đối với 4 tập đơn giá UBND tỉnh ký ban hành ngày 28/12/2006
nêu trên, không cần điều chỉnh chi phí nhân công (Knc=1) cho đến khi Nhà nước
điều chỉnh mức lương tối thiểu cao hơn 450.000 đồng/tháng (khi đó Knc>1). Khi
có mức lương tối thiểu mới (ký hiệu MLTT) hệ số điều chỉnh sẽ tính như sau:
Knc = MLTT / 450.000
Sự điều chỉnh này phải được cấp có thẩm quyền hướng dẫn thời
điểm có hiệu lực thực hiện.
2.3 Điều chỉnh chi phí máy thi công:
Đối với 4 tập đơn giá UBND tỉnh ký ban hành ngày 28/12/2006
nêu trên, không cần điều chỉnh chi phí nhân công (Kmay=1) cho đến khi Nhà nước
điều chỉnh mức lương tối thiểu cao hơn 450.000 đồng/tháng (khi đó Kmay>1). Khi
có mức lương tối thiểu mới (ký hiệu MLTT) hệ số điều chỉnh sẽ tính như sau:
Kmay = Chi phí NC vận hành tính theo
MLTT/Chi phí NC vận hành theo 450.000 đ/tháng.
Trường hợp giá nhiên liệu, năng lượng tăng đột biến được nhà
nước cho phép điều chỉnh giá ca máy thì hệ số điều chỉnh cần thêm:
Kmay1 = Chi phí n.liệu+năng lượng
mới/Chi phí nliệu+năng lượng đơn giá.
Kết hợp hai hệ số điều chỉnh trên, ta sẽ có hệ số điều chỉnh
chung cho giá ca máy.
III. NHỮNG ĐIỂM CẦN CHÚ Ý KHI ÁP DỤNG ĐƠN GIÁ
Khi áp dụng hệ thống đơn giá mới cần chú ý những vấn đề sau:
1. Một số công tác chưa có trong đơn giá, khi lập dự toán có
thể vận dụng đơn giá tương đương về tính chất và giá trị để tạm tính. Trường
hợp không có đơn giá tương đương thì phải lập đơn giá riêng báo cáo các Sở quản
lý xây dựng chuyên ngành để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định .
2. Đọc kỹ phần thuyết minh, hướng dẫn sử dụng chung ở phần
đầu và thuyết minh cụ thể ở từng chương, từng phần việc của mỗi tập đơn giá để
áp dụng đúng.
3. Giá vật liệu dùng trong đơn giá là giá trước thuế. Giá
vật liệu trong Thông báo giá hàng tháng của Liên Sở Tài chính-Xây dựng là giá
sau thuế tại nơi bán. Khi tính chênh lệch giá vật liệu cho một công trình tại
địa điểm xây dựng cụ thể, phải tính giá trước thuế và bao gồm chi phí vận
chuyển.
4. Trong đơn giá ca máy (Theo Thông tư 06/2005/TT-BXD) các
thành phần chi phí đã bao gồm: Chi phí khấu hao, sửa chữa, nhiên liệu, năng
lượng, tiền lương thợ điều khiển và chi phí khác của máy. Trong đơn giá trạm
trộn bê tông nhựa, phần chi phí dầu để nung nóng đá dăm, làm nóng lò
trộn...được tính ở phần chi phí vật liệu.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị gửi
về Sở xây dựng hoặc các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành để nghiên cứu giải
quyết hoặc đề xuất để cấp có thẩm quyền giải quyết.
Nơi nhận:
-TT HĐND (báo
cáo)
-UBND tỉnh (báo cáo)
-UBND TP Huê
-UBND các huyện.
-Sở Giao thông Vận tải
-Sở Công nghiệp
-Sở Nông nghiệp và PTNT
-Sở Bưu chính Viễn Thông
-Sở Giáo dục và Đào tạo
-Sở Bưu chính Viễn thông
-Ban Dự án Đầu tư và XD tỉnh
-Các BQLDA khu vực, chuyên ngành
-Phân Viện KHCNXD Miền Trung
-Công ty Tư vấn xây dựng TT.Huế
-Cty Tư vấn x.dựng CT Giao thông
-Cty Tư vấn XD Thủy lợi
-Cty Tư vấn Th.kế tông hợp TTH
-Công ty Xây lắp Thừa Thiên Huế
-Cty xây dựng Giao thông
-Công xây dựng Thủy lợi
|
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Việt Tiến
|