|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
02/1998/QD-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Khải
|
Ngày ban hành:
|
06/01/1998
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 02/1998/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 1 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐÔNG - BẮC GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thẩm định Nhà nước về các
dự án đầu tư tại công văn số 3202 BKH/HĐTĐ ngày 31 tháng 5 năm 1997.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông - Bắc đến năm
2010 gồm 13 tỉnh: Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái,
Bắc Cạn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh với
những nội dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU:
1. Phấn đấu nhịp
độ tăng trưởng GDP cả giai đoạn từ nay đến năm 2010 đạt khoảng trên 10%/năm,
trong đó thời kỳ từ nay đến năm 2000 khoảng 10% để đạt mục tiêu GDP/người năm
2000 bằng khoảng 1,6 lần so với năm 1994 và năm 2010 bằng khoảng 2,5 lần so với
năm 2000. Đảm bảo hài hòa quan hệ giữa phát triển nhanh, hiệu quả và lâu bền,
thực hiện cơ bản xóa đói trước năm 2000, giảm 30 - 40% hộ nghèo so với hiện
nay.
2. Sau năm 2000
hầu hết các tỉnh phấn đấu tự cân đối thu chi ngân sách trên địa bàn; tăng tích
lũy từ nội bộ nền kinh tế. Đến năm 2000 tỷ lệ tích lũy đầu tư từ nội bộ nền
kinh tế đạt khoảng 12 - 13% GDP và đến năm 2010 đạt khoảng 18 - 20% GDP.
3. Giá trị xuất
khẩu tăng với nhịp độ 22 - 23%/năm trong cả giai đoạn từ nay đến năm 2010. Giá
trị xuất khẩu của vùng Đông - Bắc chiếm khoảng 4% so với cả nước vào năm 2010.
4. Năm 2010 cơ
bản hoàn thành công tác định canh, định cư.
5. Nâng cao dân
trí và thể lực của nhân dân; đảm bảo cuộc sống văn hóa, tinh thần ngày càng cao
và lối sống ngày càng văn minh trong nhân dân. Giảm tối đa các bệnh dịch và các
bệnh nguy hiểm như sốt rét, bướu cổ, trẻ em suy dinh dưỡng và các tệ nạn xã hội
như mê tín, dị đoan, nghiện hút, tiêm chích ma túy, mại dâm...
6. Khôi phục và
cải thiện môi trường; nâng tỷ lệ che phủ rừng trên diện tích tự nhiên từ 22,8%
hiện nay lên 60% vào năm 2010 (tính cả cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả);
bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái, nhất là ở các đô thị lớn, các khu
công nghiệp tập trung, các hải cảng, khu du lịch.
7. Phối hợp với
các lực lượng của Trung ương giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Quốc gia trên đất liền và vùng biển, góp phần tạo
ra sự ổn định cần thiết cho quá trình phát triển của vùng và cả nước.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI:
1. Về phát triển
công nghiệp:
- Phấn đấu đạt
nhịp độ tăng trưởng bình quân cả giai đoạn từ nay đến năm 2010 khoảng 14 - 15%/
năm.
- Hình thành
các ngành hoặc sản phẩm công nghiệp chủ lực, trong đó một số là mũi nhọn dựa
trên các lợi thế về nguyên liệu và thị trường như: công nghiệp khai thác, tuyển
quặng và tinh chế khoáng sản (than, sắt, kim loại mầu); công nghiệp vật liệu
xây dựng; công nghiệp chế biến nông lâm, hải sản; công nghiệp luyện kim, chế tạo
cơ khí; nhiệt điện và thủy điện vừa và nhỏ; công nghiệp phân bón, hóa chất;
công nghiệp hàng tiêu dùng.
- Cải tạo và mở
rộng các khu công nghiệp hiện có, đồng thời từng bước cải tạo các điều kiện về
cơ sở hạ tầng để hình thành một số khu công nghiệp mới. Phát triển công nghiệp
phải đi đôi với việc bảo vệ môi trường.
- Duy trì và
phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt là sản xuất các sản phẩm
mỹ nghệ có giá trị xuất khẩu cao.
2. Về phát triển
nông nghiệp:
- Phấn đấu đạt
nhịp độ tăng trưởng nông nghiệp cả thời kỳ 1996 - 2010 khoảng 4%.
- Đổi mới cơ cấu
nông nghiệp: chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa (giảm tỷ
trọng cây lương thực, tăng tỷ trọng cây công nghiệp, cây ăn quả, rau thực phẩm);
phát triển lương thực theo hướng thâm canh để giải quyết với mức cho phép nhu cầu
tại chỗ. Phát triển mạnh các vùng cây tập trung tạo hàng hóa lớn. Chuyển đổi cơ
cấu vật nuôi. Chú trọng phát triển các vùng cây đặc sản.
- Đổi mới hệ giống
và tạo đủ giống cây trồng, vật nuôi, đi đôi với việc áp dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật, kể cả khâu sau thu hoạch.
3. Về phát triển
lâm nghiệp:
- Phát triển
lâm nghiệp theo hướng xã hội hóa, thực hiện chức năng bảo vệ rừng đầu nguồn, trồng
rừng mới và giữ gìn môi trường, sinh thái.
- Đổi mới giống
cây trồng, chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với nhu cầu của thị trường về
lâm sản.
- Xây dựng các
vùng nguyên liệu giấy, gỗ trụ mỏ, quế, hồi ...
4. Các ngành dịch
vụ:
- Ngành Thương
mại cần được phát triển mạnh để chuyển sang kinh tế hàng hóa. Đến năm 2000 GDP
ngành Thương mại phấn đấu đạt tỷ trọng 9% so với tổng GDP và 21,6% so với GDP
các ngành dịch vụ ..., năm 2010 đạt 13% so với tổng GDP và 26% so với GDP với
các ngành dịch vụ. Đẩy mạnh xuất khẩu qua biên giới Trung Quốc. Coi trọng nhập
thiết bị máy móc vật tư cho sản xuất. Phát triển mạnh hệ thống các trung tâm
thương mại, các khu kinh tế cửa khẩu. Phát triển thương nghiệp vùng cao, vùng
sâu, vùng xa, vùng hải đảo. Khuyến khích tối đa đối với các loại đầu tư cho sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ để khắc phục khoảng cách đối với các vùng khác.
- Du lịch: Phát
triển mạnh du lịch để nâng tỷ trọng đóng góp của ngành vào GDP của vùng đạt 6%
năm 2000 và 10% năm 2010. Phát triển mạnh du lịch biển, xây dựng một số khu, cụm
du lịch, tuyến du lịch nội vùng, liên vùng và quốc tế. Đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất cho ngành du lịch đồng thời tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ quản
lý ngành du lịch.
- Phát triển
các loại hình dịch vụ khác như vận tải quá cảnh, dịch vụ tài chính, ngân hàng,
chuyển giao công nghệ, thông tin liên lạc ...
- Đẩy mạnh phát
triển các vùng cửa khẩu, tạo cơ sở nâng cao khả năng chuyển tải quá cảnh bằng
đường sắt, đường bộ.
5. Về phát triển
các lĩnh vực xã hội:
- Giáo dục -
đào tạo: Ưu tiên phát triển giáo dục, đào tạo ở vùng cao biên giới, hải đảo. Đa
dạng hóa loại hình giáo dục nhằm thu hút ngày càng nhiều trẻ em đến tuổi đi học
tới trường, lớp.
- Y tế: tăng cường
điều kiện vật chất cho các cơ sở y tế đảm bảo chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám
và chữa bệnh có chất lượng, giảm hẳn tình trạng suy dinh dưỡng ở bà mẹ và trẻ
em. Đến năm 2000 khống chế được bệnh sốt rét, thanh toán bệnh bướu cổ, bệnh đần
độn và các hậu quả do thiếu iốt. Trước năm 2010 hoàn thành xóa xã trắng về cơ sở
y tế.
- Văn hóa thông
tin - phát thanh truyền hình: thời kỳ từ nay đến năm 2000 phấn đấu các tỉnh
trong vùng đều có trung tâm văn hóa hoặc trung tâm văn hóa - thể thao, có bảo
tàng hoàn chỉnh, xây dựng đài phát thanh và truyền hình theo quy hoạch đã được
Chính phủ phê duyệt.
Coi trọng, giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa của các dân tộc, thời kỳ 2001 - 2010 phấn đấu
đáp ứng các nhu cầu nghe, nhìn của nhân dân trong vùng ở mức độ trung bình so với
cả nước.
6. Phát triển kết
cấu hạ tầng:
Phát triển kết
cấu hạ tầng then chốt phải được ưu tiên và đi trước một bước. Tập trung phát
triển mạng lưới giao thông. Ngoài việc thực hiện chương trình giao thông năm
2000 của Bộ Giao thông vận tải, cần tiếp tục nâng cấp các Quốc lộ 2, Quốc lộ 3,
Quốc lộ 1, Quốc lộ 70. Ngoài ra, trước năm 2005 khôi phục và nâng cấp các đường
vành đai Quốc lộ 4, N1, N2 để tạo ra mạng lưới đường hoàn chỉnh cho cả vùng
Đông - Bắc. Đến năm 2000 đạt 70% và năm 2010 đạt 90% số xã có điện. Từng bước
xây dựng hệ thống thủy lợi cho sản xuất và hệ thống cấp nước cho các thành phố,
thị xã, thị trấn, huyện lỵ, các khu công nghiệp, cấp nước sạch cho khu vực nông
thôn, chú ý khu vực vùng cao đồng bào dân tộc. Phát triển mạng thông tin bưu
chính - viễn thông đến năm 2000 phấn đấu đạt 75% và năm 2010 đạt 100% số xã có
máy điện thoại.
7. Về môi trường:
Vấn đề môi trường
phải được coi trọng song song với phát triển kinh tế - xã hội: phủ xanh đất trống,
đồi núi trọc, ưu tiên khu vực đầu nguồn, nơi có yêu cầu phòng hộ; chống ô nhiễm
không khí, đất và nguồn nước, giữ gìn và bảo vệ nghiêm ngặt môi trường khu vực
ven biển, các đô thị, các trung tâm khu công nghiệp và khu vực khai thác than
Quảng Ninh cũng như các khu vực khai thác khoáng sản khác.
8. Về an ninh -
quốc phòng:
Củng cố, xây dựng
phòng tuyến biên giới, bờ biển, hải đảo vững mạnh, thực hiện các Nghị quyết của
Đảng về nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng - an ninh. Kết hợp với xây dựng kinh tế để
thực hiện các nhiệm vụ chiến lược trên địa bàn vùng Đông - Bắc.
III. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Để thực hiện
Quy hoạch phải có hệ thống biện pháp đồng bộ nhằm huy động mọi nguồn lực trong
và ngoài nước cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của vùng Đông - Bắc. Phải
thể hiện và cụ thể hóa các phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội chủ
yếu của Quy hoạch trong các kế hoạch 5 năm, hàng năm trên địa bàn từng tỉnh thuộc
vùng Đông Bắc bằng các chương trình phát triển và các dự án đầu tư cụ thể. Các
khu vực cần được ưu tiên phát triển là: Hệ thống đô thị, các tuyến hành lang
kinh tế, hành lang biên giới, nông thôn (đặc biệt khu vực nông thôn vùng núi
cao và hải đảo).
Đối với các tỉnh
có biên giới Quốc gia, cần đẩy mạnh phát triển các khu vực cửa khẩu, xây dựng
các cửa khẩu thành trung tâm giao lưu kinh tế và thương mại. Đồng thời cần quan
tâm tới việc xây dựng cơ sở vật chất cho các đồn, trạm biên phòng để tạo điều
kiện cho việc hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới. Cần nghiên
cứu lồng ghép, phối hợp các chương trình mục tiêu đẩy mạnh phát triển các khu vực
vùng cao, biên giới, các khu vực có khó khăn đặc biệt. Việc này cần phải được
phối hợp chặt chẽ từ Trung ương đến các tỉnh để bảo đảm đồng bộ và tập trung,
phát huy hiệu quả của các chương trình.
2. Cụ thể hóa
các giải pháp về vốn, nguồn nhân lực, khoa học công nghệ và môi trường, mở rộng
thị trường bằng các cơ chế chính sách phù hợp với các đặc điểm của vùng và đặc
điểm của từng tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định nhằm thực
hiện tốt những mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã nêu trong Quy
hoạch.
3. Trên cơ sở
Quy hoạch tổng thể được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cần rà soát kỹ hệ thống
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông - Bắc, danh mục các dự
án đầu tư và sắp xếp lại thứ tự ưu tiên cho hợp lý để đưa dần vào kế hoạch hàng
năm của các tỉnh. Đối với các xã, huyện vùng cao biên giới, vừa là vùng núi có
nhiều khó khăn, vừa là vùng trọng điểm an ninh, cần có kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội cụ thể để có giải pháp tập trung cao độ để tạo bước đi trong giai
đoạn trước mắt và chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo.
Điều 2. Các Bộ,
ngành ở Trung ương và ủy ban nhân dân các tỉnh vùng Đông - Bắc phải có kế hoạch
cụ thể 5 năm, hàng năm để tổ chức chỉ đạo thực hiện các chương trình, dự án
trong phạm vi chỉ đạo của Bộ, ngành và tỉnh mình theo các mục tiêu và định hướng
phát triển đã nêu trong Quyết định phê duyệt Quy hoạch này.
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh vùng Đông - Bắc có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các Bộ,
ngành ở Trung ương trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình và
các dự án đã đề ra.
Điều 3. Trong
quá trình thực hiện Quy hoạch phát triển vùng Đông - Bắc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
kết hợp với các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh vùng Đông -
Bắc tiến hành tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm để bổ sung điều chỉnh kịp thời
cho phù hợp với Quy hoạch chung của cả nước.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh
thuộc vùng Đông - Bắc và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Decision No. 02/1998/QD-TTg of January 6, 1998, on the approval of the socio-economic development master plan for the north eastern region from now to 2010
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-----
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
|
No. 2/1998/QD-TTg
|
Hanoi, January
6, 1998
|
DECISION ON THE APPROVAL
OF THE SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT MASTER PLAN FOR THE NORTH EASTERN REGION FROM
NOW TO 2010 THE PRIME MINISTER Pursuant
to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
At the proposal of the Chairman of the State Council For Evaluation of
Investment Projects in Official Dispatch No. 3202-BKH/HDTD of May 31, 1997. DECIDES: Article 1.-
To approve the socio-economic development master plan for the north eastern
region till 2010, including 13 provinces of Ha Giang, Tuyen Quang, Cao Bang,
Lang Son, Lao Cai, Yen Bai, Bac Can, Thai Nguyen, Phu Tho, Vinh Phuc, Bac
Giang, Bac Ninh and Quang Ninh, with the following principal contents: 1. MAJOR
DEVELOPMENT OBJECTIVES: 1. To strive for to achieve an annual GDP growth
rate of over 10% from now till the year 2010, with about 10% for the period
from now to 2000, so as to achieve the tempo of a per- ita GDP by 2000 being
equal to 1.6 times that of 1994 and a per- ita GDP by 2010 equal to 2.5 times
that of 2000. To ensure harmonization in the fast, effective and sustainable
development, hunger must be basically eliminated before the year 2000 and the
number of poor households must be reduced by 30-40% as compared with the
present time. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. The export value shall rise at the rate of
22-23%/year for the period from now till 2010. The export value of the north
eastern region shall account for about 4% of the national export value by the
year 2010 4. By 2010, the sedentarization shall be
basically completed. 5. To raise the people's physical strength and
intellectual level; to ensure a higher and higher cultural and spiritual living
standards and a more and more civilized life style for the people. To minimize
epidemics and dangerous diseases like malaria, goiter, child malnutrition and
social evils such as superstition, drug addiction and injection, prostitution,
etc. 6. To rehabilitate and better the environment;
to increase the percentage of the forest coverage of natural land areas from
22.8% now to 60% by 2010 (including the areas under perennial industrial plants
and fruit trees); to protect the lands es and the ecological environment,
especially in big cities, industrial parks, seaports and tourist resorts. 7. To coordinate with the forces of the central
level in maintaining the political security, social order and safety, national
sovereignty and territorial integrity on the land and sea areas, contributing
to the creation of stability necessary for the process of the regional and
national development. II. MAJOR
SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT TASKS: 1. Regarding industrial development: - To strive for an average annual growth rate of
about 14-15% throughout the period from now to 2010. - To form leading industries or industrial
products, of which some shall play as the spearhead on the basis of the raw
material and market advantages, such as the ore exploiting and selecting and
mineral refining industry, (coal, iron and non-ferrous metals); the
construction material industry; the agricultural and forestrial and marine
product processing industry; the metallurgical and mechanical manufacture
industry; medium and small thermo and hydro-electric projects; the fertilizer
and chemical industry; the consumer goods industry. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - To maintain and develop handicraft trades and
occupations, especially the production of fine arts products of high export
value. 2. Regarding agricultural development: - To strive to achieve an agricultural growth
rate of about 4% for the whole period of 1996-2010 . - To renovate the agricultural structure: to
restructure the plant cropping along the direction of producing commodities
(reducing the ratio of food crops and increasing the ratio of industrial
plants, fruit trees and vegetables); to develop food production along the
direction of intensive farming so as to meet the local demand to the possible
extent. To boost the expansion of areas specialized in certain plants to
produce great quantities of marketable products. To restructure the raising of
domestic animals. To attach importance to the development of areas under
specialty trees. - To renew the existing breeds and strains and
produce sufficient quantities of animal breeds and plant strains and at the
same time apply scientific and technical advances, also to the post-harvest
phase. 3. Regarding forestrial development: - To develop forestry along the direction of
socialization, to perform the function of protecting headwater forests,
planting new forests and preserving the environment and the ecological system. - To renew the plant strains and restructure the
cropping of plants to meet the market demand for forest products. - To build areas of materials for paper
industry, of pit-prop wood, cinnamon and anise trees, ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - The trade service should be strongly developed
to shift to the commodity economy. The GDP of the trade service is expected to
reach 9% of the region's GDP and 21.6% of the GDP of all services by 2000 which
will rise to 13% and 26% respectively by the year 2010. To speed up the export
of goods through the border with China. To attach importance to the import of
machinery, equipment and supplies for production. To strongly develop the network
of trade centers and border gate economic zones. To promote trade activities in
the highland, remote and deep-lying areas as well as islands. To give maximum
encouragement to various kinds of investment in production, business and
service sectors so as to narrow the gap between these areas and others. - Tourism: To strongly develop tourism so as to
increase its ratio in the region's GDP to 6% by 2000 and 10% by 2010. To boost
marine tourism and build a number of tourist resorts, clusters and intra-regional,
inter-regional and international tours. To invest in building the material base
for the tourist branch and at the same time promote the training of its
managerial personnel. - To develop other forms of service such as
transit transportation, finance, banking, technology transfer, information and
communication service, etc. - To step up the development of border-gate
areas, creating the basis for raising the acity of railway and road transit
transportation. 5. Regarding the social development: - Education and training:: Priority shall be
given to educational and training development in highland border and island
areas. To diversify the educational forms to attract more and more school-age
children to schools and classes. - Health: To improve the material conditions for
medical establishments to ensure the quality of primary health care, medical
examination and treatment, substantially reduce maternal and child
malnutrition. To control malaria, eradicate goiter, cretinism and iodide
deficiency-related diseases by 2000. There shall be no commune without a health
center before 2010. - Culture and information - radio and
television: during the period from now to 2000 every province in the region
strives to have a cultural center or a cultural-sports center, a complete
museum and build their radio and television stations in accordance with the
master plan already approved by the Government. To attach importance to, preserve and bring into
full play the cultural identities of various ethnicities, to strive to satisfy
the audio-visual needs of the people in the region at the country's average
level in the period 2001-2010. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - The development of key infrastructure must be
prioritized and carried out one step ahead. To concentrate on developing the
traffic network. Apart from the materialization of the communication program
till 2000 of the Ministry of Communications and Transport, it is necessary to
continue upgrading National Highways 2, 3, 1 and 70. Besides, the belt roads of
National Highways 4, N1 and N2 shall be restored and upgraded before 2005 to
form a complete network of roads for the entire north eastern region. 70% and
90% of the communes shall have access to electricity by 2000 and 2010
respectively. To build step by step the irrigation network in service of
production and the water supply system for the cities, provincial and district
towns, townships and industrial parks, to supply clean water for rural areas,
with attention paid to highland areas inhabited by ethnic minority people. To
develop the post and telecommunications network with 75% and 100% of the
communes to have telephones by 2000 and 2010 respectively. 7. Regarding the environment: Importance must be attached to the environmental
issues in parallel with the socio-economic development: To regreen waste land
and bare hills and mountains, giving priority to headwater areas and areas in
need of protective forests; to combat air, land and water source pollution, to
preserve and protect the environment in the coastal areas, cities, industrial
centers, the Quang Ninh colliery area as well as other mining areas. 8. Regarding security and defense: To consolidate and build strong border, coastal
and island defense lines, to materialize the Party's resolutions on the task of
ensuring security and defense. To combine this task with economic development
so as to perform the strategic tasks in the north-eastern region. III.
MAJOR SOLUTIONS: 1. To realize the master plan there must be a
series of comprehensive measures to mobilize all resources inside and outside
the country for the socio-economic development of the north-eastern region. The
major socio-economic development orientations and tasks stated in the plan must
be reflected and concretized in five-year and annual plans of each province in
the north-eastern region through specific development programs and investment
projects. The areas that should be given priority for development include: the
network of urban centers, economic corridors, border and rural corridors (especially
rural, mountainous areas and islands). - For the provinces having the national border,
they should step up the development of border gate areas into economic and
trading centers. At the same time attention should be paid to the construction
of the material base of border guard stations and posts so as to create
conditions to support the socio-economic development of the border areas. The
integration and coordination of the programs should be studied with a view to
stepping up the development of mountainous and border areas and areas facing
special difficulties. This requires a close coordination between the Central
Government and the provinces to ensure the comprehensiveness, concentration and
effectiveness of these programs. 2. To concretize the solutions regarding the
ital, human resources, science, technology, environment and market expansion
through various mechanisms and policies suited to the characteristics of the
entire region and each province and submit them to the Prime Minister for
consideration and decision in order to well achieve the socio-economic
development objectives and fulfill the tasks stated in the master plan. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 2.-
The ministries and branches at the central level and the People's Committees of
the northeastern provinces shall have to draw up detailed five-year and annual
plans so as to organize and direct the implementation of the programs and
projects that fall under the scope of their direction according to the
development objectives and orientations stated in the Decision to approve this
master plan. The presidents of the People's Committees of the
northeastern provinces shall have to closely coordinate with the ministries and
branches of the central level in elaborating the set programs and projects and
organizing the implementation. Article 3.-
In the course of implementing the master plan on the development of the
northeastern region, the Ministry of Planning and Investment shall, together
with the concerned ministries and branches and the People's Committees of the
northeastern provinces, sum up, evaluate and draw experiences so as to promptly
adjust and supplement the master plan to ensure its compliance with the
national master plan. Article 4.-
This Decision takes effect 15 days after its signing. The presidents of the People's Committees of the
northeastern provinces and the concerned ministers, heads of the
ministerial-level agencies and heads of the agencies attached to the Government
shall have to implement this Decision. THE PRIME MINISTER
Phan Van Khai
Decision No. 02/1998/QD-TTg of January 6, 1998, on the approval of the socio-economic development master plan for the north eastern region from now to 2010
1.197
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|