THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/CT-TTg
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2016
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC KIỂM TRA, RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ AN TOÀN CHỊU LỰC NHÀ Ở VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
CŨ, NGUY HIỂM TẠI ĐÔ THỊ
Trong thời gian vừa qua, công tác
quản lý chất lượng công trình xây dựng nói chung, nhà ở nói riêng được các cơ
quan nhà nước và chính quyền địa phương quan tâm, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất
lượng nhà ở nói riêng và công trình xây dựng nói chung đã
từng bước được hoàn thiện, công tác quản lý chất lượng, bảo trì, quản lý, sử dụng
nhà ở và công trình xây dựng trên thực tế đã được quan tâm và thực hiện tương đối có hiệu quả.
Tuy nhiên, hiện nay tại các đô thị
trên cả nước vẫn còn tồn tại nhiều nhà chung cư và công trình công cộng được
xây dựng từ lâu, đã hết niên hạn sử dụng,
chất lượng bị xuống cấp. Nhiều công trình đã bị hư hỏng, có dấu hiệu lún, nứt,
nghiêng gây mất an toàn nghiêm trọng cho người sử dụng và trên thực tế đã xảy
ra những sự cố đáng tiếc như sập, đổ công trình, gây thiệt
hại lớn về người và tài sản của nhân dân. Nguyên nhân do các công trình này
trải qua quá trình sử dụng đã lâu, đan xen nhiều hình thức sở hữu, nhiều người
sử dụng, thiếu sự quản lý chung, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý chất lượng công trình được ban hành trước đây chưa đầy đủ, chưa đồng
bộ; mặt khác, do thiếu nguồn vốn và sự quan tâm của các cấp, các ngành dành cho
công tác bảo trì, sửa chữa các công trình này. Vì vậy, việc quản lý, sử dụng
cũng như công tác kiểm tra, rà soát, đánh giá an toàn chịu lực để thực hiện bảo
trì, sửa chữa, khắc phục và xử lý đối với các công trình này chưa được kịp thời
và chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Để giải quyết tình trạng nêu trên,
đồng thời nhằm tăng cường công tác quản lý an toàn chịu lực, chủ động phòng
tránh các sự cố và có giải pháp khắc phục, xử lý kịp thời đối với các nhà chung
cư, các công trình xây dựng cũ, nguy hiểm tại khu vực đô thị, Thủ tướng Chính
phủ chỉ thị:
1. Bộ Xây dựng:
a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
nghiên cứu, ban hành quy trình đánh giá, kiểm định an toàn chịu lực đối với nhà
ở và các công trình công cộng; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý chất lượng, kiểm định an toàn
chịu lực và chính sách xử lý đối với nhà ở, công trình
công cộng, các công trình chuyên ngành khác bị hư hỏng nặng, nguy hiểm, có nguy cơ sập đổ, không đảm bảo an toàn cho
người sử dụng;
b) Hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức rà soát, thống kê, đánh giá, kiểm định an toàn chịu lực đối
với các nhà chung cư, nhà biệt thự, trụ sở làm việc, công trình công cộng và các
công trình xây dựng khác có dấu hiệu nguy hiểm, mất an toàn tại các đô thị trên
cả nước;
c) Đề xuất bổ sung chính sách xử lý
đối với các công trình thuộc diện phải phá dỡ.
2. Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương:
a) Tổ chức rà soát, thống kê, đánh
giá về mức độ an toàn chịu lực đối với các công trình trên địa bàn, bao gồm nhà
chung cư được xây dựng từ trước năm 1994; các nhà biệt thự, trụ sở làm việc,
công trình công cộng có tuổi thọ trên 60 năm và các công
trình khác có dấu hiệu nguy hiểm, mất an toàn tại các đô thị;
b) Chủ động thực hiện việc rà soát,
thống kê, đánh giá và phân loại mức độ an toàn chịu lực đối với các công trình
nêu tại điểm a mục này trên địa bàn theo quy trình do Bộ Xây dựng hướng dẫn và
thực hiện theo các bước sau đây:
- Bước 1: Sử dụng phương pháp đo đạc,
đánh giá trực quan và phân loại, xác định các công trình có nguy cơ, dấu hiệu
nguy hiểm, không đảm bảo an toàn chịu lực để lập danh sách đưa vào diện cần
kiểm định chất lượng; trong quá trình đánh giá có thể tận dụng kết quả đã thực
hiện trong thời gian 03 năm trước đây;
- Bước 2: Tổ chức đánh giá mức độ an
toàn chịu lực đối với các công trình có nguy cơ, dấu hiệu nguy hiểm kể cả việc
đánh giá chất lượng công trình đối với nguy cơ xảy ra động đất đã được lập danh
sách đưa vào diện cần kiểm định chất lượng tại bước 1 nêu trên. Sau khi thực
hiện việc kiểm định, cần cảnh báo đối với các chủ đầu tư, người quản lý sử dụng
các công trình có dấu hiệu nguy hiểm hoặc tổ chức cưỡng chế khi mức độ nguy
hiểm đã cận kề;
c) Bố trí kinh phí từ ngân sách theo
quy định của pháp luật để thực hiện rà soát, thống kê, kiểm định và đánh giá an
toàn chịu lực đối với nhà chung cư và các công trình thuộc sở hữu nhà nước hoặc
có một phần thuộc sở hữu nhà nước; hướng dẫn chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử
dụng thực hiện kiểm định, đánh giá an toàn chịu lực đối với các công trình
thuộc sở hữu tư nhân trên địa bàn;
d) Tổ chức việc khắc phục, gia cường,
gia cố và thực hiện các biện pháp cần thiết khác để đảm bảo an toàn trong việc
sử dụng đối với các công trình chưa thuộc diện phải phá dỡ; dừng khai thác, sử
dụng, di dời người dân và thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp
luật về xây dựng và pháp luật về nhà ở đối với các công
trình nguy hiểm, bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ.
3. Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nghiêm túc thực hiện Chỉ thị và tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả
thực hiện trong thời gian cụ thể như sau:
a) Bộ Xây dựng nghiên cứu, ban hành
quy trình đánh giá, kiểm định an toàn chịu lực nhà ở và công trình xây dựng
trước tháng 5 tháng 2016;
b) Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành việc
rà soát, thống kê, đánh giá bước 1 và phân loại, xác định nhà ở và các công
trình công cộng có nguy cơ, dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn chịu lực
để đưa vào diện cần kiểm định chất lượng trước ngày 31 tháng 12 năm 2016; các
địa phương hoàn thành việc rà soát, đánh giá bước 1 trước thời hạn có thể chủ
động chuyển sang thực hiện bước 2; thời hạn hoàn thành bước
2 việc kiểm định mức độ an toàn chịu lực đối với nhà ở và các công trình công
cộng có nguy cơ, dấu hiệu nguy hiểm trước ngày 31 tháng 12 năm 2017./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|