BỘ
XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2012/TT-BXD
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BẢO ĐẢM CẤP NƯỚC AN TOÀN
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản
xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP
ngày 28/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về
sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Hạ tầng Kỹ thuật;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban
hành Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn.
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn thực
hiện bảo đảm cấp nước an toàn trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp nước sạch theo
hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh tại khu vực đô thị và khu công nghiệp.
2. Thông tư này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động liên quan đến việc sản
xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Giải
thích thuật ngữ
1. Cấp nước an toàn là việc cung
cấp nước ổn định, duy trì đủ áp lực, liên tục, đủ lượng nước, đảm bảo chất lượng
nước theo quy chuẩn quy định.
2. Bảo đảm cấp nước an toàn là
những hoạt động nhằm giảm thiểu, loại bỏ, phòng ngừa các nguy cơ, rủi ro gây mất
an toàn cấp nước từ nguồn nước qua các công đoạn thu nước, xử lý, dự trữ và
phân phối đến khách hàng sử dụng nước.
3. Kế hoạch cấp nước an toàn là
các nội dung cụ thể để triển khai thực hiện việc bảo đảm cấp nước an toàn.
Điều 3. Yêu
cầu về bảo đảm cấp nước an toàn
1. Bảo đảm duy trì áp lực cấp nước,
cung cấp ổn định, đủ lượng nước và bảo đảm chất lượng nước cấp theo quy chuẩn
quy định.
2. Có các giải pháp đối phó với
các sự cố bất thường và các nguy cơ, rủi ro có thể xảy trong toàn bộ quá trình
sản xuất, cung cấp nước sạch từ nguồn đến khách hàng sử dụng nước.
3. Góp phần bảo vệ sức khỏe cộng
đồng, giảm thiểu các bệnh tật liên quan đến nước, phòng ngừa dịch bệnh và phát
triển kinh tế xã hội.
4. Góp phần giảm tỷ lệ thất
thoát, tiết kiệm tài nguyên nước và bảo vệ môi trường.
Điều 4. Nội
dung kế hoạch cấp nước an toàn
1. Đánh giá hiện trạng hoạt động
của hệ thống cấp nước bao gồm:
a) Nguồn nước, phạm vi cấp nước,
vị trí thu, xử lý, dự trữ, vận chuyển và phân phối nước;
b) Sơ đồ quy trình công nghệ hệ
thống cấp nước;
c) Các thông tin cơ bản về khách
hàng sử dụng nước.
2. Xác định, phân tích và đánh
giá mức độ các nguy cơ, rủi ro đối với hệ thống cấp nước bao gồm:
a) Các nguy cơ, rủi ro từ nguồn
nước, lưu vực;
b) Các nguy cơ, rủi ro về mặt
hoá học, lý học và sinh học theo quy trình công nghệ hệ thống cấp nước;
c) Các nguy cơ, rủi ro đối với
việc bảo đảm cấp nước liên tục, lưu lượng và áp lực trong mạng lưới cấp nước đến
khách hàng sử dụng nước;
d) Xác định thứ tự ưu tiên về
các nguy cơ, rủi ro để đề xuất các biện pháp kiểm soát và phòng ngừa.
3. Xác định các biện pháp kiểm
soát, phòng ngừa, khắc phục rủi ro và lập kế hoạch triển khai áp dụng bao gồm:
a) Rà soát các biện pháp kiểm
soát, phòng ngừa và khắc phục đang áp dụng;
b) Đề xuất các biện pháp kiểm
soát, phòng ngừa và khắc phục bổ sung;
c) Lập kế hoạch triển khai áp dụng
các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa và khắc phục rủi ro.
4. Lập kế hoạch kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa và khắc phục các nguy
cơ, rủi ro.
5. Lập kế hoạch, quy trình ứng
phó với biến đổi xảy ra trong điều kiện vận hành có sự cố, mất kiểm soát và
tình huống khẩn cấp bao gồm:
a) Phát hiện và thông báo sự cố;
b) Bảo đảm thông tin, liên lạc kịp
thời, liên tục, đúng đối tượng;
c) Xác định nguyên nhân sự cố;
d) Xác định các hành động cần
thiết để ứng phó với sự cố;
đ) Thực hiện các hành động ứng
phó;
e) Xử lý sự cố, khôi phục và
cung cấp ổn định cho khách hàng sử dụng nước về chất lượng nước, áp lực, lưu lượng
và tính liên tục theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng và các quy định
riêng của hợp đồng dịch vụ cấp nước đã ký kết;
f) Xác định hậu quả trước mắt và
lâu dài;
g) Giải trình, báo cáo;
h) Lưu trữ thông tin, số liệu về
sự cố và các biện pháp khắc phục;
i) Đánh giá tổng thể sự cố và đề
xuất các giải pháp phòng ngừa và xử lý các sự cố có thể xảy ra trong tương lai.
6. Xây dựng các tiêu chí, các chỉ
số giám sát và giới hạn kiểm soát để đánh giá việc triển khai thực hiện kế hoạch
cấp nước an toàn bao gồm:
a) Chất lượng nước sử dụng cho mục
đích ăn uống, sinh hoạt và các mục đích khác;
b) Các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất
lượng dịch vụ cấp nước theo quy định;
c) Các yêu cầu về quản lý chất
lượng theo hệ thống quản lý ISO: 9000.
7. Quản lý cơ sở dữ liệu có liên
quan về cấp nước an toàn:
a) Lập danh mục các văn bản, tài
liệu và các thông tin liên quan đến công tác cấp nước an toàn;
b) Xây dựng hệ thống và quy
trình kiểm soát tài liệu;
c) Lập hệ thống quản lý hồ sơ và
hỗ trợ lưu giữ hồ sơ;
d) Lập kế hoạch định kỳ rà soát
các văn bản, tài liệu và chỉnh sửa khi cần thiết;
đ) Lưu giữ hồ sơ, quản lý tài liệu
để tiến hành đánh giá độc lập hoặc tra cứu, cung cấp thông tin kịp thời khi có
sự cố xảy ra đối với hệ thống cấp nước;
e) Xây dựng cơ chế tiếp nhận và
xử lý kịp thời các khiếu nại của khách hàng hoặc cộng đồng.
8. Lập các chương trình hỗ trợ
và kế hoạch triển khai bao gồm:
a) Chương trình bảo dưỡng phòng
ngừa, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cấp nước, tăng tuổi thọ phục
vụ của các công trình và thiết bị, ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro, sự cố;
b) Chương trình đánh giá độc lập
để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn;
c) Chương trình đào tạo, tập huấn,
nâng cao nhận thức, nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ và công nhân
về cấp nước an toàn;
d) Chương trình tuyên truyền
giáo dục, nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước
tiết kiệm và an toàn.
9. Xây dựng kế hoạch đánh giá kết
quả thực hiện cấp nước an toàn; đề xuất, kiến nghị điều chỉnh kế hoạch cấp nước
an toàn cho giai đoạn tiếp theo.
Điều 5. Kinh
phí thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn
Kinh phí thực hiện kế hoạch cấp
nước an toàn do đơn vị cấp nước lập và được tính vào chi phí sản xuất chung
trong giá tiêu thụ nước sạch được thẩm định và phê duyệt theo quy định.
Điều 6. Ban
Chỉ đạo cấp nước an toàn cấp tỉnh
1. Thành phần Ban Chỉ đạo cấp nước
an toàn cấp tỉnh bao gồm: đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh; đại diện lãnh đạo của
các cơ quan chuyên môn: Xây dựng, Y tế (bao gồm cả Trung tâm y tế dự phòng tỉnh),
Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Cảnh sát môi trường; đại diện đơn vị cấp nước và các tổ chức, cơ
quan khác có liên quan.
2. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo cấp
nước an toàn cấp tỉnh
a) Chỉ đạo, điều phối, hướng dẫn,
giám sát, kiểm tra, tổng kết, đánh giá các kết quả thực hiện kế hoạch cấp nước
an toàn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan trong việc bảo vệ, phòng ngừa các nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước,
khu vực bảo vệ nguồn nước. Chỉ đạo việc khắc phục xử lý kịp thời các sự cố, các
vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước tại vị trí thu nước của công trình cấp nước và
các công trình thuộc hệ thống cấp nước;
c) Huy động các nguồn lực trong
nước và nước ngoài để hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ, các chương trình, dự án
trong kế hoạch cấp nước an toàn;
d) Lập kinh phí hoạt động của
Ban Chỉ đạo hàng năm và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
e) Chỉ đạo việc tuyên truyền
giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ nguồn nước và sử dụng nước
tiết kiệm và an toàn.
3. Cơ quan thường trực của Ban
Chỉ đạo là Sở Xây dựng. Các thành viên của Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm và được sử dụng bộ máy giúp việc của cơ quan mình để thực hiện nhiệm
vụ do Trưởng ban chỉ đạo giao.
4. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ
đạo được cấp từ nguồn ngân sách hàng năm của địa phương.
Điều 7.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc lập, phê duyệt, tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn
1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh:
a) Quyết định thành lập, ban
hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn cấp tỉnh;
b) Phê duyệt kế hoạch và lộ
trình thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn theo thẩm quyền;
c) Quy định chức năng, nhiệm vụ,
phân công, phân cấp quản lý cho các cơ quan chuyên môn và Uỷ ban nhân dân các cấp
do mình quản lý triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn;
d) Phê duyệt và bố trí kinh phí
hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn;
e) Ban hành cơ chế, chính sách
ưu đãi, khuyến khích và khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt
và duy trì kế hoạch cấp nước an toàn.
2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã có trách nhiệm phối hợp thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn theo nhiệm vụ do
UBND cấp tỉnh giao và tổ chức giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch cấp
nước an toàn trên địa bàn do mình quản lý.
3. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực
của Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn cấp tỉnh;
b) Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện cấp nước an toàn;
c) Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp,
báo cáo hàng năm và đột xuất tình hình triển khai kế hoạch cấp nước an toàn đến
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Xây dựng.
4. Trách nhiệm của đơn vị cấp nước
a) Lập kế hoạch cấp nước an toàn
của hệ thống cấp nước do mình quản lý theo nội dung quy định tại Điều
4 của Thông tư này trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch cấp nước an toàn theo đúng lộ trình và nhiệm vụ đã được phê duyệt;
c) Phối hợp với các cơ quan liên
quan đánh giá các tác động ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước, đề xuất các biện
pháp quản lý các nguồn ô nhiễm nhằm bảo vệ và duy trì chất lượng nước, kiến nghị
các cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp làm ô nhiễm nguồn nước, thông
báo kịp thời tình hình chất lượng nước cấp trên các phương tiện thông tin đại
chúng;
d) Xác định ranh giới, lắp đặt
biển báo, tổ chức bảo vệ an toàn khu vực thu nước, hệ thống cấp nước; phát hiện
và ngăn chặn kịp thời, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi xâm phạm,
gây mất an toàn cho hoạt động cấp nước trên địa bàn do mình quản lý;
đ) Giải quyết và xử lý sự cố,
khôi phục và cung cấp ổn định cho khách hàng sau sự cố thuộc hệ thống sản xuất
và cung cấp nước do mình quản lý;
e) Đề xuất lựa chọn các nguồn nước
khai thác lâu dài, dự phòng và công nghệ xử lý phù hợp theo từng giai đoạn nhằm
bảo đảm cung cấp dịch vụ cấp nước đạt chất lượng và hiệu quả;
f) Lập bộ phận cấp nước an toàn
của đơn vị để xây dựng và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn. Đội ngũ cán bộ bộ
phận cấp nước an toàn của đơn vị phải có kinh nghiệm về chuyên môn và quản lý vận
hành hệ thống cấp nước;
g) Tham gia tuyên truyền vận động,
nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sạch tiết
kiệm và an toàn. Phối hợp với các trường học tổ chức các buổi đào tạo ngoại
khoá giới thiệu cho học sinh, sinh viên ý nghĩa và tầm quan trọng của nước sạch
và các vấn đề bảo vệ môi trường;
h) Báo cáo định kỳ tình hình triển
khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn cấp nước đến Ban Chỉ đạo cấp nước an
toàn cấp tỉnh và Sở Xây dựng.
5. Trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân có liên quan
Thực hiện các quy định của pháp luật
về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch. Đồng thời, phát hiện, ngăn chặn và
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm nhằm bảo đảm thực hiện kế hoạch
cấp nước an toàn.
Điều 8.
Thanh tra, kiểm tra
Uỷ ban nhân dân các cấp và các
cơ quan chuyên môn căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình tổ chức thanh
tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện các quy định về bảo đảm cấp
nước an toàn trên địa bàn do mình quản lý theo các quy định của pháp luật về
thanh tra, kiểm tra.
Điều 9. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 04/01/2013 và thay thế Quy chế đảm bảo an toàn cấp nước được ban hành kèm
theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BXD ngày 31
tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Công báo, Website của Chính phủ, Website BXD;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc BXD;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ KTXD, Cục HTKT, CTN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Lại Quang
|