Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 06/2010/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy thiết bị

Số hiệu: 06/2010/TT-BXD Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Xây dựng Người ký: Trần Văn Sơn
Ngày ban hành: 26/05/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 06/2010/TT-BXD  

Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2010

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 2 năm 2008 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình như sau:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình (sau đây gọi là giá ca máy) để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

Điều 2. Nguyên tắc xác định giá ca máy

1. Giá ca máy được xác định theo từng công trình, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công (như độ mặn khí quyển, địa hình và các điều kiện tương tự), biện pháp thi công, thời gian xây dựng của công trình và mặt bằng giá ca máy trên thị trường.

2. Chủ đầu tư, tổ chức tư vấn, nhà thầu căn cứ phương pháp xác định giá ca máy hướng dẫn tại Thông tư này, dữ liệu cơ sở xác định giá ca máy và thiết bị thi công trong Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này để xác định giá ca máy cho phù hợp với công trình làm cơ sở lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.   

3. Máy và thiết bị thi công (sau đây gọi là máy) quy định tại Thông tư này là các loại máy và thiết bị được truyền chuyển động bằng động cơ, chạy bằng xăng, dầu, điện, khí nén được sử dụng cho công tác xây dựng và lắp đặt thiết bị ở các công trình xây dựng. Một số loại thiết bị không có động cơ như rơ moóc, sà lan và các loại thiết bị tương tự nhưng tham gia vào các công tác nói trên thì cũng được coi là máy và thiết bị thi công.

4. Chi phí cho các loại công tác xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện - nước - khí nén và các loại công tác xây dựng tương tự thực hiện tại hiện trường phục vụ cho việc lắp đặt, vận hành của một số loại máy như trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray và các loại thiết bị tương tự thì được lập dự toán riêng theo biện pháp thi công và tính vào chi phí khác của dự toán công trình.

Chương 2.

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY

Điều 3. Nội dung chi phí trong giá ca máy

Giá ca máy là mức chi phí dự tính cần thiết cho máy và thiết bị thi công làm việc trong một ca.

Các nội dung chi phí trong giá ca máy được xác định phù hợp theo loại máy sử dụng để thi công xây dựng công trình và điều kiện cụ thể của công trình.

Trong trường hợp tổng quát, giá ca máy bao gồm chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, tiền lương thợ điều khiển máy, chi phí khác của máy và xác định theo công thức sau:

CCM = CKH + CSC + CNL + CTL + CCPK   (đồng/ca) (1)

Trong đó:

- CCM: giá ca máy (đồng/ca)

- CKH : chi phí khấu hao (đồng/ca)

- CSC: chi phí sửa chữa (đồng/ca)

- CNL:  chi phí nhiên liệu, năng lượng (đồng/ca)

- CTL: chi phí tiền lương thợ điều khiển máy (đồng/ca)

- CCPK: chi phí khác (đồng/ca)

Điều 4. Trình tự xác định giá ca máy

Bước 1: Lập danh mục máy của bảng giá ca máy công trình như quy định trong Điều 5 dưới đây.

Bước 2: Xác định giá ca máy như quy định trong Điều 6 dưới đây.

Bước 3: Hướng dẫn áp dụng bảng giá ca máy công trình như quy định trong Điều 7 dưới đây.

Điều 5. Lập danh mục máy của bảng giá ca máy công trình

Danh mục máy của bảng giá ca máy công trình được xác định theo nguyên tắc tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư này và cần bảo đảm các nội dung sau:

- Các loại máy sử dụng phù hợp với công nghệ thi công, biện pháp tổ chức thi công của công trình.

- Chỉ rõ loại máy, tên máy, một số thông số kinh tế - kỹ thuật chủ yếu (như dung tích gầu của máy đào một gầu, trọng tải của ô tô, sức nâng của cần trục và (hoặc) các thông số kinh tế - kỹ thuật chủ yếu khác) của từng máy trong danh mục.

Điều 6. Xác định giá ca máy

1. Xác định chi phí khấu hao (CKH)  

a) Chi phí khấu hao tính trong giá ca máy là khoản chi phí về hao mòn của máy trong thời gian sử dụng.

b) Công thức xác định chi phí khấu hao:

CKH

=

(Nguyên giá - Giá trị thu hồi) x Định mức khấu hao năm

(đồng/ca) (2)

Số ca năm

Trong đó:

- Nguyên giá: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có máy tính đến thời điểm đưa máy đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như giá mua máy, thiết bị (không kể chi phí cho vật tư, phụ tùng thay thế mua kèm theo), thuế nhập khẩu (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí lưu kho, chi phí lắp đặt, chạy thử, các khoản chi phí hợp lệ khác có liên quan trực tiếp đến việc đầu tư máy.

Nguyên giá để tính giá ca máy công trình được xác định theo báo giá của nhà cung cấp, theo hợp đồng mua bán máy hoặc nguyên giá máy từ các công trình tương tự đã và đang thực hiện theo nguyên tắc phù hợp với mặt bằng giá máy trên thị trường tại thời điểm tính giá ca máy.

- Định mức khấu hao năm: là định mức về mức độ giảm giá trị bình quân của máy do hao mòn (vô hình và hữu hình) sau một năm sử dụng. Định mức khấu hao năm tính theo tỷ lệ %.

Định mức khấu hao năm được xác định theo nguyên tắc phù hợp với tuổi thọ kinh tế của máy và thời gian sử dụng của từng loại máy tại công trình.

- Giá trị thu hồi là giá trị phần còn lại của máy sau khi thanh lý và được xác định như sau:

Với máy có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên giá trị thu hồi nhỏ hơn hoặc bằng 5% nguyên giá. Không tính giá trị thu hồi với máy có nguyên giá nhỏ hơn 10.000.000 đồng (mười triệu đồng).

- Số ca năm: số ca máy làm việc hữu ích được lựa chọn trong một năm.

Số ca năm được xác định theo nguyên tắc phù hợp với đặc tính và quy trình vận hành của từng loại máy, khối lượng thi công của công trình, quy mô công trình, tiến độ thi công và các điều kiện cụ thể khác.

Số ca năm được tính trên cơ sở số ca máy làm việc trong cả đời máy và số năm đời máy.

2. Xác định chi phí sửa chữa (CSC)     

a) Chi phí sửa chữa tính trong giá ca máy là các khoản chi phí để sửa chữa, bảo dưỡng máy nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn của máy.

b) Công thức xác định chi phí sửa chữa:

CSC

=

Nguyên giá x Định mức sửa chữa năm

(đồng/ca) (3)

Số ca năm

Trong đó:

- Nguyên giá, số ca năm: như nội dung trong khoản 1 Điều 6 Thông tư này.

- Định mức sửa chữa năm: được xác định theo quy định về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa định kỳ, quy trình vận hành máy, chất lượng máy, điều kiện cụ thể của công trình và thời gian làm việc của máy.

c) Trong chi phí sửa chữa chưa bao gồm chi phí thay thế các loại phụ tùng thuộc bộ phận công tác của máy có giá trị lớn mà sự hao mòn của chúng phụ thuộc chủ yếu vào tính chất của đối tượng công tác, ví dụ như cần khoan, mũi khoan và các loại phụ tùng thay thế tương tự.

3. Xác định chi phí nhiên liệu, năng lượng (CNL).

a) Chi phí nhiên liệu, năng lượng tính trong giá ca máy là khoản chi về nhiên liệu, năng lượng tạo ra động lực cho máy hoạt động (xăng, dầu, điện hoặc khí nén) và các loại nhiên liệu phụ như dầu mỡ bôi trơn, nhiên liệu để điều chỉnh, nhiên liệu cho động cơ lai, dầu truyền động.

b) Công thức xác định chi phí nhiên liệu, năng lượng

CNL

=

Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng

x

Giá nhiên liệu, năng lượng

x

Kp

(đồng/ca) (4)

Trong đó:

- Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng: định mức tiêu hao các loại nhiên liệu, năng lượng như xăng, dầu, điện hoặc khí nén để tạo ra động lực cho máy làm việc trong một ca (lít/ca, kWh/ca, m3 khí nén/ca).

Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng trong một ca được xác định theo nguyên tắc phù hợp với số giờ máy vận hành trong ca và mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng trong một giờ tương ứng với từng loại máy.

- Giá nhiên liệu, năng lượng: mức giá (trước thuế giá trị gia tăng) các loại xăng, dầu, điện hoặc khí nén tại thời điểm tính giá ca máy và khu vực xây dựng công trình.

- Kp: hệ số chi phí nhiên liệu, dầu mỡ phụ cho một ca máy làm việc.

Hệ số chi phí nhiên liệu, dầu mỡ phụ cho một ca máy làm việc được quy định như sau:

- Động cơ xăng: 1,03

- Động cơ Diezel: 1,05

- Động cơ điện: 1,07

c) Trường hợp xác định giá ca máy của các loại máy để thực hiện một số loại công tác (như khảo sát xây dựng, thí nghiệm vật liệu, thí nghiệm cấu kiện, kết cấu xây dựng và một số loại công tác khác) mà chi phí nhiên liệu, năng lượng đã tính vào hao phí vật liệu trong định mức dự toán công trình thì không tính trong giá ca máy.

Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của tàu công tác sông và xuồng cao tốc khi thao tác được tính bằng 65% định mức khi hành trình.

4. Xác định chi phí tiền lương thợ điều khiển máy (CTL)  

a) Chi phí tiền lương thợ điều khiển máy là khoản chi phí về tiền lương và các khoản phụ cấp lương tương ứng với cấp bậc của thợ điều khiển máy theo yêu cầu kỹ thuật.

Tiền lương thợ điều khiển máy trong giá ca máy được xác định trên cơ sở tính đúng, tính đủ tiền lương nhân công và phù hợp với mặt bằng giá của thị trường lao động phổ biến của từng khu vực, tỉnh, theo từng loại thợ và điều kiện cụ thể của công trình.

b) Công thức xác định chi phí tiền lương thợ điều khiển máy

CTL

=

(đồng/ca) (5)

Trong đó:

- Ni : Số lượng thợ điều khiển máy loại i

- CTLi : Đơn giá tiền lương ngày công thợ điều khiển máy loại i

- n : Số lượng loại thợ điều khiển máy trong ca

Thành phần, cấp bậc, số lượng thợ điều khiển máy của từng loại máy xác định theo yêu cầu của quy trình vận hành máy, tiêu chuẩn cấp bậc công nhân kỹ thuật và điều kiện cụ thể của công trình.

c) Trường hợp xác định giá ca máy của các loại máy để thực hiện một số loại công tác mà chi phí nhân công điều khiển máy đã tính theo hao phí nhân công trong định mức dự toán công trình (như khảo sát xây dựng, thí nghiệm vật liệu, thí nghiệm cấu kiện, kết cấu xây dựng và một số loại công tác khác) thì không tính chi phí nhân công điều khiển máy trong giá ca máy.

5. Xác định chi phí khác (CCPK

a) Chi phí khác được tính trong giá ca máy là các khoản chi phí đảm bảo cho máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công trình, bao gồm:

- Bảo hiểm máy, thiết bị trong quá trình sử dụng;

- Bảo quản máy và phục vụ cho công tác bảo dưỡng kỹ thuật trong bảo quản máy;

- Đăng kiểm các loại:

- Di chuyển máy trong nội bộ công trình;

- Các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến quản lý máy và sử dụng máy tại công trình chưa được tính trong các nội dung chi phí khác trong đơn giá, dự toán công trình.

b) Công thức xác định chi phí khác

CCPK

=

Nguyên giá x Định mức chi phí khác năm

(đồng/ca) (6)

Số ca năm

Trong đó:

- Nguyên giá, số ca năm: như nội dung trong khoản 1 Điều 6 Thông tư này.

- Định mức chi phí khác năm: được sử dụng để phục vụ cho các hoạt động của máy trong một năm được lựa chọn và tính theo tỷ lệ % so với nguyên giá.

Định mức chi phí khác năm được xác định theo nguyên tắc phù hợp với từng loại máy, cỡ máy và điều kiện khai thác, sử dụng máy tương ứng với điều kiện cụ thể của công trình.

Điều 7. Hướng dẫn sử dụng bảng giá ca máy công trình

Sau khi xác định giá ca máy công trình theo nội dung quy định tại các Điều 3, Điều 4, Điều 5 và Điều 6 nói trên, cần hướng dẫn áp dụng bảng giá ca máy trong quá trình lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

- Đối tượng, phạm vi áp dụng bảng giá ca máy.

- Căn cứ xác định các thành phần chi phí trong giá ca máy.

- Các trường hợp cần lưu ý trong quá trình áp dụng bảng giá ca máy.

Điều 8. Xác định giá ca máy chờ đợi, giá thuê máy.

1. Xác định giá ca máy chờ đợi

a) Giá ca máy chờ đợi là giá ca máy của các loại máy đã được huy động đến công trình để thi công xây dựng công trình nhưng chưa có việc để làm nhưng không do lỗi của nhà thầu.

b) Giá ca máy chờ đợi bao gồm chi phí khấu hao, chi phí tiền lương thợ điều khiển máy và chi phí khác. Các chi phí này được xác định theo bảng giá ca máy của công trình.

2. Xác định giá thuê máy

a) Giá thuê máy là mức chi phí bên đi thuê trả cho bên cho thuê để được quyền sử dụng máy trong một khoảng thời gian như ca, ngày, tuần, tháng, quý, năm hoặc để thực hiện một khối lượng sản phẩm công việc theo đơn vị đo lường của công tác như cái, kg, tấn, m, m2, m3.

b) Trong trường hợp tổng quát, giá thuê máy bao gồm các chi phí sau: chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí nhiên liệu, năng lượng; chi phí tiền lương thợ điều khiển máy và chi phí khác; chi phí vận chuyển máy đến và đi khỏi công trình, chi phí tháo và lắp đặt máy; chi phí cho thời gian chờ đợi do công nghệ hoặc biện pháp thi công, các khoản thuế, phí và lệ phí.

Các nội dung chi phí trong giá thuê máy được xác định tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, hình thức thuê máy và thỏa thuận giữa bên cho thuê máy và bên đi thuê máy.

Điều 9. Điều chỉnh giá ca máy

Giá ca máy được điều chỉnh phù hợp với điều kiện cụ thể của từng công trình trên cơ sở mức biến động giá của các yếu tố chi phí tính giá ca máy như nguyên giá, giá nhiên liệu, năng lượng, chế độ tiền lương.

Giá ca máy được điều chỉnh theo các phương pháp:

- Phương pháp bù trừ trực tiếp;

- Phương pháp hệ số điều chỉnh;

- Phương pháp chỉ số giá xây dựng:

1. Điều chỉnh giá ca máy theo phương pháp bù trừ trực tiếp

Công thức xác định giá ca máy điều chỉnh (CCMĐC) theo phương pháp bù trừ trực tiếp:

CCMĐC = (CKH + CSC + CCPK) . K1 + CNL . K2 + CTL . K3 (đồng/ca)  (7)

Trong đó:

- CKH, CSC, CCPK, CNL, CTL: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí khác, chi phí nhiên liệu, năng lượng, tiền lương thợ điều khiển máy trong giá ca máy tại thời điểm gốc.

- K1: hệ số điều chỉnh nguyên giá, xác định theo công thức (8)

K1

=

Nguyên giá tại thời điểm điều chỉnh

(8)

Nguyên giá tại thời điểm gốc

- K2: hệ số điều chỉnh chi phí nhiên liệu, năng lượng, xác định theo công thức (9)

 K2

=

Giá nhiên liệu, năng lượng tại thời điểm điều chỉnh

(9)

Giá nhiên liệu, năng lượng tại thời điểm gốc

- K3: hệ số điều chỉnh chi phí tiền lương thợ điều khiển máy, xác định theo công thức (10)

K3

=

Chi phí tiền lương thợ điều khiển máy trong giá ca máy tại thời điểm điều chỉnh

(10)

Chi phí tiền lương thợ điều khiển máy trong giá ca máy tại thời điểm gốc

2. Điều chỉnh giá ca máy theo phương pháp hệ số điều chỉnh

Công thức xác định giá ca máy điều chỉnh (CCMĐC) theo phương pháp hệ số điều chỉnh:

CCMĐC = CCM . KĐC  (đồng/ca)  (11) 

Trong đó:

- CCM: giá ca máy tại thời điểm gốc (đồng/ca)

- KĐC: hệ số điều chỉnh giá ca máy

Hệ số điều chỉnh giá ca máy tính theo hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công trong dự toán xây dựng công trình giữa thời điểm điều chỉnh và thời điểm gốc. Hệ số điều chỉnh lấy theo công bố hoặc hướng dẫn của địa phương nơi xây dựng công trình hoặc tính toán của Chủ đầu tư.

3. Điều chỉnh giá ca máy theo phương pháp chỉ số giá xây dựng

Công thức xác định giá ca máy điều chỉnh (CCMĐC) theo phương pháp chỉ số giá xây dựng:

   (đồng/ca) (12)

Trong đó:

- CCM: giá ca máy tại thời điểm gốc (đồng/ca)

- KMTC1: chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình tại thời điểm gốc

- KMTC2: chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình tại thời điểm điều chỉnh

Chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng hoặc công bố của địa phương nơi xây dựng công trình hoặc tính toán của Chủ đầu tư.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Thẩm định và phê duyệt giá ca máy công trình

1. Chủ đầu tư căn cứ yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công cụ thể của công trình tổ chức thẩm định, phê duyệt giá ca máy công trình đồng thời với việc tổ chức thẩm định và phê duyệt đơn giá xây dựng công trình.

Đối với các công trình xây dựng dạng tuyến đi qua nhiều địa phương như đường giao thông, đường dây tải điện, kênh mương, đường ống và các công trình xây dựng dạng tuyến khác, thì chủ đầu tư quyết định giá ca máy của công trình để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

Chủ đầu tư có thể thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí có đủ năng lực, kinh nghiệm chuyên môn để xác định hoặc thẩm tra giá ca máy trước khi quyết định áp dụng.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo và giao cho Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở có liên quan căn cứ hướng dẫn tại Thông tư này và tình hình cụ thể của địa phương tính toán và công bố giá ca máy phổ biến làm cơ sở tham khảo trong việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

3. Nhà thầu xây dựng thực hiện quản lý giá ca máy như quy định tại Điều 27 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP.

Điều 11. Xử lý chuyển tiếp

Việc thực hiện xác định giá ca máy công trình trong giai đoạn chuyển tiếp quy định tại Điều 34 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP.

Điều 12. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/7/2010 và thay thế Thông tư số 07/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn phương pháp xác định ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các Tập đoàn Kinh tế, Tổng Công ty Nhà nước;
- Website của Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- BXD; Cục, Vụ, Viện, Thanh tra;
- Lưu: VP, VKT, Vụ KTXD (Thg).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Sơn

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

MINISTRY OF CONSTRUCTION
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 06/2010/TT-BXD

Hanoi, May 26, 2010

 

CIRCULAR

GUIDING THE METHOD TO DETERMINE MACHINE SHIFT PRICE AND WORKS CONSTRUCTION EQUIPMENT

Pursuant to Decree No. 17/2008/ND-CP dated February 4, 2008 of the Government stipulating the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Construction;

Pursuant to Decree No. 112/2009/ND-CP of December 14, 2009 of the Government on management of cost of works construction investment;

The Ministry of Construction guides the method to determine machine shift price and works construction equipment as follows:

Chapter 1.

GENERAL REGULATIONS

Article 1. Scope of adjustment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 2. Principle to determine machine shift price

1. The machine shift price is determined by each works, consistently with the technical requirements and construction conditions (such as atmospheric salinity, topography and other similar conditions), construction methods, construction time of building and the level of machine shift on the market.

2. The investor, consulting organization and contractor shall base on the method to determine the machine shift guided in this Circular, data as a basis for determine the machine shift price and construction equipment in the Annex issued together with this Circular to determine the machine shift price in accordance with the works as a basis for preparation and management of cost of works construction investment;

3. Machine and construction equipment (hereafter referred to as machine) specified in this Circular are types of machine and equipment are driven by motor, operated by gasoline, oil, electricity, compressed air are used for the construction and installation of equipment at works. A number of equipment having no motor such as trailers, barges and other similar devices but involving in the above activities shall also be considered as construction machinery and equipment.

4. The cost for the construction of the machine covering house, machine foundation, compressed air, water and electricity supply system and other similar construction carried out in the field for the installation, operation of a number of machinery like concrete mixers, asphalt mixers, cranes moving on rails and other similar equipment shall be estimated separately by the construction methods included in other cost of works estimate.

Chapter 2.

METHOD TO DETERMINE MACHINE SHIFT PRICE

Article 3. Content of cost in machine shift price

The machine shift price is the estimated level of cost necessary for construction machinery and equipment in a shift.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In general case, the machine shift price includes depreciation costs, repair costs, fuel and energy costs, machine operator wages and other costs of the machine determined by the following formula:

CCM = CKH + CSC + CNL + CTL + CCPK (Dong/ca) (1)

In which:

- CCM: machine shift price (dong/shift)

- CKH: depreciation costs (dong/shift)

- CSC: repair costs (dong/shift)

- CNL: fuel and energy costs (dong/shift)

- CTL: machine operator wages (dong/shift)

- CCPK: other costs (dong/shift)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Step 1: Make a list of works machine shift quotation as prescribed in the Article below.

Step 2: Determine machine shift price as prescribed in Article 6 below.

Step 3: Guide the application of works machine shift quotation as prescribed in Article 6 below.

Article 5. Making of list of works machine shift quotation

The list of machinery of works machine shift quotation is determined on the principle in Clause 1, Article 2 of this Circular and needs ensuring the following contents:

- Types of machine used in accordance with construction technology and method of works construction organization.

- Specify types of machine, machine name, a number of essential technical and economic parameters - mainly technical (such as bucket capacity of one-bucket, excavator, car load, lifting capacity of crane and (or) other essential technical and economic parameters - other key specifications) of each machine in the list.

Article 6. Determination of machine shift price

1. Determination of depreciation costs (CKH)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Formula to determine the depreciation costs:

CKH

=

(Primary cost – Salvage value) x Annual depreciation rate

(dong/shift) (2)

Number of annual shift

In which:

- Primary cost: is all costs the enterprise has to spend to have calculating machine at the time of putting that machine in a state ready for use such as the purchase price of equipment (excluding the cost of supplies and spare parts of accompanied purchase), import tax (if any), cost of shipping, loading and unloading, storage, warehousing costs, installing and testing costs and other regular costs directly related to the investment of machine.

The primary cost for calculating the works machine shift price is determined by the supplier’s quotation under the machine sale contract or cost of machine from similar buildings which have or being done on the principle of consistence with the machine price level on the market at the time of calculation of machine shift price.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The annual depreciation rate is determined on the principle of consistence with the economic service life of machine and utilization time of each type of mahine at works.

- Salvage value is the value of remaining part of machine after disposal and is determined as follows:

With machine having primary cost from 10,000,000 dong (ten million dong) or more, the salvage value is smaller or equal to 5 % of the cost. For machine having cost of smaller than 10,000,000 dong (ten million dong), the salvage value is not included.

- Number of annual shift: number of machine shift usefully working is selected in a year.

The number of annual shift is determined on the principle of consistence with the characteristics and operation process of each type of machine, the volume of construction of works, scale of building, progress of construction and other specific conditions.

The number of annual is calculated on the basis of number of machine shift working during their lives and the number of year of machine.

2. Determination of repair cost (CSC)

a) The repair costs included in the machine shift price is the costs for repair, maintenance of machine in order to maintain and restore working capacity under the standard working state of machine.

b) Formula to determine the repair cost:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

=

Primary cost x Annual repair rate

(dong/shift) (3)

Number of annual shift

In which:

- Primary cost and number of annual shift: as specified in Clause 1, Article 6 of this Circular.

- Annual repair rate: is determined in accordance with regulation on technical maintenance, periodic repair, machine operation process, machine quality, specific conditions of works and working time of machine.

c) In the repair costs, the cost of replacement of spare parts of working parts of machine with large value but the depreciation of which mainly depends on the nature of working objects such as drilling rod, drilling bit and similar replacing spare parts.

3. Determination of fuel and energy costs (CNL).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Formula to determine the fuel and energy cost

CNL

=

Fuel and energy consumption rate

x

Fuel and energy price

x

Kp

(dong/shift) (4)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Fuel and energy consumption rate is the consumption rate of types of fuel and energy such as gas, oil, electricity or compressed air to generate driven force for machine to work in a shift (liter/shift, kWh/ca, m3 compressed air /shift).

Fuel and energy consumption rate in a shift is determined on the principle of consistence with the number of operating hours of machine in a shift and the fuel and energy consumption rate in an hour corresponding to each type of machine.

- Fuel and energy price: rate of price (before VAT) of types of gas, oil, electricity, or compressed air at the time of calculation of machine shift price and works construction area.

- Kp: Coefficient of additive fuel and energy for a working machine shift;

Coefficient of additive fuel and energy for a working machine shift is regulated as follows:

- Gasoline engine: 1, 03

- Diesel engine: 1, 05

- Electric engine: 1, 07

c) If determining the machine shift price of types of machine for implementing a number of jobs (such as constructional survey, material testing, component and structure testing and other jobs) in which the fuel and energy costs have been included in the material consumption in the rate of works estimate, these costs shall not be included in the machine shift price.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Determination of machine operator wage (CTL)

a) Machine operator wage is the expense of wage and allowances corresponding to the level of the machine operator according to technical requirements.

The operator wage in machine shift price is determined on the basis of full and accurate calculation of employees’ wages and in line with the price level of general labour market of each area and province by each type of employee and specific conditions of works.

b) Formula to determine the machine operator wage

CTL

=

(dong/shift) (5)

In which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- CTLi : Unit price of daily wage of machine operator type 1

- n : n: Number of machine operator in a shift

Composition, rank and number of machine operator of each type of machine determined by the requirements of machine operating procedures, standard and level of technical workers and the specific conditions of works.

c) In case of determining the machine shift price of types of machine to perform a number of jobs whose machine operator wage has been calculated by the labor cost in the works estimate (such as constructional surveys, material, component, structure and other jobs), the cost of machine operator shall not be included in the machine shift price.

5. Determination of other costs (CCPK

a) Other costs included in the machine shift price are the expenses to ensure the normal and efficient operation of machine at works, including:

- Insurance of machine and equipment during process of utilization;

- Preservation of machine and technical maintenance in preservation of machine;

- Registration of various kinds;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Other expenses directly related to the management and utilization of machine at the works have not been included in other contents of expense in the quotation and estimate of the works.

b) Formula to determine other expenses

CCPK

=

Primary cost x Other rate of annual cost

(dong/shift) (6)

Number of annual shift

In which:

- Cost and number of annual shift: as specified in Clause 1, Article 6 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The other rate of annual cost is determined on the principle of consistence with each type of machine, size of machine and conditions for operation and utilization corresponding to the specifiec conditions of works;

Article 7. Guidance for use of works machine shift quotation

After determining the works machine shift price as specified in Article 3, 4, 5 and 6 mentioned aboe, it is necessary to guide the application of machine shift quotation during the preparation and management of cost of works construction investment, including the following main contents:

- Subject and scope of application of machine shift quotation.

- Grounds for determining components of expense in machine shift price.

- Noteworthy cases during the application of machine shift quotation;

Article 8. Determination of stand-by machine shift, machine rental

1. Determination of stand-by machine shift price

a) The stand-by machine shift price is the machine shift price of all types of machine mobilized to the works for construction but there is no work to do but through no fault of the contractor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Determination of machine rental

a) The machine rental is the cost paid by the lessee to the lessor for the right to use the machine during a period of time such as shift, day, week, month, quarter, or year to perform a volume of product or work under units of measurement such as unit, kilograms, ton, m, m2, and m3.

b) In the general case, the machine rental includes the following costs: depreciation costs, repair costs, fuel and energy costs and machine operator wages and other costs, costs for transporting machinery to and from the works, costs of removal and installation of machine, costs for waiting time due to technology or methods of construction, taxes, fees and charges.

The contents of cost in the machine rental are determined depending on the specific conditions of works, forms of machine rental and agreement between the lessor and the lessee.

Article 9. Adjustment of machine shift price

The machine shift price in accordance with the specific conditions of each works on the basis of the price fluctuations of the cost factors for machine shift price such as the primary cost, fuel and energy price and salary.

The machine shift price is adjusted by the methods:

- Direct compensation method;

- Method of adjustment factor;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Adjustment of machine shift price by the method of direct compensation

Formula to determine the adjustment machine shift price (CCMDC) by the method of direct compensation:

CCMDC = (CKH + CSC + CCPK) . K1 + CNL . K2 + CTL . K3 (dong/shift) (7)

In which:

- CKH, CSC, CCPK, CNL, CTL: depreciation cost, repair costs, other costs, fuel and energy costs and manchine operator in the machine shift price at the original time

- K1: primary cost adjustment factor is defined by the formula (8)

K1

=

Primary cost at the time of adjustment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Primary cost at the original time

- K2: Adjustment factor of fuel and energy costs is defined by the formula (9)

 K2

=

Fuel and energy price at the time of adjustment

(9)

Fuel and energy price at the original time

- K3: Adjustment factor of machine operator cost is defined by the formula (10)

K3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Machine operator cost in machine shift price at the time of adjustment

(10)

Machine operator cost in machine shift price at the original time

2. Adjustment of machine shift price by the method of adjustment factor

The formula to determine the adjustment machine shift price (CCMDC) by the method of adjustment factor:

CCMDC = CCM . KDC (dong/shift) (11)

In which:

- CCM: machine shift proce at the original time (dong/shift)

- KDC: Adjustment factor of machine shift price

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Adjustment of machine shift price by the method of construction price index

The formula to define the adjustment machine shift price (CCMDC) by the method of construction price index:

 (dong/shift) (12)

In which:

- CCM: machine shift price at the original time (dong/shift)

- KMTC1: performance machine shift price index of works construction at the original time

- KMTC2: performance machine shift price index of works construction at the time of adjustment

Performance machine shift price index of works construction is under the guidance of Ministry of Construction or announcement of locality where the works are built or investor’s calculation;

Chapter 3.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 10. Appraisal and approval of works machine shift price

1. The investor shall base on the technical requirements and specific works construction methods to appraise and approve the works machine shift price while organizing the appraisal and approval of unit price of works construction.

For constructional works in the line form going through a lot of localities such as transportation routes, transmission lines, canals, pipelines and other constructional works in line form, the investor shall decide on the machine shift price of works to prepare and manage the works construction investment;

The investor may hire the cost management consulting organizations and inviduals that have professional qualifications and experiences to determine or appraise the machine shift price before making decision on application.

2. Provincial People’s Committee shall direct and assign the Service of Construction to assume the prime responsibility and coordinate with the Services concerned based on the guidance in this Circular and specific conditions at locality to calculate and announce the general machine shift price as a basis for reference in preparation and management of works construction investment;

3. The construction contractor shall manage the machine shift price as prescribed in Article 27 of Decree No. 112/2009/ND-CP.

Article 11. Transitional provision

The determination of works machine shift price in the transitional period is specified in Article 34 of Decree No. 112/2009/ND-CP.

Article 12. Effect

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Any difficulty arising during the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Construction for consideration and settlement.

 

 

 

FOR MINISTER
DEPUTY MINISTER




Tran Van Son

 

 

ATTACHED FILE

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Circular No. 06/2010/TT-BXD of May 26, 2010, guiding the method to determine machine shift price and works construction equipment

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5.196

DMCA.com Protection Status
IP: 3.143.23.225
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!