BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
364/VBHN-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 02 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỂ THAO
Nghị định số 46/2019/NĐ-CP ngày
27 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thể thao, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2019, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 129/2021/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao;
quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo, có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật thể dục, thể
thao ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể
dục, thể thao ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về
hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối
với hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao.
2. Các hành vi vi phạm hành
chính khác trong lĩnh vực thể thao không được quy định tại Nghị định này thì áp
dụng quy định tại các nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước khác có liên quan để xử phạt.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt
động thể thao trên lãnh thổ Việt Nam và ở nước ngoài. Tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoạt động thể thao trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1
Điều này gồm:
a) Cơ quan nhà nước có hành vi
vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b) Doanh nghiệp được thành lập
và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh
nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
c) Văn phòng đại diện tại Việt
Nam của cơ quan nước ngoài, tổ chức quốc tế;
d) Đơn vị sự nghiệp thể thao;
đ) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp
về thể thao;
e) Câu lạc bộ thể thao;
g) Là pháp nhân theo quy định của
pháp luật dân sự hoặc các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
3. Các đối tượng vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thể thao không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này bị xử
phạt như đối với cá nhân.
4. Người có thẩm quyền lập biên
bản vi phạm hành chính; người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thể thao.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến hoạt động thể thao.
Điều 2a.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính [2]
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thể thao là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành
chính đang thực hiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì thời hiệu được
tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành
chính đã kết thúc quy định tại điểm b khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính
từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm
hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản
1 Điều này, điểm a và điểm b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính.
3. Hành vi vi phạm hành chính
đang thực hiện và hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc trong lĩnh vực thể
thao
a) Hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thể thao đang thực hiện là hành vi có tính chất kéo dài, đã và
đang diễn ra tại thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện, xử lý vi phạm
và hành vi đó vẫn đang trực tiếp xâm hại đến trật tự quản lý nhà nước;
b) Hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thể thao đã kết thúc là hành vi được thực hiện một lần hoặc nhiều
lần và có căn cứ, thông tin chứng minh hành vi đã thực hiện xong trước thời điểm
cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện, xử lý vi phạm hành chính.
4. Trong thời hạn quy định tại khoản
1 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn
tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản
trở việc xử phạt.”
Điều 3.
Hình thức xử phạt
1. Các hình thức xử phạt chính
Đối với mỗi hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thể thao, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong
các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Các hình thức xử phạt bổ
sung
Tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao
còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 06
tháng;
b) Tịch thu tài liệu, trang thiết
bị, dụng cụ tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao được sử dụng để vi phạm hành
chính;
c) Đình chỉ hoạt động thể thao
có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Đình chỉ hoạt động thể thao
có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng;
đ) Đình chỉ việc tham dự giải
thi đấu thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng;
e) Đình chỉ việc tham dự giải
thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng;
g) Đình chỉ việc tổ chức giải
thi đấu thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng;
h) Đình chỉ việc tổ chức giải
thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng.
Điều 4. Biện
pháp khắc phục hậu quả
Đối với mỗi hành vi vi phạm
hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức, cá nhân vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thể thao còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
1. Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
2. Buộc hủy bỏ kết quả phong đẳng
cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thành tích cao.
3. Buộc hủy bỏ kết quả thi đấu
thể thao; kết quả tuyển chọn vận động viên vào đội tuyển thể thao, trường năng
khiếu thể thao; thành tích thi đấu thể thao.
4. Buộc tiêu hủy tài liệu hướng
dẫn sử dụng phương pháp bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao.
5. Buộc xin lỗi công khai.
Điều 5. Mức
phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thể thao
1. Mức phạt tiền tối đa trong
lĩnh vực thể thao được quy định tại Nghị định này là 50.000.000 đồng đối với cá
nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị
định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 11, các Điều
13,14,16, khoản 2 Điều 17 và khoản 2 Điều 20 của Nghị định
này. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với
tổ chức bằng hai lần đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền phạt tiền của các
chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm
quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt
tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt
tiền đối với cá nhân.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 6. Vi
phạm quy định về sử dụng chất kích thích trong tập luyện, thi đấu thể thao
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm
trong tập luyện, thi đấu thể thao.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bao che, tổ chức cho vận động viên sử dụng
chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ việc tham dự giải
thi đấu thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ việc tham dự giải
thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ kết quả thi đấu thể
thao, kết quả tuyển chọn vận động viên vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu
thể thao, thành tích thi đấu thể thao đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này.
Điều 7. Vi
phạm quy định về sử dụng phương pháp bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các bài tập, môn thể thao hoặc các
phương pháp tập luyện, thi đấu thể thao mang tính chất khiêu dâm, đồi trụy,
kích động bạo lực, trái với đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục và bản sắc văn
hóa dân tộc của Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các bài tập, môn thể thao hoặc các
phương pháp tập luyện, thi đấu thể thao gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe
người tập luyện, thi đấu, trừ những bài tập, môn thể thao, phương pháp tập luyện,
thi đấu thể thao được pháp luật cho phép.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tài liệu, trang thiết
bị, dụng cụ tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ việc tham dự giải
thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tài liệu hướng dẫn
sử dụng phương pháp bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 8. Vi
phạm quy định về cấm gian lận trong hoạt động thể thao
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gian lận về tên, tuổi, giới tính, thành
tích để được tuyển chọn vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao hoặc
tham gia thi đấu thể thao.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi bao che, dụ dỗ, ép buộc người khác gian lận
trong hoạt động thể thao.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch kết quả thi đấu thể thao.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ việc tham dự giải
thi đấu thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ việc tham dự giải
thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ kết quả thi đấu
thể thao, kết quả tuyển chọn vận động viên vào đội tuyển thể thao, trường năng
khiếu thể thao, thành tích thi đấu thể thao đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
Điều 9. Vi
phạm quy định về cấm bạo lực trong hoạt động thể thao
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chửi bới, lăng mạ, xúc phạm nhân phẩm, danh
dự; đe dọa xâm phạm sức khỏe, tính mạng; phản ứng không phù hợp với đạo đức,
thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam khi tham gia hoạt động thể
thao.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi cố ý gây chấn thương, chơi
thô bạo gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người khác trong tập luyện, thi đấu thể
thao.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ việc tham dự giải thi
đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai đối với
hành vi chửi bới, lăng mạ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 10.
Vi phạm quy định về quyền, nghĩa vụ của vận động viên thể thao thành
tích cao
1. Vi phạm quy định về nghĩa vụ
của vận động viên thể thao thành tích cao:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành
vi thực hiện không đúng, không đầy đủ chương trình, giáo án tập luyện của huấn
luyện viên;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện chương trình, giáo án tập luyện
của huấn luyện viên;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành luật thi đấu của môn thể
thao, điều lệ giải thi đấu thể thao.
2. Vi phạm quy định về quyền của
vận động viên thể thao thành tích cao:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc kiểm tra sức khỏe cho vận
động viên theo quy định;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không sơ cứu, cấp cứu kịp thời cho vận động
viên hoặc không bảo đảm đầy đủ trang thiết bị, phương tiện, các biện pháp bảo đảm
an toàn cho vận động viên khi tập luyện, thi đấu thể thao theo quy định.
Điều 11.
Vi phạm quy định về quyền, nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành tích cao
1. Vi phạm quy định về nghĩa vụ
của huấn luyện viên thể thao thành tích cao:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng kế hoạch, chương trình huấn
luyện thể thao trình cơ quan sử dụng vận động viên phê duyệt hoặc không thực hiện
kế hoạch, chương trình huấn luyện thể thao sau khi được cơ quan sử dụng vận động
viên phê duyệt;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp bảo đảm an
toàn cho vận động viên trong tập luyện, thi đấu thể thao hoặc không chấp hành
luật thi đấu của môn thể thao, điều lệ giải thi đấu thể thao.
2. Vi phạm quy định về quyền của
huấn luyện viên thể thao thành tích cao:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi; không bảo đảm trang thiết bị huấn luyện
cho huấn luyện viên;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp bảo đảm an
toàn trong huấn luyện cho huấn luyện viên.
Điều 12.
Vi phạm quy định về nghĩa vụ của trọng tài thể thao thành tích cao
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi không trung thực, khách quan trong điều hành
thi đấu thể thao.
Điều 13.
Vi phạm quy định về phong đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể
thao thành tích cao
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phong đẳng cấp vận động viên không bảo đảm
tiêu chuẩn.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phong đẳng cấp huấn luyện viên, trọng tài
không bảo đảm tiêu chuẩn.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ kết quả phong đẳng
cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 14.
Vi phạm quy định về tổ chức giải thi đấu thể thao quần chúng
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc tổ chức giải thi đấu thể thao thiếu một trong những nội dung về
tên giải, thời gian, địa điểm, chương trình thi đấu, điều kiện an ninh, trật tự,
y tế, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tổ chức giải thi đấu.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thành lập Ban tổ chức
giải thi đấu;
b) Không có Điều lệ giải thi đấu;
c) Không báo cáo bằng văn bản với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức, kết quả giải thi đấu.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức giải thi đấu thể thao không đúng thẩm
quyền.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ tổ chức giải thi đấu
thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ tổ chức giải thi đấu
thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này .
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 15.
Vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao mạo hiểm, hoạt động
thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hoạt động thể thao mạo hiểm, kinh
doanh hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện mà không đăng ký
thành lập doanh nghiệp.
Điều 16.
Vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh hoạt động thể
thao mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao;
b) Cho tổ chức khác thuê, mượn
sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao;
c) Kinh doanh hoạt động thể
thao sau khi có Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt
động thể thao của doanh nghiệp đã có hiệu lực.
3. Các quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này cũng được áp dụng đối với Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao từ 01 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 17. Vi
phạm quy định về điều kiện kinh doanh trong hoạt động thể thao chuyên nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Huấn luyện viên chuyên nghiệp
không có bằng tốt nghiệp đại học thể dục thể thao chuyên ngành phù hợp với hoạt
động của môn thể thao chuyên nghiệp và hoàn thành chương trình đào tạo huấn luyện
viên chuyên nghiệp của liên đoàn thể thao quốc gia, không có bằng huấn luyện
viên chuyên nghiệp theo quy định;
b) Vận động viên chuyên nghiệp
không có hợp đồng lao động với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp; không được
liên đoàn thể thao quốc gia công nhận; vận động viên là người nước ngoài tham
gia thi đấu thể thao chuyên nghiệp ở Việt Nam mà không có giấy chứng nhận chuyển
nhượng quốc tế;
c) Nhân viên y tế không bảo đảm
trình độ chuyên môn từ cao đẳng y tế trở lên.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng huấn luyện viên
chuyên nghiệp, vận động viên chuyên nghiệp, nhân viên y tế tham gia hoạt động
thể thao chuyên nghiệp không đáp ứng điều kiện theo quy định;
b) Sử dụng cơ sở vật chất,
trang thiết bị tập luyện và thi đấu thể thao chuyên nghiệp không đảm bảo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế và phù hợp
với quy định của các tổ chức thể thao chuyên nghiệp quốc tế.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thể thao có
thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
2 Điều này.
Điều 18.
Vi phạm quy định về điều kiện cơ sở vật chất trong kinh doanh hoạt động thể
thao
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm yêu cầu về bảng
nội quy, bảng chỉ dẫn, bảng hướng dẫn, biển báo đối với từng môn thể thao;
b) Không bảo đảm yêu cầu về
phao neo, cờ định vị, phao tiêu, cờ hiệu, phao cứu sinh, áo phao, dây phao, sào
cứu hộ, ghế cứu hộ đối với từng môn thể thao;
c) Không bảo đảm yêu cầu về khu
vực thay đồ, nơi để đồ dùng cá nhân, khu tắm tráng, khu vực rửa chân, nhà vệ
sinh, khu vực đỗ đáp, khu vực xuất phát, khu vực tập kết và neo đậu phương tiện,
khu vực cất giữ súng, đạn thể thao đối với từng môn thể thao;
d) Không bảo đảm các yêu cầu về
âm thanh, ánh sáng đối với từng môn thể thao;
đ) Không bảo đảm yêu cầu về túi
sơ cứu, thiết bị sơ cứu, cấp cứu ban đầu đối với từng môn thể thao;
e) Không bảo đảm yêu cầu về sổ
theo dõi người tập luyện, sử dụng dịch vụ; sổ theo dõi sử dụng súng, đạn thể
thao đối với từng môn thể thao;
g) Không bảo đảm yêu cầu về
hàng rào, lưới chắn, lưới bảo vệ, lưới an toàn, rào chắn, tường bao đối với từng
môn thể thao.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm yêu cầu về diện
tích, kích thước nơi tập luyện, thi đấu đối với từng môn thể thao;
b) Không bảo đảm yêu cầu về mặt
bằng, mặt sàn, độ sâu, chênh lệch độ sâu, độ dốc, độ gấp khúc, chiều cao, mái
che đối với từng môn thể thao;
c) Không bảo đảm yêu cầu về nước
bể bơi;
d) Không bảo đảm yêu cầu về mật
độ tập luyện, mật độ hướng dẫn tập luyện, mật độ nhân viên cứu hộ đối với từng
môn thể thao;
đ) Không bảo đảm yêu cầu về khoảng
cách giữa các trang thiết bị tập luyện, thi đấu đối với từng môn thể thao.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm yêu cầu về
vùng hoạt động đối với từng môn thể thao;
b) Không bảo đảm yêu cầu về cửa
ra, cửa vào của mỗi bến, bãi neo đậu phương tiện đối với từng môn thể thao.
4. Các quy định tại khoản 1, khoản
2 và khoản 3 điều này cũng được áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh hoạt động
thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện; kinh doanh hoạt động thể thao mạo
hiểm; kinh doanh hoạt động thể thao dưới nước.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thể thao có
thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều
này.
Điều 19.
Vi phạm quy định về trang thiết bị trong kinh doanh hoạt động thể thao
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm yêu cầu trang thiết bị phục vụ
tập luyện, thi đấu thể thao theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm yêu cầu về
thông tin liên lạc và cứu hộ theo quy định;
b) Không bảo đảm yêu cầu về trạm
quan sát theo quy định của pháp luật;
c) Sử dụng mô tô nước không đạt
tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động thể thao trên sông, trên biển,
trên hồ hoặc suối lớn không có xuồng máy cứu sinh theo quy định.
4. Các quy định tại khoản 1, khoản
2 và khoản 3 điều này cũng được áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh hoạt động
thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện; kinh doanh hoạt động thể thao mạo
hiểm; kinh doanh hoạt động thể thao dưới nước.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thể thao có
thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 điều
này.
Điều 20.
Vi phạm quy định về nhân viên chuyên môn trong kinh doanh hoạt động thể
thao
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với người hướng dẫn tập luyện thể thao, nhân viên cứu hộ,
nhân viên y tế không đáp ứng điều kiện theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm yêu cầu về số
lượng người hướng dẫn tập luyện thể thao, nhân viên cứu hộ theo quy định;
b) Không có nhân viên y tế thường
trực hoặc không có văn bản thỏa thuận với cơ sở y tế gần nhất về nhân viên y tế
để sơ cứu, cấp cứu người tham gia hoạt động thể thao mạo hiểm trong trường hợp
cần thiết;
c) Sử dụng nhân viên chuyên môn
không đáp ứng điều kiện theo quy định.
3. Các quy định tại khoản 1 và khoản
2 điều này cũng được áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao
bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện; kinh doanh hoạt động thể thao mạo hiểm;
kinh doanh hoạt động thể thao dưới nước.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động thể thao có
thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 21.
Vi phạm quy định khác trong hoạt động thể thao
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cố ý cản trở hoạt động thể thao hợp pháp của
tổ chức, cá nhân.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng hoạt động thể thao để xâm phạm lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động thể thao trái với đạo đức
xã hội, thuần phong mỹ tục và bản sắc văn hóa dân tộc của Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động thể thao gây thiệt hại
đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của con người.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động thể thao gây thiệt hại
đến sức khỏe.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thể thao có
thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản
2,3, 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Chương
III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH VÀ THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 22.
Thẩm quyền của Thanh tra [3]
1. Thanh tra viên, người được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền
phạt cảnh cáo.
2. Chánh Thanh tra sở, Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng Đoàn thanh tra chuyên
ngành cấp bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 70.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra bộ, Tổng cục
trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam,
Cục trưởng Cục quản lý dược, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh và Cục trưởng
Cục Y tế dự phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 23.
Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân [4]
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 24.
Thẩm quyền của Công an nhân dân [5]
1. Chiến sỹ Công an nhân dân
đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo.
2. Thủ trưởng đơn vị cảnh sát
cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản
1 Điều này có quyền phạt cảnh cáo.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng
đồn Công an, Trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu
Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn cảnh sát cơ động, Thủy đội
trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng.
4. Trưởng Công an cấp huyện;
Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp
vụ thuộc Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp
vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An
ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ
thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng
phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng
phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt,
Trưởng phòng cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy,
Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng cảnh sát phòng, chống tội phạm về
môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng
phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng
Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Quản
lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại,
Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đoàn trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 4 Nghị định
này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục An ninh chính
trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật
tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế,
buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm
về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng
công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập
cảnh, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 25.
Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng [6]
Chỉ huy trưởng Bộ đội biên
phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống
ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
3. Tước quyền sử dụng giấy phép
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
4. Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính;
5. Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 26.
Thẩm quyền của Cảnh sát biển [7]
Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam
có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
3. Tước quyền sử dụng giấy phép
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
4. Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính;
5. Áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 4 Nghị định
này.
Điều 27.
Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính
và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính
quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11,
12, 13, 14, 15, 16, 17, 18,
19 và 21 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều
23 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Những người có thẩm quyền xử
phạt của Công an nhân dân có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt
vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 12, 14, 15, 16 và 17, khoản
3 Điều 18, khoản 3 Điều 19, Điều 20, Điều 21 của Nghị định
này theo thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định này
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Những người có thẩm quyền xử
phạt của Thanh tra chuyên ngành được phân định như sau:
a) Thanh tra Văn hóa, Thể thao
và Du lịch (bao gồm cả Thanh tra của cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính,
xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15,
16, 17, 18, 19, 20 và 21 của Nghị định này theo thẩm
quyền quy định tại Điều 22 Nghị định này và chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao;
b) Thanh tra Giao thông Vận tải
có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định
tại khoản 3 Điều 18 và điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại Điều 22 Nghị định này và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Thanh tra Y tế có thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 6; điểm đ khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 18 Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại Điều 22 Nghị định này và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Những người có thẩm quyền xử
phạt của Bộ đội biên phòng có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt
vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 18 và khoản 3 Điều
19 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 25 Nghị
định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Những người có thẩm quyền xử
phạt của Cảnh sát biển có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt
vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi
vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 18 và khoản 3 Điều
19 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 26 Nghị
định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 28.
Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính [8]
Các chức danh quy định tại các Điều 22, 23, 24, 25 và 26 của Nghị định này;
công chức, viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch; người thuộc lực lượng
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; chiến sĩ Bộ đội biên phòng; Trạm trưởng, Đội
trưởng của chiến sĩ Bộ đội biên phòng; Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma
túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm; Đồn trưởng
Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy
Biên phòng Cửa khẩu cảng; Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội
phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên
phòng; cảnh sát viên Cảnh sát biển; Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển, Đội
trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển; Trạm trưởng trạm Cảnh sát biển, Hải đội trưởng
Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn
trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh
Cảnh sát biển Việt Nam, Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và
Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam đang thi hành nhiệm vụ thanh
tra, kiểm tra khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao
thì được quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [9]
Điều 29. Điều
khoản chuyển tiếp
Đối với những hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thể thao xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành mà sau đó mới được phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng
các quy định có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
Điều 30.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2019.
2. Kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành, Mục 2 Chương II Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn
hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo, khoản 28 Điều 2 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP
ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo hết hiệu lực.
Điều 31. Tổ
chức thực hiện và hướng dẫn thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT của Bộ (để đăng tải);
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Sở DL, Sở VHTTDL các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Lưu: VT, PC, TO (10).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Hùng
|
[1] Nghị định số 129/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12
năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền
liên quan; văn hóa và quảng cáo, có căn cứ pháp lý như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du
lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo.”
[2]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
129/2021/NĐ- CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch;
thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[3]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số
129/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch;
thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[4]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số
129/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch;
thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[5]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số
129/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch;
thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[6]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số
129/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch;
thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[7]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số
129/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch;
thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[8]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Nghị định số
129/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong l,ĩnh vực du lịch;
thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[9] Điều 6 và Điều 7 Nghị định số 129/2021/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao;
quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa và quảng cáo quy định như sau:
Điều 6. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Quy định chuyển tiếp
a) Đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan; văn hóa
và quảng cáo xảy ra trước khi Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát
hiện hoặc đang xem xét, giải quyết mà Nghị định này không quy định trách nhiệm
pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn thì áp dụng quy định của Nghị
định này.
b) Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã
được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu
lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại
thì áp dụng quy định của Nghị định số 45/2019/NĐ-CP , Nghị định số
46/2019/NĐ-CP , Nghị định số 131/2013/NĐ-CP , Nghị định số 28/2017/NĐ-CP và Nghị
định số 38/2021/NĐ-CP ./.”