ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/CT-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 07 tháng 11 năm 2016
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Thời gian qua, các dự án đầu tư xây
dựng công trình trên địa bàn thành phố Hải Phòng tăng về số lượng, loại hình
cũng như quy mô xây dựng và nguồn vốn
đầu tư. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đã
có nhiều chuyển biến tích cực, đa số các công trình thi công hoàn thành, đưa vào
khai thác sử dụng đảm bảo chất lượng, kỹ mỹ thuật, đáp ứng được yêu cầu thiết kế đề ra, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát
triển kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh, phục vụ đời
sống nhân dân trên địa bàn thành phố.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được,
công tác quản lý chất lượng ở một số dự án trên địa bàn
thành phố vẫn còn tồn tại, hạn chế như: nhà thầu thi công
xây dựng không đủ năng lực; thợ xây dựng không được đào tạo bài bản, trong quá
trình thi công không có giám sát công trình, kiểm tra chất lượng công trình. Nhiều nhà ở, công trình xây dựng không tuân thủ
theo hồ sơ thiết kế, hoặc không có thiết kế; không thực hiện quy định về quản lý chất
lượng công trình. Khi phá dỡ công trình cũ, biện pháp thi
công sơ sài, các biện pháp an toàn lao động không được
quan tâm. Nhiều công trình không có hồ sơ quản lý chất lượng, không có kế hoạch và biện pháp kiểm soát chất lượng công trình, công
trình không có lưới che chắn để vật
liệu rơi vãi môi trường xung quanh; công trình không có biển báo an toàn...
Để tăng cường việc bảo đảm an toàn,
chất lượng trong thi công xây dựng công trình; tăng cường hiệu quả quản lý nhà
nước về chất lượng công trình trên địa bàn thành phố, hạn chế xảy ra sự cố
và bảo đảm thực hiện tốt các quy định của
Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ
về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (gọi tắt là Nghị định 46/CP), Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu:
1. Sở Xây dựng
a) Thực hiện nhiệm vụ là cơ quan đầu
mối giúp Ủy ban nhân dân thành phố thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn thành phố theo các nội dung quy định tại Khoản
1 Điều 55 Nghị định số 46/CP.
b) Quản lý chất lượng các công trình
dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình công nghiệp nhẹ;
công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông đô thị
trong đô thị trừ công trình đường sắt, công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ;
c) Chủ trì, phối
hợp với các ngành, địa phương trong công tác tuyên truyền,
tổ chức tập huấn, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật
xây dựng và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình,
quy phạm, công nghệ xây dựng tiên tiến vật liệu mới áp
dụng trong thiết kế, thi công các công trình xây dựng cho các chủ đầu tư, các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra định kỳ, đột xuất công tác quản lý chất lượng của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng và chất lượng các công
trình theo quy định. Chủ trì phối hợp với các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra
việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình
xây dựng chuyên ngành. Tổ chức kiểm
tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy định của Luật Xây dựng 2014 và Nghị định 46/CP, kiên quyết xử lý những hành vi vi phạm trong quản lý đầu tư xây dựng.
đ) Tăng cường phối hợp với các ngành có liên quan trong hoạt động rà soát lại chứng chỉ hành nghề, năng lực hoạt động xây dựng; kiểm tra, sát hạch, cấp chứng chỉ hoạt động xây dựng, chứng chỉ năng lực
hoạt động xây dựng đối với tổ chức;
đăng tải thông tin về năng lực của các tổ chức tham gia
hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố trên Website
của Sở Xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng (gọi tắt là Nghị định 59/CP).
2. Các sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng
kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản
lý chất lượng công trình của tổ chức, cá nhân tham gia xây
dựng công trình chuyên ngành. Tổ chức kiểm tra công tác
nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy định của
Luật Xây dựng 2014 và Nghị định 46/CP.
- Sở Giao thông vận tải quản lý chất
lượng công trình giao thông trừ các công trình giao thông do Sở Xây dựng quản
lý.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Sở Công Thương quản lý chất lượng
công trình công nghiệp trừ các công trình công nghiệp do Sở Xây dựng quản lý.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát
cấp công trình theo Thông tư 03/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 của Bộ Xây dựng;
thực hiện công tác nghiệm thu theo thẩm quyền.
c) Nghiêm túc thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình Chất lượng công
trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn thành phố gửi Sở Xây dựng (trước ngày 10 tháng 6 đối với báo cáo 6
tháng và trước ngày 10 tháng 12 đối với báo cáo năm) theo quy định.
d) Khi ban hành các văn bản liên quan
đến công tác kiểm tra quản lý chất lượng công trình xây dựng của ngành, ngoài
các nơi nhận theo quy định phải gửi Sở Xây dựng 01 bản để
tổng hợp, theo dõi.
đ) Sở Kế hoạch
và Đầu tư: tăng cường công tác hướng dẫn, tập huấn cho các
chủ đầu tư về các quy định trong đấu thầu; tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu trên địa bàn thành phố. Tăng cường công tác hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh
giá đầu tư đối với các cấp, các ngành, các chủ đầu tư trên địa bàn thành phố theo quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về
giám sát và đánh giá đầu tư (gọi tắt là Nghị định 84/CP)
3. Ủy ban nhân dân quận, huyện:
a) Kiện toàn, thành lập Ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và Nghị định
59/CP; Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực thực hiện
vai trò chủ đầu tư và quản lý dự án do Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định đầu tư, đồng thời ký kết hợp đồng với Ủy ban
nhân dân cấp xã để thực hiện quản lý
dự án do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư theo đúng
quy định tại Điểm c, d Điều 18 Nghị định 59/CP.
b) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc
tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và chịu trách nhiệm
toàn diện về công tác quản lý chất lượng đối với công trình xây dựng được ủy quyền quyết định đầu tư và cấp phép xây
dựng trên địa bàn. Báo cáo kịp thời, đầy đủ nội dung theo yêu
cầu quản lý chất lượng công trình của Sở Xây dựng, các sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành và Ủy
ban nhân dân thành phố.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng, các sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành kiểm tra chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu. Phổ biến tăng cường công tác giám sát cộng đồng
đối với các công trình theo quy định tại Nghị định 84/CP.
d) Rà soát các công trình xây dựng đang thi công hoặc đã hoàn thành trên địa
bàn thuộc đối tượng công trình phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra công tác nghiệm thu
theo quy định tại Khoản 1, Điều 32, Nghị định 46/CP; yêu cầu các chủ đầu tư thực hiện đúng
quy định của Luật Xây dựng năm 2014; Nghị định 46/CP; đồng
thời gắn nội dung này với công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây
dựng để quản lý.
đ) Nghiêm túc thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm về tình hình chất lượng công
trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn thành phố gửi Sở Xây dựng (trước ngày
10 tháng 6 đối với báo cáo 06 tháng và trước ngày 10 tháng 12 đối với báo cáo
năm) theo quy định. Khi ban hành các văn bản liên quan đến công tác kiểm tra quản lý chất lượng công trình xây dựng của ngành, ngoài các nơi
nhận theo quy định phải gửi Sở Xây dựng 01 bản để
tổng hợp, theo dõi.
4. Các chủ đầu tư xây dựng công
trình, các đơn vị tư vấn, nhà thầu thi công xây
dựng:
Tăng cường công tác kiểm tra, theo
dõi, giám sát về chất lượng, tiến độ thi công, bảo đảm an toàn trong thi công
xây dựng công trình theo quy định của Luật Xây dựng; Nghị
định số 46/CP; Nghị định 59/CP. Tuân thủ các quy định hiện
hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng; lựa chọn hình thức quản lý dự án theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và Nghị định 59/CP; lựa chọn
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng có đủ
điều kiện, năng lực phù hợp với quy mô, loại công trình để
thực hiện dự án. Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý chất
lượng từ khâu khảo sát, thiết kế, thi công và nghiệm thu, bảo hành và bảo trì
công trình xây dựng.
5. Các cơ quan báo chí, Đài Phát
thanh và Truyền hình Hải Phòng:
Đẩy mạnh tuyên truyền để nhân dân
cùng tham gia giám sát chất lượng các công trình xây dựng đang thi công, phát
hiện và phản ánh kịp thời các sai phạm ảnh hưởng đến chất lượng công trình và
hiệu quả đầu tư xây dựng.
6. Tổ chức
thực hiện:
a) Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, quận; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng trên địa bàn thành phố thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp
luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các nội dung của Chỉ thị này.
b) Giao Sở Xây dựng; các sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo các quy
định hiện hành và nội dung Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- TTTU TT HĐND TP;
- CT. các PCT UBND TP;
- Các Sở: XD, GTVT,
NN&PTNT, CT;
- UBND các quận, huyện;
- Báo HP; Đài PTTHHP;
- CPVP;
- P. XD,
GT&CT;
- CV: QH, XD2;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Bình
|