BỘ XÂY
DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2012/TT-BXD
|
Hà Nội,
ngày 20 tháng 12 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 64/2012/NĐ-CP
NGÀY 04/9/2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP
ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP
ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ quản
lý hoạt động xây dựng,
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Thông tư hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày
04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng (dưới đây viết tắt là Nghị
định 64/CP) như sau:
Điều 1.
Nội dung giấy phép xây dựng
Nội dung giấy phép xây dựng quy
định tại Điều 4 của Nghị định 64/CP đối với từng loại công
trình được thực hiện theo các mẫu của Thông tư này như sau:
1. Giấy phép xây dựng cấp cho các
loại công trình, theo mẫu tại Phụ lục số 1, gồm:
a) Công trình không theo tuyến
theo mẫu số 1,
b) Công trình theo tuyến theo mẫu
số 2,
c) Công
trình theo giai đoạn theo mẫu số 3,
d) Cấp
cho các công trình của dự án theo mẫu số 4.
2. Giấy
phép xây dựng cấp cho nhà ở riêng lẻ, theo mẫu tại Phụ lục số 2, gồm:
a) Nhà ở
tại đô thị theo mẫu số 1,
b) Nhà ở tại nông thôn theo mẫu
số 2.
3. Giấy phép xây dựng cấp cho sửa
chữa, cải tạo công trình, nhà ở riêng lẻ, theo mẫu tại Phụ lục số 3.
4. Giấy phép cấp cho di dời công
trình theo mẫu tại Phụ lục số 4.
5. Giấy phép xây dựng tạm cấp cho
công trình, nhà ở riêng lẻ theo mẫu tại Phụ lục số 5.
Điều 2. Điều
kiện để được cấp giấy phép xây dựng
1. Về điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều 5 được thực hiện như sau:
Tùy thuộc
vào quy mô, tính chất, địa điểm xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ, cơ quan
cấp giấy phép xây dựng xem xét nếu công trình liên quan đến các điều kiện nào
quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định 64/CP thì gửi hồ sơ để
lấy ý kiến của các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực đó;
nếu công trình, nhà ở riêng lẻ không liên quan đến các điều kiện nào quy định
tại các Điều này thì không phải lấy ý kiến của các cơ quan này.
2. Về điều
kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 được thực hiện như
sau:
Đối với
các khu vực, tuyến phố trong đô thị đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng các lô
đất thì không phải lập đồ án quy hoạch đô thị, nhưng phải lập đồ án thiết kế đô
thị riêng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở cấp giấy phép xây
dựng.
Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tính chất, chức năng và yêu cầu quản lý kiến trúc,
cảnh quan đô thị quy định cụ thể các khu vực, tuyến phố trong đô thị phải lập
đồ án thiết kế đô thị, đặc biệt đối với các tuyến phố có lộ giới từ 12 m trở
lên và giao nhiệm vụ cho các cơ quan chức năng tổ chức lập, thẩm định, phê
duyệt đồ án thiết kế đô thị theo quy định hiện hành.
Những khu
vực, tuyến phố khác không thuộc danh mục yêu cầu phải lập đồ án thiết kế đô thị
thị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc để
làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng.
3. Về điều
kiện đối với nhà ở riêng lẻ nông thôn quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 được
thực hiện như sau:
Trường
hợp khu vực xây dựng chưa có quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây
dựng xã nông thôn mới) được duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
quy định các khu vực khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng để làm căn cứ cấp
giấy phép xây dựng.
Nhà ở
riêng lẻ tại nông thôn nằm ngoài các khu vực quy định tại khoản này thì không
phải xin cấp giấy phép xây dựng.
Điều
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp xây dựng mới
1. Đối
với công trình không theo tuyến:
a) Đơn đề
nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 6 (mẫu 1) Thông tư này;
b) Bản
sao được công chứng hoặc chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ
gồm:
- Bản vẽ mặt bằng vị trí công
trình trên lô đất tỷ lệ 1/100 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
- Bản vẽ các mặt bằng, các mặt
đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/50 - 1/200;
- Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100
- 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng
kỹ thuật về giao thông; cấp nước; thoát nước mưa, nước bẩn; xử lý nước thải;
cấp điện; thông tin liên lạc; các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác liên quan đến
dự án, tỷ lệ 1/50 - 1/200.
2. Đối với công trình theo tuyến
trong đô thị:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây
dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 6 (mẫu 2) Thông tư này;
b) Bản sao được công chứng hoặc
chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai;
c) Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ
gồm:
- Sơ đồ vị trí, hướng tuyến công
trình;
- Bản vẽ mặt bằng tổng thể hoặc
bản vẽ bình đồ công trình tỷ lệ 1/500 - 1/5000;
- Bản vẽ các mặt cắt ngang chủ
yếu của tuyến công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200;
- Riêng đối với công trình ngầm
phải bổ sung thêm:
+ Bản vẽ các mặt cắt ngang, các
mặt cắt dọc thể hiện chiều sâu công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200;
+ Sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ
tầng kỹ thuật ngoài công trình.
3. Đối
với công trình tôn giáo:
Hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép xây dựng gồm các tài liệu như quy định tại khoản 1 Điều này
và văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan
Tôn giáo theo phân cấp.
4. Đối với công trình tín ngưỡng:
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây
dựng như quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Công trình tượng đài, tranh
hoành tráng:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây
dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 7 Thông tư này;
b) Bản sao được công chứng hoặc
chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai;
c) Bản sao có chứng thực giấy
phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá, di tích
lịch sử theo phân cấp.
d) Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ
gồm:
- Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ 1/100
- 1/500;
- Bản vẽ mặt bằng công trình tỷ
lệ 1/100 - 1/500;
- Bản vẽ mặt đứng, mặt cắt chủ
yếu công trình tỷ lệ 1/50 - 1/200.
6. Đối với công trình quảng cáo:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây
dựng, theo quy định tại Phụ lục số 8;
b) Bản sao được công chứng hoặc
chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai;
Trường hợp thuê đất hoặc công
trình để thực hiện quảng cáo, thì phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng thuê
công trình;
c) Bản sao được công chứng hoặc
chứng thực giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực quảng cáo.
d) Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ
gồm:
- Đối với trường hợp công trình
xây dựng mới:
+ Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ 1/50
- 1/500;
+ Bản vẽ mặt bằng công trình tỷ
lệ 1/50 - 1/500;
+ Bản vẽ mặt cắt móng và mặt cắt
công trình tỷ lệ 1/50;
+ Bản vẽ các mặt đứng chính công
trình tỷ lệ 1/50 - 1/200;
- Đối với trường hợp biển quảng
cáo được gắn vào công trình đã được xây dựng hợp pháp:
+ Bản vẽ kết
cấu của bộ phận công trình tại vị trí gắn biển quảng cáo, tỷ lệ 1/50;
+ Bản vẽ mặt cắt tại các vị trí
liên kết giữa biển quảng cáo với công trình, tỷ lệ 1/50;
+ Bản vẽ các mặt đứng công trình
có gắn biển quảng cáo, tỷ lệ 1/50 - 1/100.
7. Đối với công trình của các cơ
quan ngoại giao và tổ chức quốc tế:
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây
dựng đối với công trình của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan
nước ngoài khác đầu tư tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
này và các điều khoản quy định của Hiệp định hoặc thoả thuận đã được ký kết với
Chính phủ Việt Nam.
Điều
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn
1. Đối
với công trình không theo tuyến:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây
dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 10 (mẫu 1) Thông tư này;
b) Bản sao được công chứng hoặc
chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
d) Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ
gồm:
- Giai đoạn 1:
+ Bản vẽ mặt bằng công trình trên
lô đất tỷ lệ 1/100 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
+ Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100
- 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ đấu nối với hệ thống thoát
nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc tỷ lệ 1/100 -
1/200.
- Giai đoạn 2:
+ Bản vẽ các mặt bằng, các mặt
đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/50 - 1/200;
2. Đối với công trình theo tuyến
trong đô thị:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây
dựng, theo mẫu tại Phụ lục 11 Thông tư này;
b) Bản sao được công chứng hoặc
chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai hoặc văn bản cho phép và thoả thuận về hướng tuyến của cấp có thẩm
quyền;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
d) Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ
gồm:
- Sơ đồ vị trí tuyến công trình
tỷ lệ 1/100 - 1/500;
- Bản vẽ mặt bằng tổng thể của
công trình tỷ lệ 1/100 - 1/1000;
- Các bản
vẽ theo từng giai đoạn:
+ Bản vẽ
các mặt cắt ngang chủ yếu của tuyến công trình theo giai đoạn, tỷ lệ 1/50 - 1/200;
+ Đối với
công trình ngầm yêu cầu phải có bản vẽ các mặt cắt ngang, các mặt cắt dọc thể
hiện chiều sâu công trình theo từng giai đoạn, tỷ lệ 1/50 - 1/200;
+ Sơ đồ
đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo từng giai đoạn, tỷ lệ 1/100- 1/500.
Điều
5. Hồ sơ đề nghị cấp phép giấy phép xây dựng cho dự án
1. Đơn đề
nghị cấp giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 12 Thông tư này;
2. Bản
sao được công chứng hoặc chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
3. Bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
4. Hai bộ
bản vẽ thiết kế, mỗi bộ gồm:
a) Bản vẽ
tổng mặt bằng của dự án hoặc tổng mặt bằng từng giai đoạn của dự án, tỷ lệ 1/100
- 1/500;
b) Bản vẽ
mặt bằng từng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/100 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí
công trình;
c) Bản vẽ
các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của từng công trình, tỷ lệ 1/50 - 1/200;
d) Bản vẽ
mặt bằng móng từng công trình tỷ lệ 1/100 - 1/200 và mặt cắt móng từng công
trình tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ đấu nối với hệ thống thoát nước mưa, xử lý
nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc tỷ lệ 1/50 - 1/200.
Điều
6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
1. Đối
với nhà ở riêng lẻ tại đô thị:
a) Đơn đề nghị cấp giấy
phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 13 của Thông tư này;
b) Bản sao được công chứng
hoặc chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai;
c) Hai bộ bản vẽ thiết kế,
mỗi bộ gồm:
- Bản vẽ mặt bằng công
trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 - 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
- Bản vẽ mặt bằng các
tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/50 - 1/200;
- Bản vẽ mặt bằng móng tỷ
lệ 1/50 - 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống
thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 - 1/200.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại
nông thôn:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây
dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 14 của Thông tư này;
b) Bản sao được công chứng hoặc
chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai;
c) Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ
gồm:
- Sơ đồ mặt bằng xây dựng tỷ lệ 1/50
- 1/500, theo mẫu tại Phụ lục số 15 của Thông tư này;
- Bản vẽ các mặt đứng chính của
công trình, tỷ lệ 1/50 - 1/200;
- Bản vẽ sơ đồ đấu nối hệ thống
thoát nước mưa, nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin, tỷ lệ 1/50 - 1/200.
3. Đối với công
trình xây chen có tầng hầm, ngoài các tài liệu quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này, hồ sơ còn phải bổ sung văn bản
phê duyệt biện pháp thi công móng của chủ đầu tư đảm bảo an toàn cho công trình
và công trình lân cận.
Điều
7. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo
1. Đơn đề nghị cấp giấy
phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở, theo mẫu tại Phụ lục số 16 Thông tư
này;
2. Bản sao được công chứng
hoặc chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai;
3. Các bản vẽ hiện trạng
của bộ phận, hạng mục công trình được cải tạo có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các
bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (10x15 cm) hiện
trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo;
4. Đối với các công trình
di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, thì phải có
văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp.
Điều
8. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép di dời công trình
1. Đơn đề nghị cấp giấy
phép di dời công tŕnh theo mẫu tại Phụ lục số 20 Thông tư này;
2. Bản vẽ hoàn công công
tŕnh (nếu có) hoặc bản vẽ thiết kế thực trạng công trình được di dời, tỷ lệ 1/50
-1/200;
3. Bản vẽ tổng mặt bằng,
nơi công tŕnh sẽ được di dời tới, tỷ lệ 1/50 - 1/500;
4. Bản vẽ mặt bằng móng tỷ
lệ 1/100 - 1/200, mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 tại địa điểm công tŕnh sẽ di dời
tới;
5. Các tài liệu khác theo quy
định tại khoản 2, khoản 6, khoản 7 Điều 13 của Nghị định 64/CP
Điều 9.
Giấy phép xây dựng tạm
1. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định 64/CP và trên cơ sở kế hoạch thực
hiện quy hoạch, vị trí xây dựng công trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
quy định cụ thể quy mô công trình, chiều cao tối đa, thời gian được phép tồn
tại của công trình để làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng tạm bảo đảm an toàn, vệ
sinh môi trường, phòng chống cháy, kiến trúc, cảnh quan, đáp ứng các điều kiện
về hạ tầng kỹ thuật.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
xây dựng tạm như quy định đối với từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ quy định
tại khoản 1 Điều 3, Điều 6, Điều 7 Thông tư này. Riêng tiêu đề của đơn được đổi
thành “Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm” .
3. Trường hợp công trình theo
giấy phép xây dựng tạm hết thời hạn tồn tại, nhưng Nhà nước vẫn chưa thực hiện
quy hoạch, nếu chủ đầu tư có nhu cầu thì đề nghị với cơ quan cấp phép xem xét
cho phép kéo dài thời hạn tồn tại.
Điều 10. Các tài liệu khác của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
xây dựng
Ngoài các tài liệu quy định đối
với mỗi loại công trình, nhà ở riêng lẻ nêu tại các Điều 3, 4,
5, 6, 7, 8, 9, tuỳ thuộc địa điểm xây dựng công trình, quy mô công trình,
tính chất công trình, đối chiếu với các quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn xây
dựng; quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành và các quy định của pháp luật liên
quan, hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng còn phải bổ sung các tài liệu sau:
1. Bản
vẽ hệ thống phòng cháy chống cháy (PCCC) tỷ lệ 1/50 - 1/200, được
đóng dấu thẩm duyệt đối với công trình thuộc danh mục yêu cầu phải
thẩm duyệt phương án phòng cháy chống cháy theo quy định
của pháp luật về PCCC.
2. Báo cáo kết quả thẩm
định và văn bản phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công của
chủ đầu tư theo quy định; Báo cáo thẩm tra thiết kế do cơ quan quản lý nhà nước
về xây dựng hoặc tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực
hiện, kèm theo các bản vẽ kết cấu chịu lực chính có ký tên, đóng dấu của tổ
chức, cá nhân thiết kế. Đối với nhà ở riêng lẻ không bắt buộc phải có báo cáo
thẩm định, phê duyệt thiết kế; nhưng nếu quy mô từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng
diện tích sàn xây dựng từ 250 m2 trở lên thì phải do tổ chức tư vấn
hoặc cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định thiết kế và phải chịu trách
nhiệm về chất lượng thiết kế. Cơ quan cấp phép xây dựng chỉ kiểm tra tính hợp
lệ của các bản vẽ kết cấu chịu lực. Tổ chức, cá nhân thiết kế và thẩm tra thiết
kế (nếu có) phải chịu trách nhiệm về kết quả thiết kế do mình thực hiện.
Đối với nhà ở riêng lẻ
dưới 3 tầng hoặc có tổng diện sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2, hộ gia
đình có thể tự tổ chức thiết kế và chịu trách nhiệm về an toàn của công trình
và các công trình lân cận.
3. Quyết định phê duyệt dự
án kèm theo văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, văn
bản tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở (nếu có) của cơ quan quản lý nhà nước về
công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định.
4. Văn bản phê duyệt biện pháp
thi công của chủ đầu tư đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận,
đối với công trình xây chen có tầng hầm.
5. Bản kê khai năng lực,
kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ tŕ thiết kế theo
Phụ lục số 9 Thông tư này, kốm theo bản sao có chứng thực chứng chỉ hành nghề
của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế.
Điều 11.
Quy trình xét cấp giấy phép xây dựng
1. Căn cứ các quy định của Nghị
định 64/CP và hướng dẫn của Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chi
tiết quy trình cấp giấy phép xây dựng cho phù hợp với đặc điểm, tình hình của
địa phương. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm niêm yết công khai
quy trình cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ để cho tổ chức, cá
nhân được biết.
2. Khi cấp giấy phép cho chủ đầu
tư, cơ quan cấp giấy phép xây dựng đóng dấu vào các bản vẽ thiết kế kiến trúc,
bao gồm: mặt bằng, các mặt đứng, mặt cắt chủ yếu của công trình; mặt bằng, mặt
cắt móng công trình. Các bản vẽ thiết kế kiến trúc được cơ quan cấp giấy phép
xây dựng đóng dấu là bộ phận không tách rời giấy phép xây dựng được cấp.
Điều 12. Điều
chỉnh giấy phép xây dựng
Việc điều chỉnh giấy phép xây
dựng quy định tại Điều 10 Nghị định 64/CP thực hiện như sau:
1. Đối
với công trình:
a) Đơn đề
nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 17 Thông tư này;
b) Bản
chính giấy phép xây dựng đã được cấp;
c) Các
bản vẽ thiết kế mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt bộ phận, hạng mục công trình đề
nghị điều chỉnh, tỷ lệ 1/50 -1/200;
d) Báo
cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế điều
chỉnh của chủ đầu tư, trong đó có nội dung đảm bảo an toàn chịu lực; an
toàn phòng chống cháy; bảo đảm môi trường. Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế
(nếu có) do tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện.
đ) Đối với công trình đã khởi
công xây dựng, phải được cơ quan có thẩm quyền về quản lý xây dựng xác nhận
bằng văn bản việc chủ đầu tư xây dựng đúng theo giấy phép xây dựng tại thời
điểm xin điều chỉnh giấy phép xây dựng.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ:
a) Nhà ở riêng lẻ tại đô
thị:
- Đơn đề nghị điều chỉnh
giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 18 Thông tư này;
- Bản chính giấy phép xây
dựng đã được cấp;
- Các bản vẽ thiết kế mặt
bằng, mặt đứng, mặt cắt bộ phận, hạng mục công trình đề nghị điều chỉnh, tỷ lệ
1/50 -1/200;
b) Đối với nhà ở riêng lẻ
tại nông thôn:
- Đơn đề nghị điều chỉnh
giấy phép xây dựng, theo mẫu tại Phụ lục số 19 Thông tư này;
- Bản chính giấy phép xây
dựng đã được cấp;
- Sơ đồ mặt bằng xây dựng điều
chỉnh theo mẫu tại Phụ lục số 15 Thông tư này;
3. Nội dung giấy phép xây
dựng điều chỉnh được ghi trực tiếp vào giấy phép xây dựng đã cấp hoặc ghi thành
Phụ lục riêng và là bộ phận không tách rời với giấy phép xây dựng đã được cấp.
4. Trường hợp xây dựng sai
với giấy phép xây dựng được cấp thì phải bị xử lý vi phạm theo quy định hiện
hành, trước khi đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng.
Điều
13. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
Thẩm
quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng quy định
tại Điều 14 Nghị định 64/CP thực hiện như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh uỷ quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây
dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; công trình tôn giáo,
công trình di tích lịch sử - văn hoá, công
trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng thuộc
địa giới hành chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục
đường phố chính trong đô thị theo quy định của UBND cấp tỉnh;
công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự
án và các công trình khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị,
bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được Nhà nước công nhận bảo tồn
thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân xã cấp
giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch
xây dựng được duyệt và tại những khu vực theo quy định của UBND cấp huyện khi
xây dựng phải có giấy phép xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
4. Tùy thuộc vào cơ cấu tổ
chức, năng lực quản lý, UBND cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Ban quản lý các khu
công nghiệp, Ban quản lý các khu đô thị mới cấp giấy phép xây dựng cho các công
trình thuộc khu công nghiệp và khu đô thị mới, trừ các công trình nêu tại khoản
1 Điều này.
5. Công trình do cơ quan
nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó điều chỉnh, gia hạn, cấp
lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
6. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng quy định.
Điều
14. Xử lý chuyển tiếp
1. Những công trình,
theo quy định trước khi Nghị định 64/CP có hiệu lực thuộc đối tượng
không phải có giấy phép xây dựng, nhưng theo quy định của Nghị định 64/CP
thuộc đối tượng phải có giấy phép, nếu đã khởi công xây dựng trước
khi Nghị định 64/CP có hiệu lực thì không phải đề nghị cấp giấy phép xây
dựng; nhưng nếu chưa khởi công xây dựng thì phải nộp hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xây dựng theo quy định của Nghị định 64/CP và hướng dẫn tại Thông tư
này để được xem xét cấp giấy phép xây dựng, trước khi khởi công xây
dựng.
2. Việc điều chỉnh giấy
phép xây dựng đối với các công trình đã được xây dựng trước ngày Nghị định 64/CP
có hiệu lực được thực hiện theo quy định của Nghị định 64/CP và hướng dẫn tại
Thông tư này.
3. Đối với các khu vực,
tuyến phố trong đô thị đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng các lô đất, nếu chưa
có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị được duyệt thì có thể căn cứ các quy
định trước thời điểm Nghị định 64/CP có hiệu lực để xem xét cấp giấy phép xây
dựng. Kể từ ngày 01/7/2013, việc cấp giấy phép xây dựng phải căn cứ vào các điều
kiện quy định tại Nghị định 64/CP và hướng dẫn của Thông tư này.
4. Những công trình
thuộc đối tượng theo quy định của Điều 121 Luật Xây
dựng được thực hiện theo Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28/02/2005
của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện Điều
121 Luật Xây dựng.
Điều
15. Điều khoản thi hành
1. Hiệu
lực thi hành: Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 02 năm 2013.
2. Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Xây dựng để xem xét giải quyết và đề xuất điều
chỉnh cho phù hợp.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- VP Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Website: Bộ XD, Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Sở Xây dựng;
- Các Cục, Vụ, Thanh tra Bộ Xây dựng;
- Lưu: VT, Vụ QLHĐXD.
|
BỘ TRƯỞNG
Trịnh Đình Dũng
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|