BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/VBHN-BNN
|
Hà Nội, ngày 18 tháng
4 năm 2022
|
Nghị định số
14/2021/NĐ-CP ngày 01/3/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
về chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 20/4/2021, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ
và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu
lực kể từ ngày 10/01/2022.
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi,bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm
2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Chăn
nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định xử phạt vi
phạm hành chính về chăn
nuôi.[1]
1. Nghị định
này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt đối với
hành vi vi phạm hành chính về chăn nuôi.
2. Các hành
vi vi phạm hành chính khác về chăn nuôi không được quy định tại Nghị định này
thì áp dụng quy định tại các nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
1. Nghị định
này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về chăn nuôi
trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Tổ chức
quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Tổ chức
kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Tổ chức
kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã;
c) Tổ chức
kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Đầu tư;
d) Tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
đ) Đơn vị sự
nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định pháp luật.
3. Cá nhân
quy định tại khoản 1 Điều này là các đối tượng không thuộc quy định tại khoản 2
Điều này.
Thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi là 01 năm, trừ trường hợp vi phạm hành
chính về sản xuất, mua bán, nhập khẩu, xuất khẩu giống vật nuôi, thức ăn chăn
nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, sản phẩm chăn nuôi, vật nuôi sống làm
thực phẩm thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
1. Đối với
mỗi hành vi vi phạm hành chính về chăn nuôi, tổ chức, cá nhân phải chịu hình thức
xử phạt chính là phạt tiền.
2. Căn cứ
tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn bị
áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ đào tạo
về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
b)[2]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này được áp dụng như sau:
a) Buộc thu
hồi giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý
chất thải chăn nuôi;
b) Buộc tái
chế sản phẩm thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi;
c) Buộc
chuyển đổi mục đích sử dụng sản phẩm thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, sản phẩm
giống vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi;
d) Buộc tái
xuất sản phẩm thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi, sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, sản phẩm chăn nuôi, vật nuôi sống làm thực phẩm;
đ) Buộc
tiêu hủy chất cấm, nguyên liệu không có trong Danh mục nguyên liệu được phép sử
dụng làm thức ăn chăn nuôi, sản phẩm thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, động vật,
sản phẩm giống vật nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, sản phẩm chăn
nuôi;
e) Buộc hủy
bỏ kết quả khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi; hủy
bỏ kết quả khảo nghiệm, kiểm định dòng, giống vật nuôi;
g) Buộc sửa
đổi thông tin đối với lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải
chăn nuôi trên nhãn sản phẩm hoặc tài liệu kỹ thuật kèm theo;
h) Hủy
bỏ thông tin sản phẩm thức ăn chăn nuôi đã công bố trên Cổng thông tin một cửa
quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
i) Buộc thực
hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả khắc phục hậu quả vi phạm theo quy
định;
k) Buộc cải
chính thông tin sản phẩm thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
l) Buộc sử
dụng vật nuôi đúng mục đích nhập khẩu;
m)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành
chính;
n) Buộc thả chim yến về môi trường tự
nhiên;
o) Buộc thực hiện biện pháp giảm tiếng ồn
theo quy định;
p) Buộc di dời vật nuôi, trang
trại chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi theo quy định;
q) Buộc xử lý nhiệt đối với động vật vi
phạm theo quy định;
r) Buộc giảm quy mô chăn nuôi cho phù hợp
với khoảng cách theo quy định;
s)[3] Buộc nộp lại Chứng chỉ đào tạo về thụ
tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi; Giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu giống vật nuôi;
Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi; Giấy chứng nhận đủ điều
kiện chăn nuôi trang
trại quy mô lớn bị
tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong giấy cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp.
1. Mức phạt
tiền tối đa cho một hành vi vi phạm hành chính về chăn nuôi theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Mức phạt
tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng đối với
hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành
vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền
xử phạt của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp
dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt
tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với
cá nhân.
1. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai thác nguồn gen giống
vật nuôi trong Danh mục giống vật nuôi cần bảo tồn không đúng với nội dung được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi khai thác nguồn gen giống
vật nuôi trong Danh mục giống vật nuôi cần bảo tồn mà không được phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền
từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giết thịt, mua bán, tiêu
hủy, xuất khẩu, sử dụng nguồn gen giống vật nuôi mới phát hiện mà chưa có kết
quả thẩm định, đánh giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, chiếm đoạt nguồn
gen giống vật nuôi.
5. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, chiếm đoạt nguồn
gen giống vật nuôi quý, hiếm.
6. Hình thức
xử phạt bổ sung
Tịch thu
tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều
này.
1. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trao đổi nguồn gen giống
vật nuôi quý, hiếm không đúng với nội dung cho phép của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, trao đổi quốc
tế giống vật nuôi và sản phẩm giống vật nuôi trong Danh mục giống
vật nuôi cấm xuất khẩu phục vụ nghiên cứu khoa học, triển lãm, quảng cáo không
đúng với nội dung cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong hành vi vi phạm sau
đây:
a) Trao đổi
nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm mà không được phép của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
b) Xuất khẩu,
trao đổi quốc tế giống vật nuôi và sản phẩm giống vật nuôi trong Danh mục giống
vật nuôi cấm xuất khẩu phục vụ nghiên cứu khoa học, triển lãm, quảng cáo mà
không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung
Tịch thu
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu giống vật nuôi,
sản phẩm giống vật nuôi không được cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được cơ
quan có thẩm quyền nước xuất khẩu xác nhận về chất lượng giống, mục đích sử dụng
để nhân giống, tạo giống.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Nhập khẩu
tinh, phôi từ lần thứ hai của cùng cá thể giống mà không thông báo bằng văn bản
cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước khi nhập khẩu;
b) Nhập khẩu
đực giống từ lần thứ hai của cùng giống và cùng cơ sở sản xuất mà không thông
báo bằng văn bản cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước khi nhập khẩu.
3. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu đực giống,
tinh, phôi giống gia súc lần đầu nhập khẩu vào Việt Nam mà không được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc tái
xuất giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này; trường hợp không thể tái xuất thì buộc chuyển đổi mục đích sử
dụng;
b) Buộc tái
xuất đực giống, tinh, phôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này; trường hợp không thể tái xuất thì buộc chuyển đổi mục đích sử dụng
đối với đực giống và buộc tiêu hủy đối với tinh, phôi.
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán con giống vật nuôi
mà không lưu, cập nhật đầy đủ hồ sơ giống.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Sản xuất
mỗi loại giống vật nuôi mà không có hồ sơ giống, không cập nhật đầy đủ hồ sơ giống;
không lưu hoặc lưu không đầy đủ hồ sơ giống theo quy định;
b) Cơ sở
nuôi đàn giống cấp bố mẹ đối với lợn, gia cầm, đàn nhân giống, sản xuất con giống
vật nuôi không có nhân viên kỹ thuật được đào tạo về một trong các chuyên ngành
chăn nuôi, thú y, sinh học.
3. Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở nuôi giữ giống gốc,
cơ sở tạo dòng, giống vật nuôi không có nhân viên kỹ thuật có trình độ từ đại học
trở lên về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học.
4. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, mua bán dòng,
giống vật nuôi mới mà chưa có kết quả khảo nghiệm hoặc kết quả nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp bộ, cấp quốc gia đã được công nhận hoặc được cơ quan có thẩm
quyền cho phép.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả
Buộc thu hồi
và chuyển đổi mục đích sử dụng dòng, giống vật nuôi đã bán ra thị trường đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đực giống để phối giống
trực tiếp nhằm mục đích thương mại mà không có hồ sơ giống; đực giống chưa được
kiểm tra, đánh giá chất lượng.
2. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy
định về mua bán tinh, phôi giống vật nuôi sau đây:
a) Nơi bảo
quản không tách biệt hoặc bị ô nhiễm bởi thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất độc hại;
b) Không có
sổ sách theo dõi việc bảo quản, mua bán tinh, phôi.
3. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy
định về cá nhân làm dịch vụ thụ tinh nhân tạo, cấy truyền phôi giống vật nuôi
sau đây:
a) Không có
chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi theo quy định;
b) Không có
hồ sơ ghi chép thông tin về chủ hộ, số hiệu đực giống, cái giống, ngày phối giống,
lần phối theo quy định.
4. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi mua bán trứng giống, ấu
trùng giống vật nuôi không có hồ sơ giống theo quy định.
5. Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy
định về sản xuất tinh, phôi, trứng giống, ấu trùng giống vật nuôi sau đây:
a) Không có
hồ sơ theo dõi chỉ tiêu chất lượng tinh trong thời gian kiểm tra, khai thác
tinh đực giống;
b) Không có
trang thiết bị chuyên dụng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật để sản xuất, kiểm tra, đánh
giá, bảo quản và vận chuyển tinh, phôi, trứng giống, ấu trùng;
c) Sản xuất
tinh từ đực giống chưa được kiểm tra năng suất cá thể;
d) Khai
thác trứng giống không phải từ đàn giống cấp bố mẹ hoặc tương đương trở lên, trừ
trường hợp khai thác trong tự nhiên.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả
Buộc tiêu hủy
tinh, trứng giống đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c và điểm d khoản 5
Điều này.
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, mua bán giống vật
nuôi có mỗi chỉ tiêu mức chất lượng thấp hơn so với tiêu chuẩn công bố đối với
lô hàng có giá trị dưới 50.000.000 đồng.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, mua bán giống
vật nuôi có mỗi chỉ tiêu mức chất lượng thấp hơn so với tiêu chuẩn công bố đối
với lô hàng có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả
Buộc thu hồi
và chuyển đổi mục đích sử dụng giống vật nuôi đã bán ra ngoài thị trường đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lưu hồ sơ hoặc lưu hồ
sơ không đầy đủ về quá trình khảo nghiệm, kiểm định dòng, giống vật nuôi theo
quy định.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện khảo nghiệm, kiểm
định không đủ điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật.
3. Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện khảo nghiệm, kiểm
định không có nhân viên kỹ thuật có trình độ từ đại học trở lên về một trong
các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học.
4. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi công bố kết quả khảo
nghiệm, kiểm định không trung thực.
5. Hình thức
xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt
động khảo nghiệm, kiểm định của cơ sở khảo nghiệm từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả
Buộc hủy bỏ
kết quả khảo nghiệm, kiểm định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3
và 4 Điều này.
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cho người
khác thuê, mượn sử dụng chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy
truyền phôi giống vật nuôi;
b) Hành nghề
thụ tinh nhân tạo, cấy truyền phôi giống vật nuôi nhưng không có Chứng chỉ đào
tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Chứng chỉ
đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi;
b) Giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu giống vật nuôi.
3.[4] Hình thức xử phạt bổ sung
Tước quyền
sử dụng Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống
vật nuôi từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này.
4.[5] Biện pháp
khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại
Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi
giống vật nuôi, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu giống vật nuôi bị tẩy xóa,
sửa chữa làm sai lệch nội dung trong giấy cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không có
dây chuyền, trang thiết bị phù hợp để sản xuất thức ăn chăn nuôi theo quy định;
b) Không có
biện pháp kiểm soát động vật gây hại, tạp chất, chất thải gây nhiễm bẩn, ảnh hưởng
đến an toàn, chất lượng thức ăn chăn nuôi;
c) Không có
trang thiết bị, dụng cụ đo lường được kiểm định, hiệu chỉnh theo quy định;
d) Không thực
hiện phân tích chất lượng sản phẩm thức ăn chăn nuôi trong quá trình sản xuất;
đ) Không có
người phụ trách kỹ thuật hoặc người phụ trách kỹ thuật có trình độ chuyên môn
không phù hợp;
e) Không có
giải pháp thu gom và xử lý chất thải để tránh nhiễm bẩn cho sản phẩm;
g) Không thiết
kế khu sản xuất, bố trí thiết bị theo quy tắc một chiều từ nguyên liệu đầu vào đến
sản phẩm đầu ra, bảo đảm tách biệt giữa các khu sản xuất để tránh nhiễm chéo;
trừ trường hợp nguyên liệu, thành phẩm đã được bao gói kín hoặc các khu sản xuất
được bố trí riêng biệt;
h) Không có
biện pháp bảo quản nguyên liệu thức ăn chăn nuôi theo khuyến cáo của tổ chức,
cá nhân cung cấp.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thay đổi
thông tin về tổ chức, cá nhân trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức
ăn chăn nuôi nhưng không làm thủ tục để được cấp lại theo quy định;
b) Cơ sở sản
xuất thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh không có biện pháp kiểm soát bảo đảm
không phát tán, gây nhiễm chéo giữa các loại kháng sinh khác nhau, giữa thức ăn
chăn nuôi chứa kháng sinh và thức ăn chăn nuôi không chứa kháng sinh.
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi sản phẩm thức
ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tẩy, xóa, sửa chữa làm
sai lệch nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn
nuôi.
5. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở sản xuất thức ăn
chăn nuôi có địa điểm sản xuất nằm trong khu vực bị ô nhiễm bởi chất thải nguy
hại, hóa chất độc hại mà không có biện pháp phòng ngừa ngăn chặn nguy cơ ô nhiễm.
6. Phạt tiền
từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thức ăn chăn
nuôi trong thời gian bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ sản xuất.
7. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thức ăn chăn
nuôi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi.
8.[6]
Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt
động sản xuất thức ăn chăn nuôi từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều này.
9.[7]
Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc
thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng sản phẩm thức ăn chăn nuôi đã bán ra
ngoài thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, 5, 6 và 7 Điều
này;
b) Buộc nộp
lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi bị tẩy xóa,
sửa chữa làm sai lệnh nội dung trong giấy cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi thông tin
trên nhãn sản phẩm đã công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn mà không thực hiện công bố thay đổi thông tin theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không
lưu mẫu, không lưu kết quả thử nghiệm thức ăn chăn nuôi theo quy định;
b) Không thực
hiện quy trình kiểm soát chất lượng hoặc thực hiện không đầy đủ các nội dung
trong quy trình kiểm soát chất lượng;
c) Không
ghi và lưu nhật ký sản xuất theo quy định.
3. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cố ý sửa
chữa hoặc tẩy xóa làm sai lệch nội dung các loại giấy tờ hoặc khai báo không
đúng sự thật trong hồ sơ đề nghị công bố thông tin mỗi sản phẩm thức ăn chăn
nuôi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Cố ý sửa
chữa hoặc tẩy xóa làm sai lệch nội dung các loại giấy tờ hoặc khai báo không
đúng sự thật trong hồ sơ tự công bố thông tin mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cản trở hoặc không chấp
hành yêu cầu đánh giá giám sát duy trì điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi.
5. Hình thức
xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt
động sản xuất thức ăn chăn nuôi từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả
a) Hủy bỏ
thông tin sản phẩm thức ăn chăn nuôi đã công bố trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 3 Điều này;
b) Buộc cải
chính thông tin không đúng sự thật trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều
này.
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi sản phẩm thức
ăn chăn nuôi có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng thấp hơn mức tối
thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 2% đến dưới 5% so với tiêu chuẩn đã công bố áp
dụng hoặc ghi trên nhãn hàng hóa hoặc mỗi chỉ tiêu an toàn vượt quá từ 2% đến
dưới 5% so với quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc tiêu chuẩn đã
công bố áp dụng.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi sản phẩm thức
ăn chăn nuôi có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng không phải chất
chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 5% đến dưới 15% so với
tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn hàng hóa.
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
quy định về sản xuất mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi sau đây:
a) Có hàm
lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng không phải chất chính thấp hơn mức tối
thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 15% đến dưới 30% so với tiêu chuẩn đã công bố
áp dụng hoặc ghi trên nhãn hàng hóa;
b) Có hàm
lượng định lượng mỗi chất chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa
từ 5% đến dưới 15% so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn hàng
hóa.
4. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
quy định về sản xuất mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi sau đây:
a) Có hàm
lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng không phải chất chính thấp hơn mức tối
thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 30% trở lên so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng
hoặc ghi trên nhãn hàng hóa;
b) Có hàm
lượng định lượng mỗi chất chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa
từ 15% đến dưới 30% so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn
hàng hóa.
5. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
quy định về sản xuất mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi sau đây:
a) Có mỗi
chỉ tiêu vi sinh vật gây hại vượt ngưỡng tối đa quy định trong quy chuẩn kỹ thuật
hoặc tiêu chuẩn đã công bố áp dụng;
b) Có hàm
lượng định lượng mỗi chỉ tiêu an toàn cao hơn mức tối đa từ 5% trở lên so với
quy định trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn đã công bố áp dụng.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc tái chế
lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3,
4 và 5 Điều này; trường hợp không thể tái chế thì buộc chuyển đổi mục
đích sử dụng; trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy.
1. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy
định về điều kiện cơ sở mua bán thức ăn chăn nuôi sau đây:
a) Không có
thiết bị, dụng cụ để bảo quản thức ăn chăn nuôi theo hướng dẫn của tổ chức, cá
nhân sản xuất, cung cấp;
b) Không có
biện pháp phòng, chống động vật gây hại.
2.[8]
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nơi
bày bán, kho chứa thức ăn chăn nuôi không tách biệt hoặc bị ô nhiễm bởi thuốc bảo
vệ thực vật, phân bón, hóa chất độc hại khác.
3. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cơ sở nhập khẩu thức ăn chăn nuôi
vi phạm một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cố ý sửa
chữa hoặc tẩy xóa làm sai lệch nội dung các loại giấy tờ hoặc khai báo không
đúng sự thật trong hồ sơ đăng ký kiểm tra xác nhận chất lượng mỗi sản phẩm thức
ăn chăn nuôi trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;
b) Cố ý sửa
chữa hoặc tẩy xóa làm sai lệch nội dung các loại giấy tờ hoặc khai báo không
đúng sự thật trong hồ sơ đề nghị công bố thông tin mỗi sản phẩm thức ăn chăn
nuôi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Cố ý sửa
chữa hoặc tẩy xóa làm sai lệch nội dung các loại giấy tờ hoặc khai báo không
đúng sự thật trong hồ sơ tự công bố thông tin mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Không có
hoặc không thuê kho bảo quản thức ăn chăn nuôi đáp ứng các yêu cầu bảo đảm chất
lượng, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật và khuyến cáo của tổ chức,
cá nhân cung cấp.
4. Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Mua bán
mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin sản phẩm trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Nhập khẩu
thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin sản phẩm trên Cổng thông tin điện
tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trừ trường hợp nhập khẩu để giới
thiệu tại hội chợ, triển lãm, nuôi thích nghi, nghiên cứu, khảo nghiệm, làm mẫu
phân tích tại phòng thử nghiệm, sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu.
5. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sai mục đích so
với giấy phép nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi để giới thiệu tại hội chợ,
triển lãm, nuôi thích nghi, nghiên cứu, khảo nghiệm, làm mẫu phân tích tại
phòng thử nghiệm, sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu.
6. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cập nhật thông tin không
đúng sự thật đối với mỗi lô hàng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu được miễn kiểm tra
nhà nước về chất lượng trên Cổng thông tin một cửa quốc gia của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
7. Hình thức
xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt
động mua bán, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi từ 01 tháng đến
03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
8. Biện
pháp khắc phục hậu quả
a) Hủy bỏ
thông tin sản phẩm thức ăn chăn nuôi đã công bố trên Cổng thông tin một cửa quốc
gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
b) Buộc cải
chính thông tin sai sự thật trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều
này;
c) Buộc
chuyển đổi mục đích sử dụng lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 4 Điều này; trường hợp không thể chuyển đổi mục đích
sử dụng thì buộc tiêu hủy;
d) Buộc tái
xuất lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 4 Điều này; trường hợp không thể tái xuất thì buộc tiêu hủy;
đ) Buộc
tiêu hủy lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
5 Điều này.
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi mua bán mỗi sản phẩm thức
ăn chăn nuôi có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng thấp hơn mức tối
thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 2% đến dưới 5% so với tiêu chuẩn đã công bố hoặc
ghi trên nhãn hàng hóa hoặc mỗi chỉ tiêu an toàn vượt quá từ 2% đến dưới 5% so
với quy định trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn đã công bố áp dụng.
2. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán mỗi sản phẩm thức
ăn chăn nuôi có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng không phải chất
chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 5% đến dưới 15% so với
tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn hàng hóa.
3. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy
định về mua bán mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi sau đây:
a) Có hàm
lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng không phải chất chính thấp hơn mức tối
thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 15% đến dưới 30% so với tiêu chuẩn đã công bố
áp dụng hoặc ghi trên nhãn hàng hóa;
b) Có hàm
lượng định lượng mỗi chất chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa
từ 5% đến dưới 15% so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn hàng
hóa.
4. Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua bán mỗi sản phẩm thức
ăn chăn nuôi có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng không phải chất
chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 30% trở lên so với tiêu
chuẩn đã công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn hàng hóa.
5. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi mua bán mỗi sản phẩm thức
ăn chăn nuôi có hàm lượng định lượng mỗi chất chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc
cao hơn mức tối đa từ 15% đến dưới 30% so với tiêu chuẩn đã công
bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn hàng hóa.
6. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
quy định về mua bán mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi sau đây:
a) Có mỗi
chỉ tiêu vi sinh vật gây hại vượt ngưỡng cho phép quy định trong quy chuẩn kỹ
thuật hoặc tiêu chuẩn đã công bố áp dụng;
b) Có hàm
lượng định lượng mỗi chỉ tiêu an toàn cao hơn mức tối đa từ 5% trở lên so với
quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn đã công bố áp dụng.
7.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thu hồi
và tái chế lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này; trường hợp không thể tái chế thì buộc chuyển đổi mục
đích sử dụng; trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy.
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu mỗi sản phẩm thức
ăn chăn nuôi có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng thấp hơn mức tối
thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 2% đến dưới 5% so với tiêu chuẩn đã công bố áp
dụng hoặc ghi trên nhãn hàng hóa hoặc mỗi chỉ tiêu an toàn vượt quá từ 2% đến
dưới 5% so với quy định trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc trong tiêu chuẩn đã công
bố áp dụng.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu mỗi sản phẩm thức
ăn chăn nuôi có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng không phải là chất
chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 5% đến dưới 15% so với
tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn hàng hóa.
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
quy định về nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi sau đây:
a) Có hàm
lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng không phải là chất chính thấp hơn mức
tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 15% đến dưới 30% so với tiêu chuẩn đã công
bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn hàng hóa;
b) Có hàm
lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức
tối đa từ 5% đến dưới 15% so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc ghi trên
nhãn hàng hóa.
4. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
quy định về nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi sau đây:
a) Có mỗi
chỉ tiêu vi sinh vật gây hại vượt ngưỡng cho phép quy định trong quy chuẩn kỹ
thuật hoặc trong tiêu chuẩn đã công bố áp dụng;
b) Có hàm
lượng định lượng mỗi chỉ tiêu an toàn cao hơn mức tối đa từ 5% đến dưới 30% so
với quy định trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc trong tiêu chuẩn đã công bố áp dụng;
c) Có hàm
lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức
tối đa từ 15% đến 30% so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn
hàng hóa;
d) Có hàm
lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng không phải là chất chính thấp hơn mức
tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa 30% trở lên so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng
hoặc ghi trên nhãn hàng hóa.
5.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nhập
khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu an
toàn cao hơn mức tối đa từ 30% trở lên so với quy định trong quy chuẩn kỹ thuật
hoặc trong tiêu chuẩn đã công bố áp dụng.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc sửa
đổi thông tin chất lượng trên nhãn sản phẩm thức ăn chăn nuôi hoặc tài liệu kỹ
thuật kèm theo lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi mà không ảnh hưởng đến vật nuôi đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này; trường hợp không thể
sửa đổi thông tin thì buộc tái chế hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng;
b) Buộc tái
chế lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định khoản 4 Điều
này; trường hợp không thể tái chế thì buộc chuyển đổi mục đích sử dụng; trường
hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tái xuất hoặc tiêu hủy;
c) Buộc
chuyển đổi mục đích sử dụng lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 5 Điều này; trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc
tái xuất hoặc tiêu hủy.
1. Hành vi mua bán, nhập khẩu mỗi sản phẩm
thức ăn chăn nuôi hết hạn sử dụng ghi trên nhãn hoặc hoặc tài liệu kèm theo sản
phẩm thức ăn chăn nuôi bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm dưới
1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ
1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ
2.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm
từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm
từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
e) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm
từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
g) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm
từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
h) Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm
từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
i) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm
từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
k) Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm
từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
l) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm
từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
m) Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm
từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không ghi hoặc ghi không
đúng ngày sản xuất trên nhãn hoặc tài liệu kèm theo sản phẩm thức ăn chăn nuôi
trong sản xuất, nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi.
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thức ăn chăn
nuôi có sử dụng mỗi loại nguyên liệu hoặc mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi đã hết
hạn sử dụng.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Buộc thu
hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này; trường hợp không thể chuyển
đổi mục đích sử dụng thì buộc tái xuất hoặc tiêu hủy;
c) Buộc sửa
đổi thông tin đối với lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền
đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi
theo mức phạt sau đây:
a) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở khảo nghiệm không
lưu hoặc lưu không đầy đủ hồ sơ về quá trình khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi theo
quy định;
b) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở khảo nghiệm không
có người phụ trách kỹ thuật có trình độ từ đại học trở lên về một trong các
chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học, công nghệ thực phẩm, công nghệ sau thu
hoạch;
c) Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở khảo nghiệm không
có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu khảo nghiệm từng loại
thức ăn chăn nuôi.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi công bố kết quả khảo
nghiệm thức ăn chăn nuôi không trung thực.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt
động khảo nghiệm của cơ sở khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi từ 01 tháng đến 03
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả
Buộc hủy bỏ
kết quả khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi đã thực hiện đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm b và điểm c khoản 1, khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, mua bán, nhập khẩu
mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có hàm lượng kháng sinh khác với
hàm lượng ghi trên nhãn hàng hóa hoặc tài liệu kèm theo từ 10% đến dưới 30%.
2. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Sản xuất,
mua bán, nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi chứa
kháng sinh không ghi rõ tên và hàm lượng kháng sinh, hướng dẫn sử dụng, thời
gian ngưng sử dụng trên nhãn hàng hóa hoặc tài liệu kèm theo;
b) Sản xuất,
mua bán, nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có
hàm lượng kháng sinh khác với hàm lượng theo quy định hoặc trên nhãn hàng hóa
hoặc tài liệu kèm theo từ 30% trở lên;
c) Sản xuất, nhập khẩu
mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có chứa kháng sinh không có đơn hoặc
không theo đơn của người có chứng chỉ hành nghề phòng, trị bệnh cho động vật
theo quy định của pháp luật về thú y.
3. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Sản xuất, nhập khẩu
mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có chứa kháng sinh, không phải là
thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho gia súc, gia cầm hoặc thức ăn tinh cho gia súc
ăn cỏ theo quy định;
b) Sản xuất,
mua bán, nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có
chứa kháng sinh nhằm mục đích phòng bệnh cho vật nuôi không phải ở giai đoạn
con non theo quy định;
c) Sản xuất,
mua bán, nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có
chứa kháng sinh nhằm mục đích kích thích sinh trưởng.
4. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, mua bán, nhập khẩu
mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có chứa kháng sinh không phải là
thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền
cho phép có giá trị dưới 200.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới
100.000.000 đồng.
5. Phạt tiền
từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, mua bán, nhập khẩu
mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có chứa kháng sinh không phải là
thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền
cho phép có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ
100.000.000 đồng trở lên trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố
vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định
đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối
với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án[9].
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc sửa
đổi thông tin lô thức ăn chăn nuôi có chứa kháng sinh về tên kháng sinh, hàm lượng
kháng sinh, hướng dẫn sử dụng, thời gian ngưng sử dụng trên nhãn hàng hóa hoặc
tài liệu kèm theo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc tái
chế lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh trong sản
xuất, mua bán đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều
này; trường hợp không thể tái chế thì buộc tiêu hủy;
c) Buộc
tiêu hủy lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh trong sản
xuất, mua bán đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, khoản 3, khoản
4 và khoản 5 Điều này;
d) Buộc tái
xuất lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh trong nhập
khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm
b và điểm c khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều
này; trường hợp không thể tái xuất thì buộc tiêu hủy.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng mỗi loại nguyên liệu không có trong
Danh mục nguyên liệu được phép sử dụng làm thức ăn chăn nuôi để sản xuất thức
ăn chăn nuôi có giá trị dưới 200.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới
100.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng mỗi loại nguyên liệu không có trong
Danh mục nguyên liệu được phép sử dụng làm thức ăn chăn nuôi để sản xuất thức
ăn chăn nuôi có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ
100.000.000 đồng trở lên khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định
không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định
đình chỉ điều tra,
quyết
định đình chỉ vụ án hoặc
quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án[10] .
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc
chuyển đổi mục đích sử dụng lô nguyên liệu và lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi có
chứa nguyên liệu không có trong Danh mục nguyên liệu được phép sử dụng làm thức
ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy.
1. Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi gian dối trong kê khai nhằm
mục đích trục lợi.
2. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi chăn nuôi tại khu vực
không được phép chăn nuôi.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Buộc di
dời vật nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không
lưu giữ, cập nhật đầy đủ hồ sơ về quá trình hoạt động chăn nuôi, sử dụng thức
ăn chăn nuôi, thuốc thú y, vắc-xin và thông tin khác để bảo đảm truy xuất nguồn
gốc;
b) Không bảo đảm khoảng cách an toàn trong chăn nuôi trang
trại theo quy định.
2. Hành vi
vi phạm quy định về kê khai chăn nuôi bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kê khai;
b) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gian dối trong kê khai nhằm
mục đích trục lợi.
3. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chăn nuôi tại khu vực
không được phép chăn nuôi theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc giảm quy mô chăn nuôi cho phù hợp
với khoảng cách theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
1 Điều này;
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này;
c) Buộc di dời trang trại ra khỏi khu vực
không được phép chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều
này.
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lưu giữ, cập nhật đầy đủ hồ sơ
về quá trình hoạt động chăn nuôi, sử dụng thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, vắc-xin
và thông tin khác để bảo đảm truy xuất nguồn gốc;
b) Thay đổi thông tin về tổ
chức, cá nhân trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đã được cấp nhưng
không làm thủ tục để đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi;
c) Không bảo đảm khoảng cách an toàn
trong chăn nuôi trang trại theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh, cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu
việc thực hiện đánh giá giám sát duy trì điều kiện chăn nuôi.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy, xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong
Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi.
4. Hành vi vi phạm về kê khai chăn nuôi
bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với hành vi không thực hiện kê khai;
b) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi gian dối trong kê khai
nhằm mục đích trục lợi.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động chăn nuôi không có Giấy chứng
nhận đủ điều kiện chăn nuôi.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi chăn nuôi tại khu vực không được phép chăn
nuôi.
7.[11] (được bãi
bỏ)
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc giảm
quy mô chăn nuôi cho phù hợp với khoảng cách theo quy định đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 4 Điều này;
c) Buộc di
dời trang trại chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
d)[12]
Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi trang trại quy mô lớn bị tẩy
xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong giấy cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng loa phóng phát âm thanh để dẫn dụ chim yến
trong trường hợp nhà yến nằm trong khu dân cư, nhà yến cách khu dân cư dưới
300m hoạt động trước ngày Nghị định số 13/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng thiết bị phát âm thanh để dẫn
dụ chim yến vượt mức tiếng ồn tối đa cho phép theo quy định;
b) Phát âm thanh để dẫn dụ chim yến
ngoài khoảng thời gian theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi săn bắt, dẫn dụ chim yến để sử dụng vào mục
đích khác ngoài mục đích nuôi chim yến để khai thác tổ yến hoặc nghiên cứu khoa
học.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật được sử dụng để thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc thực hiện biện pháp giảm tiếng ồn
theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc thả chim yến về môi trường tự
nhiên đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Hành vi
sử dụng thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh không tuân thủ hướng dẫn của tổ chức,
cá nhân sản xuất hoặc cung cấp thức ăn chăn nuôi bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ;
b) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô vừa;
c) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn.
2. Hành vi
không ghi nhật ký sử dụng thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh để phòng bệnh cho vật
nuôi ở giai đoạn con non, trị bệnh cho vật nuôi nhiễm bệnh bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ;
b) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô vừa;
c) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn.
3. Hành vi
sử dụng thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh nhằm mục đích kích thích sinh trưởng
bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với chăn
nuôi nông hộ;
b) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ;
c) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô vừa;
d) Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn.
4. Hành vi
sử dụng chất cấm trong chăn nuôi bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng mỗi chất cấm
trong chăn nuôi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng mỗi chất cấm
trong chăn nuôi đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có
quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ
án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định
đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm
hình sự theo bản án[13].
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc
chuyển đổi mục đích sử dụng thức ăn chăn nuôi có chứa kháng sinh đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này; trường hợp không thể chuyển đổi được
mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy;
b) Buộc
tiêu hủy chất cấm và vật nuôi đã sử dụng chất cấm đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 4 Điều này.
Điều
29. Vi phạm quy định về hoạt động chăn nuôi, đối xử nhân đạo với vật nuôi, kiểm
soát giết mổ động vật trên cạn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập, hành hạ tàn nhẫn đối với vật nuôi.
2. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cơ sở giết mổ tập trung có một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có
nơi lưu giữ vật nuôi bảo đảm vệ sinh trước khi giết mổ;
b) Đánh đập vật nuôi trước
khi giết mổ;
c) Không có
biện pháp gây ngất vật nuôi trước khi giết mổ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi cản trở, phá hoại, xâm phạm trái phép hoạt động
chăn nuôi hợp pháp.
4. Hành vi
đưa vật thể lạ, bơm nước cưỡng bức hoặc các chất khác vào cơ thể động vật trên
cạn trước khi giết mổ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp tổng khối lượng động vật
vi phạm dưới 100 kg;
b) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp tổng khối lượng động
vật vi phạm từ 100 kg đến dưới 500 kg;
c) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp tổng khối lượng động
vật vi phạm từ 500 kg đến dưới 1.000 kg;
d) Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp tổng khối lượng động
vật vi phạm từ 1.000 kg trở lên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với
hành vi phá hoại hoạt động chăn nuôi được quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 01
tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc xử lý nhiệt đối với động vật thuộc
hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp tái phạm thì buộc tiêu hủy.
Điều
30. Vi phạm quy định về xử lý chất thải chăn nuôi trang trại
1. Hành
vi vi phạm quy định về xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ không
đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia bị xử phạt
như sau:
a) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ;
b) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với chăn nuôi trang trại quy mô vừa;
c) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn.
2. Hành vi vi phạm quy định về xử lý nước thải chăn
nuôi không
đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi cho cây trồng bị xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ;
b) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
đối với chăn nuôi trang trại quy mô vừa;
c) Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn.
3. Hành vi vi phạm quy định về xử lý khí
thải từ hoạt động chăn nuôi không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải
chăn nuôi bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô vừa;
c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả khắc phục trong thời hạn do
người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp xử lý phân, nước thải chăn
nuôi bảo đảm vệ sinh môi trường và gây ảnh hưởng đến người xung quanh.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả khắc phục trong thời hạn do
người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua bán mỗi sản phẩm xử lý chất thải
chăn nuôi có chất lượng thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 5% trở
lên so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng;
b) Nhập khẩu mỗi sản phẩm xử lý chất thải
chăn nuôi có chất lượng thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 5% trở
lên so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua bán mỗi sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi chưa được công bố
thông tin sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
b) Nhập khẩu mỗi sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi chưa được công
bố thông tin sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
3.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Mua
bán sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trong
thời gian cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động
mua bán sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi;
b) Nhập
khẩu sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trong
thời gian cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động
nhập khẩu sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi.
4. Hình thức
xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt
động mua bán, nhập khẩu sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trong thời hạn từ 01
tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này; trường hợp không thể chuyển đổi mục
đích sử dụng thì buộc tiêu hủy;
b) Buộc tái xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều
này; trường hợp không thể tái xuất thì buộc chuyển đổi mục đích sử dụng; trường
hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy.
1. Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không có người phụ trách kỹ thuật có
trình độ từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, hóa
học, công nghệ sinh học, công nghệ môi trường;
b) Không
thực hiện phân tích chất lượng sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trong
quá trình sản xuất;
c) Không có dây chuyền, trang thiết bị phù hợp để sản xuất sản phẩm;
d) Không có
đầy đủ thiết bị, dụng cụ đo lường để giám sát chất lượng, bảo đảm độ chính xác
theo quy định của pháp luật về đo lường;
đ) Không có kho bảo quản sản phẩm;
e) Không có thiết bị tạo môi trường, lưu giữ và nuôi cấy vi sinh vật
bảo đảm an toàn cho người và môi trường trong trường hợp cơ sở sản xuất sinh khối
vi sinh vật để sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi
cố ý sửa chữa hoặc tẩy xóa làm sai lệch nội dung các loại giấy tờ
hoặc khai báo không đúng sự thật trong hồ sơ công bố
thông tin mỗi sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành
vi sản xuất mỗi sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi có chất lượng thấp hơn mức tối
thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 5% trở lên so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành
vi sản xuất mỗi sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi chưa được công bố thông tin
sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành
vi sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trong thời gian cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đình chỉ sản xuất.
6. Hình thức
xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt
động sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc tái chế sản phẩm xử lý chất thải
chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này; trường hợp
không thể tái chế thì buộc chuyển đổi mục đích sử dụng;
c) Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và
khoản 5 Điều này; trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc
tiêu hủy.
1. Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không có cơ sở vật chất, trang thiết bị
kỹ thuật đáp ứng yêu cầu khảo nghiệm phù hợp với việc khảo nghiệm mỗi sản phẩm
xử lý chất thải chăn nuôi;
b) Không có người phụ trách kỹ thuật có
trình độ từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, hóa
học, công nghệ sinh học, công nghệ môi trường;
c) Không có thiết bị nuôi, giữ vi sinh vật
để phục vụ việc khảo nghiệm trong trường hợp cơ sở khảo nghiệm các sản phẩm vi
sinh vật sử dụng để xử lý chất thải chăn nuôi;
d) Không lưu hồ sơ hoặc lưu không đầy đủ
kết quả khảo nghiệm sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
đối với hành vi công bố kết quả khảo nghiệm sản phẩm xử
lý chất thải chăn nuôi không trung thực.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt
động khảo nghiệm của cơ sở khảo nghiệm sản phẩm xử lý chất thải chăn
nuôi từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc hủy bỏ kết
quả khảo nghiệm sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi đã thực hiện đối với
hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 1, khoản
2 Điều này.
1. Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Nhập khẩu
vật nuôi sống làm thực phẩm nhưng để lại nuôi làm giống với mục đích thương mại;
b) Nhập khẩu
mỗi sản phẩm chăn nuôi có chứa chất cấm trong chăn nuôi mà chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu mỗi loại vật
nuôi sống có sử dụng chất cấm trong chăn
nuôi làm thực phẩm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc sử
dụng vật nuôi đúng mục đích nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này;
b) Buộc tái
xuất vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 1 và khoản 2 Điều này; trường hợp không thể tái xuất thì buộc tiêu hủy.
1. Người có
thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính về chăn nuôi gồm:
a) Người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi quy định tại các điều từ Điều
37 đến Điều 43 Nghị định này;
b) Công chức, viên chức trong các cơ
quan quy định tại Điều 37; Điều 38; Điều 42 và Điều 43 Nghị định này được giao nhiệm
vụ thanh tra, kiểm tra phát hiện vi phạm hành chính về chăn nuôi;
c) Người thuộc lực lượng Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân quy định tại Điều 39; Điều 40 và Điều 41 Nghị định này được
giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra phát hiện vi phạm hành chính về chăn nuôi.
2. Người có
thẩm quyền lập biên bản quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm ra quyết định
xử phạt theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền quy định tại các điều từ
Điều 37 đến Điều 43 Nghị định này ra quyết định xử phạt.
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a)[14]
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
b)[15]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000
đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm đ và điểm i khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a)[16]
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về
thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền cấp;
c)[17]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d)[18] Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, g, h, i, k, l, m, n,
o, p, q, r
và
s khoản 3 Điều 4
Nghị định này.
3. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a)[19] Phạt tiền đến
100.000.000 đồng;
b) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về
thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền cấp;
c) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
1. Thanh
tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chăn
nuôi, thú y đang thi hành công vụ có quyền:
a)[20]
Phạt tiền đến 500.000 đồng;
b)[21]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng.
2. Thanh
tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý
chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:
a)[22]
Phạt tiền đến 500.000 đồng;
b)[23]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng.
3. Thanh
tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ
thực vật đang thi hành công vụ có quyền:
a)[24]
Phạt tiền đến 500.000 đồng;
b)[25]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng.
4. Chánh Thanh
tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng
quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục
Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức
năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y có quyền:
a)[26]
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về
thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền cấp;
c)[27]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000
đồng;
d)[28]
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i,
k, l, m, n, o, p, q, r và s khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng thuộc Cục Bảo vệ thực vật; Chi cục trưởng
Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật có quyền[29]:
a)[30]
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b)[31]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000
đồng;
c)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k
và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
6.
Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng
nông lâm sản và thủy sản; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông
lâm sản và thủy sản Trung Bộ, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông
lâm sản và thủy sản Nam Bộ thuộc Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản;
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm
sản và thủy sản có quyền[32]:
a)[33]
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b)[34]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000
đồng;
c)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản
3 Điều 4 của Nghị định này.
7. Chi cục trưởng
Chi cục Thú y vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch động vật vùng thuộc Cục
Thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y có quyền[35]:
a)[36]
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
c)[37]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000
đồng;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k,
l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
8. Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có quyền:
a)[38]
Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
b) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về
thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền cấp;
c)[39]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 140.000.000
đồng;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
9. Chánh
Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chăn nuôi có
quyền:
a)[40]
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về
thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền cấp;
c) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
10. Cục trưởng
Cục Thú y có quyền:
a)[41]
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính;
c)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, b, c, d, đ, g, h, k,
l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
11. Cục trưởng
Cục Bảo vệ thực vật có quyền:
a)[42]
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính;
c) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, b, c, d, đ, g, h, k
và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
12. Cục trưởng
Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:
a)[43]
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính;
c) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của
Nghị định này.
1.[44]
Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000
đồng.
2.[45]
Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền
phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3.[46]
Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế
xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế,
Thủy đội trưởng có quyền:
a) Phạt tiền
đến 2.500.000 đồng;
b) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng.
4. Trưởng
Công an cấp huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng
phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội
phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Thủy đoàn trưởng có quyền[47]:
a)[48]
Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
b) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
c)[49]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 40.000.000
đồng;
d)[50]
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c,
đ, g, h, i, n, p, q, r và s khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5. Giám đốc
Công an cấp tỉnh có quyền:
a)[51]
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
c)[52]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d)[53]
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c,
đ, g, h, i, m, n, p, q, r và s khoản 3 Điều
4 Nghị định này.
6. Cục trưởng
Cục cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường; Cục trưởng Cục cảnh sát giao
thông; Cục trưởng Cục An ninh kinh tế; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra
tham nhũng, kinh tế, buôn lậu có quyền[54]:
a)[55]
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính;
d)[56]
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c,
đ, g, h, i, m, n, p, q, r và s khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
1.[57]
Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến
1.500.000 đồng.
2.[58]
Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền phạt tiền 5.000.000 đồng.
3.[59]
Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền
phạt tiền đến 10.000.000 đồng.
4.[60]
Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền
đến 20.000.000 đồng;
b) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 40.000.000
đồng;
c) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, g và s khoản
3 Điều 4 Nghị định này.
5.[61]
Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền
đến 30.000.000 đồng;
b) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức 60.000.000
đồng;
c) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, g và s khoản
3 Điều 4 Nghị định này.
6.[62]
Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ
Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt tiền
đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính;
c) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, g và s khoản
3 Điều 4 Nghị định này.
7. Tư lệnh
Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a)[63]
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính;
d)[64]
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, g và s khoản
3 Điều 4 Nghị định này.
1.[65]
Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000
đồng.
2.[66]
Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng có quyền phạt tiền đến
2.500.000 đồng.
3.[67]
Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt tiền
đến 20.000.000 đồng;
b) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 40.000.000
đồng;
c) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, g và s khoản
3 Điều 4 Nghị định này.
4. Chỉ huy
trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc
Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a)[68]
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính;
d)[69]
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ,
g, m và s khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
1.[70]
Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng.
2.[71]
Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng
thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền phạt tiền
đến 5.000.000 đồng.
3.[72] Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội
kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đội trưởng Đội Điều
tra hình sự, Đội
trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển
và Đội trưởng
Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều
tra chống buôn lậu;
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông
quan có
quyền:
a) Phạt tiền
đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000
đồng;
c) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, c, d, đ, g, m và s khoản
3 Điều 4 Nghị định này.
4. Cục trưởng
Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng
cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có quyền:
a)[73]
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
c)[74]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d)[75]
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, c, d, đ, g, m và s khoản
3 Điều 4 Nghị định này.
5.[76]
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt tiền
đến 100.000.000 đồng;
b) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính;
c) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm các điểm b, c,
d, đ, g, m và s khoản 3 Điều
4 Nghị định này.
1.[77]
Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000
đồng;
2. Đội trưởng
Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có
quyền[78]:
a)[79]
Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b)[80]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000
đồng;
c) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và m khoản 3 Điều
4 Nghị định này.
3. Cục trưởng
Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh và Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường
trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a)[81]
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
c)[82]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và m khoản 3
Điều 4 của Nghị định này.
4. Tổng cục
trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a)[83]
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
c) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và m khoản 3 Điều
4 của Nghị định này.
1. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định
tại khoản 1 Điều 9; khoản 1, 2 và 3 Điều 10; khoản 1 Điều 14; khoản 1, khoản 2
Điều 15; khoản 1 Điều 16; khoản 1 và khoản 2 Điều 17; khoản 1 Điều 18; điểm a
khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 25; điểm a và điểm b khoản 1 Điều 26; khoản 1 Điều
27; khoản 1, điểm a và điểm b khoản 2 Điều 28; khoản 1 và khoản 2 Điều 29; điểm
a, điểm b khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 30; Điều 31 và khoản 1
Điều 33 Nghị định này;
b)[84]
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 13;
Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 22; Điều 23; Điều
24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; khoản 1, 2 và 3 Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều
31; Điều 32; Điều 33 và Điều 35 Nghị định này;
c) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều
15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều
24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; Điều 32; Điều
33; Điều 34 và Điều 35 Nghị định này.
2. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra:
a)[85]
Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục
có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức
năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y xử phạt đối với những hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11;
Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều
20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; khoản 1, 2
và 3 Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; Điều 32; Điều 33 và Điều 35 Nghị định
này;
b)[86]
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 6;
Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15;
Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều
24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; khoản 1, 2 và 3, điểm a khoản 4 Điều 28; Điều
29; Điều 30; Điều 31; Điều 32; Điều 33 và Điều 35 Nghị định này;
c)[87]
Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng
thuộc Cục Bảo vệ thực vật; Chi cục có chức năng quản lý chuyên
ngành bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật xử
phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3, điểm b khoản
4, khoản 5 và khoản 6 Điều 17;
Điều 19; khoản 1 và khoản 2 Điều 20; Điều 22 Nghị định
này;
d)[88]
Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Chi cục trưởng Chi
cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy
sản; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản
Trung Bộ, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản
Nam Bộ thuộc Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản xử
phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 4 Điều 29 và
Điều 35 Nghị định này;
đ)[89]
Cục trưởng Cục Thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y; Chi cục
trưởng Chi cục Thú y vùng; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch động vật vùng thuộc
Cục Thú y xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản
3, điểm b khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 17; Điều 19; khoản 1 và khoản 2 Điều
20; Điều 22; Điều 29 và Điều 35 Nghị định này;
e) Chánh
Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng Cục Chăn nuôi xử
phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều
9; Điều 10; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều
18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều
27; Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; Điều 32; Điều 33; Điều 34 và Điều 35
Nghị định này.
3.[90]
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân:
a) Trưởng
Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế
xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Thủy đội trưởng xử
phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị
định này;
b) Trưởng
Công an cấp huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng
phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội
phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Thủy đoàn trưởng xử phạt đối
với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều
6; khoản 1 Điều 7; khoản 2 Điều 13; khoản 4 Điều 14; điểm a, điểm
b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 17; khoản 2 Điều 20; điểm c khoản
3 Điều 22; Điều 24; điểm b khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 25; điểm c khoản
1, khoản 3, điểm a khoản 4 và khoản 5 Điều 26; khoản 3 Điều 27; khoản 3 Điều
28; khoản 1, khoản 3 và điểm a, điểm b khoản 4 Điều 29; Điều 30; Điều 31; điểm
b khoản 2 và khoản 3 Điều 32 Nghị định này;
c) Giám đốc
Công an cấp tỉnh xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Điều 6; Điều 7; khoản 2 Điều 13; khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 14; điểm a, điểm b khoản
3, khoản 4 và khoản 5 Điều 17; khoản 1 và khoản 2 Điều 20; điểm c khoản
3, khoản 4 và khoản 5 Điều 22; Điều 24; điểm b khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều 25; điểm c khoản 1, khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 26; khoản 3 Điều 27;
khoản 3 Điều 28; khoản 1, 3 và 4 Điều 29; Điều 30; Điều 31; khoản 2 và khoản 3
Điều 32; khoản 5 Điều 33; điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị định này;
d) Cục trưởng
Cục cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường; Cục trưởng Cục cảnh sát giao
thông; Cục trưởng Cục An ninh kinh tế; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra
tham nhũng, kinh tế, buôn lậu xử phạt đối với những hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Điều 6; Điều 7; khoản 2 Điều 13; khoản 4, 5, 6 và 7 Điều
14; điểm a và điểm b khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều
17; khoản 1 và khoản 2 Điều 20; điểm c khoản 3, khoản
4 và khoản 5 Điều 22; Điều 24; điểm b khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 25; điểm
c khoản 1, khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 26; khoản 3 Điều 27; khoản 3 và khoản 4 Điều
28; khoản 1, 3 và 4 Điều 29; Điều 30; Điều 31; khoản 2 và khoản 3 Điều 32; khoản
5 Điều 33; điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị định này.
4. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển Việt Nam:
a)[91]
Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17; khoản
2 Điều 20; điểm c khoản 3 Điều 22; điểm b khoản 2 và điểm b khoản
3 Điều 32 Nghị định này;
b)[92]
Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển xử phạt đối với những hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17;
điểm
a, b, c, d, đ, e, g, h, I, k và l khoản 1, khoản 2 Điều
20; điểm c khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 22; điểm b
khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định này;
c)[93]
Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ
Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam xử phạt đối với những hành vi vi phạm
hành chính quy định tại khoản 2 Điều 7; Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 13; điểm
b khoản 4 Điều 17; khoản 2 Điều 20; điểm c khoản 3, khoản
4 và khoản 5 Điều 22; điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32; điểm b khoản 1
và khoản 2 Điều 35 Nghị định này;
d) Tư lệnh
Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành
chính quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 7; Điều 8; điểm b khoản 2 Điều
13; điểm b khoản 4 Điều 17; khoản 2 Điều 20; điểm c khoản 3, khoản
4 và khoản 5 Điều 22; điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32; điểm b khoản 1
và khoản 2 Điều 35 Nghị định này.
5. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng:
a)[94]
Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17;
điểm
a, b, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1, khoản 2 Điều 20; điểm c khoản
3 Điều 22; điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định này;
b) Chỉ huy
trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc
Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính
quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 7; Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 13;
điểm b khoản 4 Điều 17; khoản 1 và khoản 2 Điều 20; điểm c khoản
3, khoản 4 và khoản 5 Điều 22; điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều
32; điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị định này.
6. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan:
a)[95]
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau
thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng
Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng
Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc
Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông
quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan xử phạt đối với những hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản
4 Điều 17; Điều 19; điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1, khoản 2 Điều
20; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 22; điểm b khoản 1, điểm b
khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định này;
b) Cục trưởng
Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng
cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản
2 và điểm b khoản 3 Điều 7; Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều
17; Điều 19; khoản 1 và khoản 2 Điều 20; Điều 22; điểm b khoản 1, điểm b khoản
2 và điểm b khoản 3 Điều 32; điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị định này;
c)[96]
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành
chính quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 7; Điều 8; điểm b khoản 2 Điều
13; Điều 19; khoản 1 và khoản 2 Điều 20; Điều 22; điểm b khoản 1 và điểm b khoản
3 Điều 32; điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị định này.
7. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường:
a)[97]
Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục
Nghiệp vụ quản lý thị trường xử phạt đối với những hành vi vi phạm
hành chính quy định tại khoản 1 Điều 7; khoản 4 Điều 9; khoản 2 và khoản 4 Điều
10; Điều 11; khoản 1, khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều 17; Điều 18; điểm a, b, c,
d, đ, e, g, h, i và k khoản 1, khoản 2 Điều 20; khoản 1, điểm a và điểm b khoản
2, điểm b và điểm c khoản 3, khoản 4 Điều 22; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và
điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định này;
b) Cục trưởng
Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh và Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường
trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường xử phạt đối với những hành vi vi phạm
hành chính quy định tại khoản 3 Điều 6; khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 7; khoản
4 Điều 9; khoản 2 và khoản 4 Điều 10; Điều 11; khoản 1, khoản 2 và điểm a khoản
4 Điều 17; Điều 18; khoản 1 và khoản 2 Điều 20; khoản 1, điểm a và điểm b khoản
2, điểm b và điểm c khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 22; điểm a khoản 1, điểm a
khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định này;
c) Tổng cục
trưởng Tổng cục Quản lý thị trường xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành
chính quy định tại khoản 3 Điều 6; khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 7; khoản 4 Điều
9; khoản 2 và khoản 4 Điều 10; Điều 11; khoản 1, khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều
17; Điều 18; khoản 1 và khoản 2 Điều 20; khoản 1, điểm a và điểm b khoản 2, điểm
b và điểm c khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 22; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2
và điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định này.
1. Trong
trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với tổ chức, cá nhân vi phạm, thì
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi có quyền tạm giữ giấy
tờ có liên quan đến phương tiện, chứng chỉ chuyên môn cho đến khi tổ chức, cá
nhân chấp hành xong quyết định xử phạt. Trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm
không có những giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về trụ sở cơ
quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật, phương tiện theo thẩm quyền.
Trường hợp
vi phạm hành chính mà theo Nghị định này quy định hình thức xử phạt bổ sung tịch
thu tang vật vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về chăn
nuôi được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về trụ sở cơ
quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật phương tiện theo thẩm quyền.
2. Thẩm quyền,
trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm
việc xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi được thực hiện theo quy định tại
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Tổ chức, cá
nhân vi phạm hành chính nộp giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội
dung cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp người có thẩm
quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đồng thời là cơ
quan, người có thẩm quyền cấp phép, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền ban hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi Thông báo về việc áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội
dung đến cơ quan, người có thẩm quyền cấp giấy phép (trừ trường hợp giấy phép
do cơ quan nước ngoài cấp).
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm
2021.
2. Nghị định
này bãi bỏ các quy định về thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi trong Nghị định số
64/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thủy sản; điểm b
khoản 7 Điều 20 Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm
2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.
1. Đối với
hành vi vi phạm hành chính về chăn nuôi xảy ra trước khi Nghị định này có hiệu
lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các
quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
2. Đối với
quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành
xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị
xử phạt vi phạm hành chính hoặc cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Nghị định số 64/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống
vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thủy sản.
3. Đối với
các hành vi vi phạm trong hoạt động chăn nuôi được phát hiện sau khi Nghị định
này có hiệu lực thuộc trường hợp được chuyển tiếp tại Luật Chăn nuôi và các văn
bản quy định chi tiết thi hành Luật Chăn nuôi thì tiếp tục áp dụng các quy định
tại Nghị định số 64/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thủy
sản để xử lý đến hết thời gian chuyển tiếp.
1. Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn và tổ
chức thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phùng Đức Tiến
|
[1] Nghị định số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11
năm 2020;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật ngày 25 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; thú y; chăn nuôi.”
[2]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực
vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[3]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ
và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10/01/2022.
[4]
Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y;
chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[5]
Khoản này được bổ sung theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[6]
Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y;
chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[7]
Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y;
chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[8]
Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[9]
Cụm từ: “cơ quan tiến
hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết
định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình
chỉ vụ án” được thay thế bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định
khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án
hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản
án” theo quy định tại khoản
15 Điều 4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 10/01/2022.
[10]
Cụm từ: “cơ quan
tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ
quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định
đình chỉ vụ án” được thay thế bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định
khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án
hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản
án” theo quy định tại khoản
15 Điều 4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 10/01/2022.
[11]
Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 16 Điều 4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có
hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[12] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y;
chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[13]
Cụm từ: “cơ quan
tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ
quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định
đình chỉ vụ án” được thay thế bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định
khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án
hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản
án” theo quy định tại khoản
15 Điều 4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 10/01/2022.
[14]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 6 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[15]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 6 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[16]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 6 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[17]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 6 Điều 4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[18]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 6 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[19]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 6 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[20]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[21]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[22]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[23] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7
Điều 4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp;
bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày
10/01/2022.
[24] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 7
Điều 4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp;
bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày
10/01/2022.
[25] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 7
Điều 4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp;
bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày
10/01/2022.
[26] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 7
Điều 4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp;
bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày
10/01/2022.
[27]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[28] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 7
Điều 4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp;
bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày
10/01/2022.
[29]
Tên khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[30] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 7
Điều 4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp;
bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày
10/01/2022.
[31] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 7
Điều 4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp;
bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày
10/01/2022.
[32]
Tên khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm e khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[33]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm e khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[34]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm e khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[35]
Tên khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm g khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[36]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm g khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[37]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm g khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[38]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm h khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[39]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm h khoản 7 Điều 4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có
hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[40]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm i khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[41]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm k khoản 7 Điều 4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có
hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[42]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm l khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[43]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm m khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[44]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 8 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[45]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 8 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[46]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 8 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[47]
Tên khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 8 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[48]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 8 Điều 4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có
hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[49]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 8 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[50]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 8 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[51]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 8 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[52]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 8 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[53]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 8 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[54]
Tên khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 8 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[55]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 8 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[56]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 8 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[57]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 9 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[58]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 9 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[59]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 9 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[60]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 9 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[61]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 9 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[62]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 9 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[63]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm đ khoản 9 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[64]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm đ khoản 9 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[65]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 10 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[66]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 10 Điều 4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có
hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[67]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 10 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[68]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 10 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[69]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 10 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[70]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 11 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[71]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 11 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[72]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 11 Điều 4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có
hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[73]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 11 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[74]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 11 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[75]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 11 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[76]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 11 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[77]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 12 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[78]
Tên khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 12 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[79]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 12 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[80]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 12 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[81]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 12 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[82]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 12 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[83]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 13 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[84]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 13 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[85]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 13 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[86]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 13 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[87]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 13 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[88]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 13 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[89]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 13 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[90]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 13 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[91]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 13 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[92]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 13 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[93]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 13 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[94]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 13 Điều 4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ
và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022
[95]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm e khoản 13 Điều 4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có
hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[96]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm e khoản 13 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[97]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm g khoản 13 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[98] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ
và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[99] Điều 5, Điều 6, Điều 7 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022 quy định
như sau:
“Điều 5. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.”
“Điều 6. Quy định chuyển tiếp
Đối với hành vi vi phạm hành chính xảy ra trước ngày Nghị định này
có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết để xử phạt
vi phạm hành chính thì áp dụng các quy định về xử phạt quy định tại Nghị định
này nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách
nhiệm pháp lý nhẹ hơn cho cá nhân, tổ chức vi phạm.”
“Điều 7. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi
hành Nghị định này.”