BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/VBHN-BNN
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 4 năm 2022
|
Nghị định
số 14/2021/NĐ-CP ngày 01/3/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính về chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 20/4/2021, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ
và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu
lực kể từ ngày 10/01/2022.
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi,bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13
tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật
Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Chính phủ
ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về
chăn nuôi.[1]
1. Nghị định
này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt đối với
hành vi vi phạm hành chính về chăn nuôi.
2. Các
hành vi vi phạm hành chính khác về chăn nuôi không được quy định tại Nghị định
này thì áp dụng quy định tại các nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
1. Nghị định
này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về chăn nuôi
trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Tổ chức
quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Tổ chức
kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Tổ chức
kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã;
c) Tổ chức
kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Đầu tư;
d) Tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
đ) Đơn vị
sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định pháp luật.
3. Cá
nhân quy định tại khoản 1 Điều này là các đối tượng không thuộc quy định tại khoản
2 Điều này.
Thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi là 01 năm, trừ trường hợp vi phạm hành
chính về sản xuất, mua bán, nhập khẩu, xuất khẩu giống vật nuôi, thức ăn chăn
nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, sản phẩm chăn nuôi, vật nuôi sống làm
thực phẩm thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
1. Đối với
mỗi hành vi vi phạm hành chính về chăn nuôi, tổ chức, cá nhân phải chịu hình thức
xử phạt chính là phạt tiền.
2. Căn cứ
tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn bị
áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ đào tạo về thụ
tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
b)[2]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này được áp dụng như sau:
a) Buộc
thu hồi giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử
lý chất thải chăn nuôi;
b) Buộc
tái chế sản phẩm thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi;
c) Buộc
chuyển đổi mục đích sử dụng sản phẩm thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, sản phẩm
giống vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi;
d) Buộc
tái xuất sản phẩm thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi, sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, sản phẩm chăn nuôi, vật nuôi sống làm thực phẩm;
đ) Buộc
tiêu hủy chất cấm, nguyên liệu không có trong Danh mục nguyên liệu được phép sử
dụng làm thức ăn chăn nuôi, sản phẩm thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, động vật,
sản phẩm giống vật nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, sản phẩm chăn
nuôi;
e) Buộc hủy
bỏ kết quả khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi; hủy
bỏ kết quả khảo nghiệm, kiểm định dòng, giống vật nuôi;
g) Buộc sửa
đổi thông tin đối với lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải
chăn nuôi trên nhãn sản phẩm hoặc tài liệu kỹ thuật kèm theo;
h) Hủy
bỏ thông tin sản phẩm thức ăn chăn nuôi đã công bố trên Cổng thông tin một cửa
quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
i) Buộc
thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả khắc phục hậu quả vi phạm theo quy
định;
k) Buộc cải
chính thông tin sản phẩm thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
l) Buộc sử
dụng vật nuôi đúng mục đích nhập khẩu;
m) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
n) Buộc thả chim yến về môi trường tự
nhiên;
o) Buộc thực hiện biện pháp giảm tiếng
ồn theo quy định;
p) Buộc di dời vật nuôi, trang trại
chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi theo quy định;
q) Buộc xử lý nhiệt đối với động vật
vi phạm theo quy định;
r) Buộc giảm quy mô chăn nuôi cho phù
hợp với khoảng cách theo quy định;
s)[3] Buộc nộp lại Chứng chỉ đào tạo về
thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi; Giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu giống vật nuôi; Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn
nuôi; Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi trang trại quy mô lớn bị tẩy xóa,
sửa chữa làm sai lệch nội dung trong giấy cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp.
1. Mức phạt
tiền tối đa cho một hành vi vi phạm hành chính về chăn nuôi theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Mức phạt
tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng đối với
hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành
vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm
quyền xử phạt của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm
quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường
hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt
đối với cá nhân.
1. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai thác nguồn gen
giống vật nuôi trong Danh mục giống vật nuôi cần bảo tồn không đúng với nội
dung được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi khai thác nguồn gen
giống vật nuôi trong Danh mục giống vật nuôi cần bảo tồn mà không được phép của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền
từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giết thịt, mua bán, tiêu
hủy, xuất khẩu, sử dụng nguồn gen giống vật nuôi mới phát hiện mà chưa có kết
quả thẩm định, đánh giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, chiếm đoạt
nguồn gen giống vật nuôi.
5. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, chiếm đoạt
nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung
Tịch thu
tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều
này.
1. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trao đổi nguồn gen
giống vật nuôi quý, hiếm không đúng với nội dung cho phép của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, trao đổi
quốc tế giống vật nuôi và sản phẩm giống vật nuôi trong Danh mục giống vật nuôi
cấm xuất khẩu phục vụ nghiên cứu khoa học, triển lãm, quảng cáo không đúng với
nội dung cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong hành vi vi phạm
sau đây:
a) Trao đổi
nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm mà không được phép của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Xuất
khẩu, trao đổi quốc tế giống vật nuôi và sản phẩm giống vật nuôi trong Danh mục
giống vật nuôi cấm xuất khẩu phục vụ nghiên cứu khoa học, triển lãm, quảng cáo
mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung
Tịch thu
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu giống vật
nuôi, sản phẩm giống vật nuôi không được cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được
cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu xác nhận về chất lượng giống, mục đích sử
dụng để nhân giống, tạo giống.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Nhập
khẩu tinh, phôi từ lần thứ hai của cùng cá thể giống mà không thông báo bằng
văn bản cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước khi nhập khẩu;
b) Nhập
khẩu đực giống từ lần thứ hai của cùng giống và cùng cơ sở sản xuất mà không
thông báo bằng văn bản cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước khi nhập
khẩu.
3. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu đực giống,
tinh, phôi giống gia súc lần đầu nhập khẩu vào Việt Nam mà không được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc
tái xuất giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này; trường hợp không thể tái xuất thì buộc chuyển đổi mục
đích sử dụng;
b) Buộc
tái xuất đực giống, tinh, phôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này; trường hợp không thể tái xuất thì buộc chuyển đổi mục đích sử dụng
đối với đực giống và buộc tiêu hủy đối với tinh, phôi.
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán con giống vật
nuôi mà không lưu, cập nhật đầy đủ hồ sơ giống.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Sản xuất
mỗi loại giống vật nuôi mà không có hồ sơ giống, không cập nhật đầy đủ hồ sơ giống;
không lưu hoặc lưu không đầy đủ hồ sơ giống theo quy định;
b) Cơ sở
nuôi đàn giống cấp bố mẹ đối với lợn, gia cầm, đàn nhân giống, sản xuất con giống
vật nuôi không có nhân viên kỹ thuật được đào tạo về một trong các chuyên ngành
chăn nuôi, thú y, sinh học.
3. Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở nuôi giữ giống
gốc, cơ sở tạo dòng, giống vật nuôi không có nhân viên kỹ thuật có trình độ từ
đại học trở lên về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, mua bán
dòng, giống vật nuôi mới mà chưa có kết quả khảo nghiệm hoặc kết quả nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp quốc gia đã được công nhận hoặc được cơ quan
có thẩm quyền cho phép.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả
Buộc thu
hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng dòng, giống vật nuôi đã bán ra thị trường đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đực giống để phối
giống trực tiếp nhằm mục đích thương mại mà không có hồ sơ giống; đực giống
chưa được kiểm tra, đánh giá chất lượng.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
quy định về mua bán tinh, phôi giống vật nuôi sau đây:
a) Nơi bảo
quản không tách biệt hoặc bị ô nhiễm bởi thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất độc hại;
b) Không
có sổ sách theo dõi việc bảo quản, mua bán tinh, phôi.
3. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
quy định về cá nhân làm dịch vụ thụ tinh nhân tạo, cấy truyền phôi giống vật
nuôi sau đây:
a) Không
có chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi theo quy định;
b) Không
có hồ sơ ghi chép thông tin về chủ hộ, số hiệu đực giống, cái giống, ngày phối
giống, lần phối theo quy định.
4. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi mua bán trứng giống, ấu
trùng giống vật nuôi không có hồ sơ giống theo quy định.
5. Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
quy định về sản xuất tinh, phôi, trứng giống, ấu trùng giống vật nuôi sau đây:
a) Không
có hồ sơ theo dõi chỉ tiêu chất lượng tinh trong thời gian kiểm tra, khai thác
tinh đực giống;
b) Không
có trang thiết bị chuyên dụng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật để sản xuất, kiểm tra,
đánh giá, bảo quản và vận chuyển tinh, phôi, trứng giống, ấu trùng;
c) Sản xuất
tinh từ đực giống chưa được kiểm tra năng suất cá thể;
d) Khai
thác trứng giống không phải từ đàn giống cấp bố mẹ hoặc tương đương trở lên, trừ
trường hợp khai thác trong tự nhiên.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả
Buộc tiêu
hủy tinh, trứng giống đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c và điểm d khoản
5 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, mua bán giống
vật nuôi có mỗi chỉ tiêu mức chất lượng thấp hơn so với tiêu chuẩn công bố đối
với lô hàng có giá trị dưới 50.000.000 đồng.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, mua bán
giống vật nuôi có mỗi chỉ tiêu mức chất lượng thấp hơn so với tiêu chuẩn công bố
đối với lô hàng có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả
Buộc thu
hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng giống vật nuôi đã bán ra ngoài thị trường đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lưu hồ sơ hoặc
lưu hồ sơ không đầy đủ về quá trình khảo nghiệm, kiểm định dòng, giống vật nuôi
theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện khảo nghiệm,
kiểm định không đủ điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật.
3. Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện khảo nghiệm,
kiểm định không có nhân viên kỹ thuật có trình độ từ đại học trở lên về một
trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học.
4. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi công bố kết quả khảo
nghiệm, kiểm định không trung thực.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ
hoạt động khảo nghiệm, kiểm định của cơ sở khảo nghiệm từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả
Buộc hủy
bỏ kết quả khảo nghiệm, kiểm định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2,
3 và 4 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Cho
người khác thuê, mượn sử dụng chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật
cấy truyền phôi giống vật nuôi;
b) Hành
nghề thụ tinh nhân tạo, cấy truyền phôi giống vật nuôi nhưng không có Chứng chỉ
đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa
làm sai lệch nội dung một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Chứng
chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi;
b) Giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu giống vật nuôi.
3.[4] Hình thức
xử phạt bổ sung
Tước quyền
sử dụng Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống
vật nuôi từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
1 Điều này.
4.[5] Biện
pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp
lại Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật
nuôi, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu giống vật nuôi bị tẩy xóa, sửa chữa làm
sai lệch nội dung trong giấy cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không
có dây chuyền, trang thiết bị phù hợp để sản xuất thức ăn chăn nuôi theo quy định;
b) Không
có biện pháp kiểm soát động vật gây hại, tạp chất, chất thải gây nhiễm bẩn, ảnh
hưởng đến an toàn, chất lượng thức ăn chăn nuôi;
c) Không
có trang thiết bị, dụng cụ đo lường được kiểm định, hiệu chỉnh theo quy định;
d) Không
thực hiện phân tích chất lượng sản phẩm thức ăn chăn nuôi trong quá trình sản
xuất;
đ) Không
có người phụ trách kỹ thuật hoặc người phụ trách kỹ thuật có trình độ chuyên
môn không phù hợp;
e) Không
có giải pháp thu gom và xử lý chất thải để tránh nhiễm bẩn cho sản phẩm;
g) Không
thiết kế khu sản xuất, bố trí thiết bị theo quy tắc một
chiều từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra, bảo đảm tách biệt giữa các
khu sản xuất để tránh nhiễm chéo; trừ trường hợp nguyên liệu, thành phẩm đã được
bao gói kín hoặc các khu sản xuất được bố trí riêng biệt;
h) Không
có biện pháp bảo quản nguyên liệu thức ăn chăn nuôi theo khuyến cáo của tổ chức,
cá nhân cung cấp.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Thay đổi
thông tin về tổ chức, cá nhân trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức
ăn chăn nuôi nhưng không làm thủ tục để được cấp lại theo quy định;
b) Cơ sở
sản xuất thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh không có biện pháp kiểm soát bảo đảm
không phát tán, gây nhiễm chéo giữa các loại kháng sinh khác nhau, giữa thức ăn
chăn nuôi chứa kháng sinh và thức ăn chăn nuôi không chứa kháng sinh.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi sản phẩm
thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin sản phẩm trên Cổng thông tin điện
tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tẩy, xóa, sửa chữa
làm sai lệch nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn
nuôi.
5. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở sản xuất thức
ăn chăn nuôi có địa điểm sản xuất nằm trong khu vực bị ô nhiễm bởi chất thải
nguy hại, hóa chất độc hại mà không có biện pháp phòng ngừa ngăn chặn nguy cơ ô
nhiễm.
6. Phạt
tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thức ăn
chăn nuôi trong thời gian bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ sản xuất.
7. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thức ăn
chăn nuôi không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi.
8.[6]
Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ
hoạt động sản xuất thức ăn chăn nuôi từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều này.
9.[7]
Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc
thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng sản phẩm thức ăn chăn nuôi đã bán ra
ngoài thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, 5, 6 và 7 Điều này;
b) Buộc nộp
lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi bị tẩy xóa, sửa chữa
làm sai lệnh nội dung trong giấy cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi thông
tin trên nhãn sản phẩm đã công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn mà không thực hiện công bố thay đổi thông tin theo quy
định.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không
lưu mẫu, không lưu kết quả thử nghiệm thức ăn chăn nuôi theo quy định;
b) Không
thực hiện quy trình kiểm soát chất lượng hoặc thực hiện không đầy đủ các nội
dung trong quy trình kiểm soát chất lượng;
c) Không
ghi và lưu nhật ký sản xuất theo quy định.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Cố ý sửa
chữa hoặc tẩy xóa làm sai lệch nội dung các loại giấy tờ hoặc khai báo không
đúng sự thật trong hồ sơ đề nghị công bố thông tin mỗi sản phẩm thức ăn chăn
nuôi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Cố ý sửa
chữa hoặc tẩy xóa làm sai lệch nội dung các loại giấy tờ hoặc khai báo không
đúng sự thật trong hồ sơ tự công bố thông tin mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cản trở hoặc không
chấp hành yêu cầu đánh giá giám sát duy trì điều kiện sản xuất thức ăn chăn
nuôi.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ
hoạt động sản xuất thức ăn chăn nuôi từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả
a) Hủy bỏ
thông tin sản phẩm thức ăn chăn nuôi đã công bố trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 3 Điều này;
b) Buộc cải
chính thông tin không đúng sự thật trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều
này.
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi sản phẩm
thức ăn chăn nuôi có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng thấp hơn mức
tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 2% đến dưới 5% so với tiêu chuẩn đã công bố
áp dụng hoặc ghi trên nhãn hàng hóa hoặc mỗi chỉ tiêu an toàn vượt quá từ 2% đến
dưới 5% so với quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc tiêu chuẩn đã
công bố áp dụng.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi sản phẩm
thức ăn chăn nuôi có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng không phải chất
chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 5% đến dưới 15% so với
tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn hàng hóa.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
quy định về sản xuất mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi sau đây:
a) Có hàm
lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng không phải chất chính thấp hơn mức tối
thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 15% đến dưới 30% so với tiêu chuẩn đã công bố
áp dụng hoặc ghi trên nhãn hàng hóa;
b) Có hàm
lượng định lượng mỗi chất chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa
từ 5% đến dưới 15% so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn hàng
hóa.
4. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
quy định về sản xuất mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi sau đây:
a) Có hàm
lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng không phải chất chính thấp hơn mức tối
thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 30% trở lên so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng
hoặc ghi trên nhãn hàng hóa;
b) Có hàm
lượng định lượng mỗi chất chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa
từ 15% đến dưới 30% so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn
hàng hóa.
5. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
quy định về sản xuất mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi sau đây:
a) Có mỗi
chỉ tiêu vi sinh vật gây hại vượt ngưỡng tối đa quy định trong quy chuẩn kỹ thuật
hoặc tiêu chuẩn đã công bố áp dụng;
b) Có hàm
lượng định lượng mỗi chỉ tiêu an toàn cao hơn mức tối đa từ 5% trở lên so với
quy định trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn đã công bố áp dụng.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả
Buộc tái
chế lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2,
3, 4 và 5 Điều này; trường hợp không thể tái chế thì buộc chuyển đổi mục đích sử
dụng; trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy.
1. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
quy định về điều kiện cơ sở mua bán thức ăn chăn nuôi sau đây:
a) Không
có thiết bị, dụng cụ để bảo quản thức ăn chăn nuôi theo hướng dẫn của tổ chức,
cá nhân sản xuất, cung cấp;
b) Không
có biện pháp phòng, chống động vật gây hại.
2.[8]
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nơi bày bán, kho
chứa thức ăn chăn nuôi không tách biệt hoặc bị ô nhiễm bởi thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón, hóa chất độc hại khác.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cơ sở nhập khẩu thức ăn chăn
nuôi vi phạm một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cố ý sửa
chữa hoặc tẩy xóa làm sai lệch nội dung các loại giấy tờ hoặc khai báo không
đúng sự thật trong hồ sơ đăng ký kiểm tra xác nhận chất lượng mỗi sản phẩm thức
ăn chăn nuôi trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;
b) Cố ý sửa
chữa hoặc tẩy xóa làm sai lệch nội dung các loại giấy tờ hoặc khai báo không
đúng sự thật trong hồ sơ đề nghị công bố thông tin mỗi sản phẩm thức ăn chăn
nuôi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Cố ý sửa
chữa hoặc tẩy xóa làm sai lệch nội dung các loại giấy tờ hoặc khai báo không
đúng sự thật trong hồ sơ tự công bố thông tin mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Không
có hoặc không thuê kho bảo quản thức ăn chăn nuôi đáp ứng các yêu cầu bảo đảm
chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật và khuyến cáo của tổ
chức, cá nhân cung cấp.
4. Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Mua
bán mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin sản phẩm trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Nhập
khẩu thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin sản phẩm trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trừ trường hợp nhập khẩu để
giới thiệu tại hội chợ, triển lãm, nuôi thích nghi, nghiên cứu, khảo nghiệm,
làm mẫu phân tích tại phòng thử nghiệm, sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất
khẩu.
5. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sai mục
đích so với giấy phép nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi để giới thiệu tại
hội chợ, triển lãm, nuôi thích nghi, nghiên cứu, khảo nghiệm, làm mẫu phân tích
tại phòng thử nghiệm, sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu.
6. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cập nhật thông tin
không đúng sự thật đối với mỗi lô hàng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu được miễn kiểm
tra nhà nước về chất lượng trên Cổng thông tin một cửa quốc gia của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
7. Hình
thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ
hoạt động mua bán, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
8. Biện
pháp khắc phục hậu quả
a) Hủy bỏ
thông tin sản phẩm thức ăn chăn nuôi đã công bố trên Cổng thông tin một cửa quốc
gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
b) Buộc cải
chính thông tin sai sự thật trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
c) Buộc
chuyển đổi mục đích sử dụng lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 4 Điều này; trường hợp không thể chuyển đổi mục đích
sử dụng thì buộc tiêu hủy;
d) Buộc
tái xuất lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 4 Điều này; trường hợp không thể tái xuất thì buộc tiêu hủy;
đ) Buộc
tiêu hủy lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
5 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi mua bán mỗi sản phẩm
thức ăn chăn nuôi có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng thấp hơn mức
tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 2% đến dưới 5% so với tiêu chuẩn đã công bố
hoặc ghi trên nhãn hàng hóa hoặc mỗi chỉ tiêu an toàn vượt quá từ 2% đến dưới
5% so với quy định trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn đã công bố áp dụng.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán mỗi sản phẩm
thức ăn chăn nuôi có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng không phải chất
chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 5% đến dưới 15% so với
tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn hàng hóa.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
quy định về mua bán mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi sau đây:
a) Có hàm
lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng không phải chất chính thấp hơn mức tối
thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 15% đến dưới 30% so với tiêu chuẩn đã công bố
áp dụng hoặc ghi trên nhãn hàng hóa;
b) Có hàm
lượng định lượng mỗi chất chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa
từ 5% đến dưới 15% so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn hàng
hóa.
4. Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua bán mỗi sản phẩm
thức ăn chăn nuôi có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng không phải chất
chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 30% trở lên so với tiêu
chuẩn đã công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn hàng hóa.
5. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi mua bán mỗi sản phẩm
thức ăn chăn nuôi có hàm lượng định lượng mỗi chất chính thấp hơn mức tối thiểu
hoặc cao hơn mức tối đa từ 15% đến dưới 30% so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng
hoặc ghi trên nhãn hàng hóa.
6. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
quy định về mua bán mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi sau đây:
a) Có mỗi
chỉ tiêu vi sinh vật gây hại vượt ngưỡng cho phép quy định trong quy chuẩn kỹ
thuật hoặc tiêu chuẩn đã công bố áp dụng;
b) Có hàm
lượng định lượng mỗi chỉ tiêu an toàn cao hơn mức tối đa từ 5% trở lên so với
quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn đã công bố áp dụng.
7. Biện
pháp khắc phục hậu quả
Buộc thu
hồi và tái chế lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này; trường hợp không thể tái chế thì buộc chuyển đổi
mục đích sử dụng; trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc
tiêu hủy.
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu mỗi sản phẩm
thức ăn chăn nuôi có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng thấp hơn mức
tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 2% đến dưới 5% so với tiêu chuẩn đã công bố
áp dụng hoặc ghi trên nhãn hàng hóa hoặc mỗi chỉ tiêu an toàn vượt quá từ 2% đến
dưới 5% so với quy định trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc trong tiêu chuẩn đã công
bố áp dụng.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu mỗi sản phẩm
thức ăn chăn nuôi có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng không phải là
chất chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 5% đến dưới 15% so
với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn hàng hóa.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
quy định về nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi sau đây:
a) Có hàm
lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng không phải là chất chính thấp hơn mức
tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 15% đến dưới 30% so với tiêu chuẩn đã công
bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn hàng hóa;
b) Có hàm
lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức
tối đa từ 5% đến dưới 15% so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc ghi trên
nhãn hàng hóa.
4. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
quy định về nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi sau đây:
a) Có mỗi
chỉ tiêu vi sinh vật gây hại vượt ngưỡng cho phép quy định trong quy chuẩn kỹ
thuật hoặc trong tiêu chuẩn đã công bố áp dụng;
b) Có hàm
lượng định lượng mỗi chỉ tiêu an toàn cao hơn mức tối đa từ 5% đến dưới 30% so
với quy định trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc trong tiêu chuẩn đã công bố áp dụng;
c) Có hàm
lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức
tối đa từ 15% đến 30% so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn
hàng hóa;
d) Có hàm
lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng không phải là chất chính thấp hơn mức
tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa 30% trở lên so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng
hoặc ghi trên nhãn hàng hóa.
5. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu mỗi sản
phẩm thức ăn chăn nuôi có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu an toàn cao hơn mức
tối đa từ 30% trở lên so với quy định trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc trong tiêu
chuẩn đã công bố áp dụng.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc sửa
đổi thông tin chất lượng trên nhãn sản phẩm thức ăn chăn nuôi hoặc tài liệu kỹ
thuật kèm theo lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi mà không ảnh hưởng đến vật nuôi đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này; trường hợp không thể
sửa đổi thông tin thì buộc tái chế hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng;
b) Buộc
tái chế lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định khoản 4 Điều
này; trường hợp không thể tái chế thì buộc chuyển đổi mục đích sử dụng; trường
hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tái xuất hoặc tiêu hủy;
c) Buộc
chuyển đổi mục đích sử dụng lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 5 Điều này; trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng
thì buộc tái xuất hoặc tiêu hủy.
1. Hành vi mua bán, nhập khẩu mỗi sản phẩm thức
ăn chăn nuôi hết hạn sử dụng ghi trên nhãn hoặc hoặc tài liệu kèm theo sản phẩm
thức ăn chăn nuôi bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm
dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm
từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm
từ 2.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi
phạm từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
đ) Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm
từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
e) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi
phạm từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
g) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi
phạm từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
h) Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi
phạm từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
i) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa
vi phạm từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
k) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa
vi phạm từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
l) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa
vi phạm từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
m) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa
vi phạm từ 100.000.000 đồng trở lên.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không ghi hoặc ghi
không đúng ngày sản xuất trên nhãn hoặc tài liệu kèm theo sản phẩm thức ăn chăn
nuôi trong sản xuất, nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thức ăn
chăn nuôi có sử dụng mỗi loại nguyên liệu hoặc mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi
đã hết hạn sử dụng.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Buộc
thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này; trường hợp không thể
chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tái xuất hoặc tiêu hủy;
c) Buộc sửa
đổi thông tin đối với lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt
tiền đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về khảo nghiệm thức ăn chăn
nuôi theo mức phạt sau đây:
a) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở khảo nghiệm
không lưu hoặc lưu không đầy đủ hồ sơ về quá trình khảo nghiệm thức ăn chăn
nuôi theo quy định;
b) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở khảo nghiệm
không có người phụ trách kỹ thuật có trình độ từ đại học trở lên về một trong
các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học, công nghệ thực phẩm, công nghệ sau
thu hoạch;
c) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở khảo nghiệm
không có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu khảo nghiệm từng
loại thức ăn chăn nuôi.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi công bố kết quả khảo
nghiệm thức ăn chăn nuôi không trung thực.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ
hoạt động khảo nghiệm của cơ sở khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi từ 01 tháng đến
03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả
Buộc hủy
bỏ kết quả khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi đã thực hiện đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b và điểm c khoản 1, khoản 2 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, mua bán,
nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có hàm lượng kháng sinh khác với hàm
lượng ghi trên nhãn hàng hóa hoặc tài liệu kèm theo từ 10% đến dưới 30%.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Sản xuất,
mua bán, nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh không ghi rõ
tên và hàm lượng kháng sinh, hướng dẫn sử dụng, thời gian ngưng sử dụng trên
nhãn hàng hóa hoặc tài liệu kèm theo;
b) Sản xuất,
mua bán, nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có hàm lượng kháng sinh khác
với hàm lượng theo quy định hoặc trên nhãn hàng hóa hoặc tài liệu kèm theo từ
30% trở lên;
c) Sản xuất,
nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có chứa kháng sinh không có đơn hoặc
không theo đơn của người có chứng chỉ hành nghề phòng, trị bệnh cho động vật
theo quy định của pháp luật về thú y.
3. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Sản xuất,
nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có chứa kháng sinh, không phải là thức
ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho gia súc, gia cầm hoặc thức ăn tinh cho gia súc ăn cỏ
theo quy định;
b) Sản xuất,
mua bán, nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có chứa kháng sinh nhằm mục
đích phòng bệnh cho vật nuôi không phải ở giai đoạn con non theo quy định;
c) Sản xuất,
mua bán, nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có chứa kháng sinh nhằm mục
đích kích thích sinh trưởng.
4. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, mua bán,
nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có chứa kháng sinh không phải là thuốc
thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho
phép có giá trị dưới 200.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 100.000.000 đồng.
5. Phạt
tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, mua bán,
nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có chứa kháng sinh không phải là thuốc
thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho
phép có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ
100.000.000 đồng trở lên trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định
khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án
hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản
án[9].
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc sửa
đổi thông tin lô thức ăn chăn nuôi có chứa kháng sinh về tên kháng sinh, hàm lượng
kháng sinh, hướng dẫn sử dụng, thời gian ngưng sử dụng trên nhãn hàng hóa hoặc
tài liệu kèm theo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc
tái chế lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh trong sản xuất, mua bán đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này; trường hợp
không thể tái chế thì buộc tiêu hủy;
c) Buộc
tiêu hủy lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh trong sản xuất, mua bán
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản
5 Điều này;
d) Buộc
tái xuất lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh trong nhập khẩu đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2, khoản 3, khoản
4, khoản 5 Điều này; trường hợp không thể tái xuất thì buộc tiêu hủy.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng mỗi loại nguyên liệu không có trong
Danh mục nguyên liệu được phép sử dụng làm thức ăn chăn nuôi để sản xuất thức
ăn chăn nuôi có giá trị dưới 200.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới
100.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với hành vi sử dụng mỗi loại nguyên liệu không có trong Danh mục
nguyên liệu được phép sử dụng làm thức ăn chăn nuôi để sản xuất thức ăn chăn
nuôi có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ
100.000.000 đồng trở lên khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có
quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ
án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết
định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án[10] .
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc
chuyển đổi mục đích sử dụng lô nguyên liệu và lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi có
chứa nguyên liệu không có trong Danh mục nguyên liệu được phép sử dụng làm thức
ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy.
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi gian dối trong kê
khai nhằm mục đích trục lợi.
2. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi chăn nuôi tại khu vực
không được phép chăn nuôi.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Buộc
di dời vật nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Không
lưu giữ, cập nhật đầy đủ hồ sơ về quá trình hoạt động chăn nuôi, sử dụng thức
ăn chăn nuôi, thuốc thú y, vắc-xin và thông tin khác để bảo đảm truy xuất nguồn
gốc;
b) Không bảo đảm khoảng cách an toàn trong
chăn nuôi trang trại theo quy định.
2. Hành
vi vi phạm quy định về kê khai chăn nuôi bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kê khai;
b) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gian dối trong kê
khai nhằm mục đích trục lợi.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chăn nuôi tại khu vực
không được phép chăn nuôi theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc giảm quy mô chăn nuôi cho phù hợp với
khoảng cách theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này;
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này;
c) Buộc di dời trang trại ra khỏi khu vực
không được phép chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Không lưu giữ, cập nhật đầy đủ hồ sơ về
quá trình hoạt động chăn nuôi, sử dụng thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, vắc-xin
và thông tin khác để bảo đảm truy xuất nguồn gốc;
b) Thay đổi thông tin về tổ chức, cá nhân
trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đã được cấp nhưng không làm thủ tục
để đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi;
c) Không bảo đảm khoảng cách an toàn
trong chăn nuôi trang trại theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000
đồng đối với hành vi trốn tránh, cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu việc thực
hiện đánh giá giám sát duy trì điều kiện chăn nuôi.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy, xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong Giấy
chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi.
4. Hành vi vi phạm về kê khai chăn
nuôi bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kê khai;
b) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi gian dối trong kê
khai nhằm mục đích trục lợi.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động chăn nuôi không có Giấy chứng
nhận đủ điều kiện chăn nuôi.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi chăn nuôi tại khu vực không được phép chăn
nuôi.
7.[11] (được bãi
bỏ)
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc
giảm quy mô chăn nuôi cho phù hợp với khoảng cách theo quy định đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 4 Điều này;
c) Buộc
di dời trang trại chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
d)[12]
Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi trang trại quy mô lớn bị tẩy
xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong giấy cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng loa phóng phát âm thanh để dẫn dụ chim yến
trong trường hợp nhà yến nằm trong khu dân cư, nhà yến cách khu dân cư dưới 300m
hoạt động trước ngày Nghị định số 13/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng thiết bị phát âm thanh để dẫn
dụ chim yến vượt mức tiếng ồn tối đa cho phép theo quy định;
b) Phát âm thanh để dẫn dụ chim yến
ngoài khoảng thời gian theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi săn bắt, dẫn dụ chim yến để sử dụng vào mục
đích khác ngoài mục đích nuôi chim yến để khai thác tổ yến hoặc nghiên cứu khoa
học.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật được sử dụng để thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc thực hiện biện pháp giảm tiếng
ồn theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc thả chim yến về môi trường tự
nhiên đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Hành
vi sử dụng thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh không tuân thủ hướng dẫn của tổ chức,
cá nhân sản xuất hoặc cung cấp thức ăn chăn nuôi bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ;
b) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô vừa;
c) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn.
2. Hành
vi không ghi nhật ký sử dụng thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh để phòng bệnh
cho vật nuôi ở giai đoạn con non, trị bệnh cho vật nuôi nhiễm bệnh bị xử phạt
như sau:
a) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô
nhỏ;
b) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô vừa;
c) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn.
3. Hành
vi sử dụng thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh nhằm mục đích kích thích sinh trưởng
bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với chăn nuôi
nông hộ;
b) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô
nhỏ;
c) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô vừa;
d) Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô
lớn.
4. Hành
vi sử dụng chất cấm trong chăn nuôi bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng mỗi chất cấm
trong chăn nuôi mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Phạt
tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng mỗi chất cấm
trong chăn nuôi đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình
sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều
tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can,
miễn trách nhiệm hình sự theo bản án[13].
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc
chuyển đổi mục đích sử dụng thức ăn chăn nuôi có chứa kháng sinh đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này; trường hợp không thể chuyển đổi được
mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy;
b) Buộc
tiêu hủy chất cấm và vật nuôi đã sử dụng chất cấm đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 4 Điều này.
Điều
29. Vi phạm quy định về hoạt động chăn nuôi, đối xử nhân đạo với vật nuôi, kiểm
soát giết mổ động vật trên cạn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập, hành hạ tàn nhẫn đối với vật nuôi.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cơ sở giết mổ tập trung có một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không
có nơi lưu giữ vật nuôi bảo đảm vệ sinh trước khi giết
mổ;
b) Đánh đập vật nuôi trước khi giết mổ;
c) Không
có biện pháp gây ngất vật nuôi trước khi giết mổ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi cản trở, phá hoại, xâm phạm trái phép hoạt động
chăn nuôi hợp pháp.
4. Hành
vi đưa vật thể lạ, bơm nước cưỡng bức hoặc các chất khác vào cơ thể động vật
trên cạn trước khi giết mổ bị xử phạt như sau:
a) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp tổng khối lượng động
vật vi phạm dưới 100 kg;
b) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp tổng khối lượng
động vật vi phạm từ 100 kg đến dưới 500 kg;
c) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp tổng khối lượng
động vật vi phạm từ 500 kg đến dưới 1.000 kg;
d) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp tổng khối lượng
động vật vi phạm từ 1.000 kg trở lên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với
hành vi phá hoại hoạt động chăn nuôi được quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 01
tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc xử lý nhiệt đối với động vật thuộc
hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp tái phạm thì buộc tiêu hủy.
Điều
30. Vi phạm quy định về xử lý chất thải chăn nuôi trang trại
1. Hành
vi vi phạm quy định về xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ không
đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia bị xử phạt
như sau:
a) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ;
b) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
chăn nuôi trang trại quy mô vừa;
c) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với
chăn nuôi trang trại quy mô lớn.
2. Hành vi vi phạm quy định về xử lý nước thải chăn nuôi không đáp ứng
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi cho cây trồng bị xử phạt như
sau:
a) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ;
b) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với
chăn nuôi trang trại quy mô vừa;
c) Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô
lớn.
3. Hành vi vi phạm quy định về xử lý
khí thải từ hoạt động chăn nuôi không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
khí thải chăn nuôi bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô vừa;
c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả khắc phục trong thời hạn do
người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với hành vi không có biện pháp xử lý phân, nước thải chăn nuôi bảo đảm
vệ sinh môi trường và gây ảnh hưởng đến người xung quanh.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả khắc phục trong thời hạn do
người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua bán mỗi sản phẩm xử lý chất thải
chăn nuôi có chất lượng thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 5% trở
lên so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng;
b) Nhập khẩu mỗi sản phẩm xử lý chất
thải chăn nuôi có chất lượng thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ
5% trở lên so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua bán mỗi sản phẩm xử lý chất
thải chăn nuôi chưa được công bố thông tin sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Nhập khẩu mỗi sản phẩm xử lý
chất thải chăn nuôi chưa được công bố thông tin sản phẩm trên Cổng thông tin điện
tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua bán sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trong thời gian cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động mua bán sản phẩm
xử lý chất thải chăn nuôi;
b) Nhập khẩu
sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi
trong thời gian cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động
nhập khẩu sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi.
4. Hình
thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ
hoạt động mua bán, nhập khẩu sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trong thời hạn
từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2
Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc thu hồi và chuyển đổi
mục đích sử dụng sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này; trường hợp không
thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy;
b) Buộc tái xuất sản phẩm xử lý
chất thải chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm b
khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này; trường hợp không thể tái xuất thì buộc chuyển
đổi mục đích sử dụng; trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc
tiêu hủy.
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không có người phụ trách kỹ thuật
có trình độ từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y,
hóa học, công nghệ sinh học, công nghệ môi trường;
b) Không thực
hiện phân tích chất lượng sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trong quá
trình sản xuất;
c) Không có dây chuyền, trang thiết
bị phù hợp để sản xuất sản phẩm;
d) Không
có đầy đủ thiết bị, dụng cụ đo lường để giám sát chất lượng, bảo đảm độ chính
xác theo quy định của pháp luật về đo lường;
đ) Không có kho bảo quản sản phẩm;
e) Không có thiết bị tạo môi trường,
lưu giữ và nuôi cấy vi sinh vật bảo đảm an toàn cho người và môi trường trong
trường hợp cơ sở sản xuất sinh khối vi sinh vật để sản xuất sản phẩm xử lý chất
thải chăn nuôi.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi cố ý sửa chữa hoặc tẩy xóa làm sai
lệch nội dung các loại giấy tờ hoặc khai báo không đúng sự thật trong hồ sơ công
bố thông tin mỗi sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi
có chất lượng thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 5% trở lên so với
tiêu chuẩn đã công bố áp dụng.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi
chưa được công bố thông tin sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi
trong thời gian cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ sản xuất.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ
hoạt động sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2
Điều này;
b) Buộc tái chế sản phẩm xử lý chất thải
chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này; trường hợp
không thể tái chế thì buộc chuyển đổi mục đích sử dụng;
c) Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 và khoản
5 Điều này; trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy.
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không có cơ sở vật chất, trang thiết
bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu khảo nghiệm phù hợp với việc khảo nghiệm mỗi sản phẩm
xử lý chất thải chăn nuôi;
b) Không có người phụ trách kỹ thuật
có trình độ từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y,
hóa học, công nghệ sinh học, công nghệ môi trường;
c) Không có thiết bị nuôi, giữ vi sinh
vật để phục vụ việc khảo nghiệm trong trường hợp cơ sở khảo nghiệm các sản phẩm
vi sinh vật sử dụng để xử lý chất thải chăn nuôi;
d) Không lưu hồ sơ hoặc lưu không đầy
đủ kết quả khảo nghiệm sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi theo quy định.
2. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành
vi công bố kết quả khảo nghiệm sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi
không trung thực.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ
hoạt động khảo nghiệm của cơ sở khảo nghiệm sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi
từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả
Buộc hủy bỏ
kết quả khảo nghiệm sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi
đã thực hiện đối với hành vi quy định tại điểm b và điểm c
khoản 1, khoản 2 Điều này.
1. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Nhập
khẩu vật nuôi sống làm thực phẩm nhưng để lại nuôi làm giống với mục đích
thương mại;
b) Nhập
khẩu mỗi sản phẩm chăn nuôi có chứa chất cấm trong chăn nuôi mà chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu mỗi loại
vật nuôi sống có sử dụng chất cấm trong
chăn nuôi làm thực phẩm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc sử
dụng vật nuôi đúng mục đích nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này;
b) Buộc
tái xuất vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 1 và khoản 2 Điều này; trường hợp không thể tái xuất thì buộc tiêu hủy.
1. Người
có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính về chăn nuôi gồm:
a) Người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 43 Nghị định này;
b) Công chức, viên chức trong các cơ quan quy
định tại Điều 37; Điều 38; Điều 42 và Điều 43
Nghị định này được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra phát hiện vi phạm hành
chính về chăn nuôi;
c) Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân quy định tại Điều 39; Điều 40 và Điều 41 Nghị định
này được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra phát hiện vi phạm hành chính về
chăn nuôi.
2. Người
có thẩm quyền lập biên bản quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm ra quyết
định xử phạt theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền quy định tại các điều
từ Điều 37 đến Điều 43 Nghị định này ra quyết định xử phạt.
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a)[14]
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
b)[15]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm đ và điểm i khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a)[16]
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Đình
chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo
về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền cấp;
c)[17]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d)[18] Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm a, b, c, đ, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q,
r và s khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a)[19] Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Đình
chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo
về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền cấp;
c) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định
này.
1. Thanh
tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chăn nuôi,
thú y đang thi hành công vụ có quyền:
a)[20]
Phạt tiền đến 500.000 đồng;
b)[21]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng.
2. Thanh
tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý chất
lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:
a)[22]
Phạt tiền đến 500.000 đồng;
b)[23]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng.
3. Thanh
tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực
vật đang thi hành công vụ có quyền:
a)[24]
Phạt tiền đến 500.000 đồng;
b)[25]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng.
4. Chánh
Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức
năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục
có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y có quyền:
a)[26]
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Đình
chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo
về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền cấp;
c)[27]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;
d)[28]
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r và s khoản 3 Điều 4 của Nghị định
này.
5. Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng thuộc Cục Bảo vệ thực vật; Chi cục trưởng
Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh
tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật có quyền[29]:
a)[30]
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b)[31]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;
c) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d,
đ, g, h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
6.
Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng
nông lâm sản và thủy sản; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản
và thủy sản Trung Bộ, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và
thủy sản Nam Bộ thuộc Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có
quyền[32]:
a)[33]
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b)[34]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;
c) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và
q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
7. Chi cục
trưởng Chi cục Thú y vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch động vật vùng thuộc
Cục Thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y có quyền[35]:
a)[36]
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
c)[37]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d,
đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
8. Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có quyền:
a)[38]
Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
b) Đình
chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo
về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền cấp;
c)[39]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 140.000.000 đồng;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị
định này.
9. Chánh
Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chăn nuôi có
quyền:
a)[40]
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Đình
chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo
về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền cấp;
c) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị
định này.
10. Cục
trưởng Cục Thú y có quyền:
a)[41]
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính;
c) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, b, c, d, đ, g,
h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
11. Cục
trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:
a)[42]
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính;
c) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, b, c, d, đ, g,
h, k và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
12. Cục
trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:
a)[43]
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính;
c) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm c, d, đ, l và q
khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
1.[44]
Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000
đồng.
2.[45]
Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền
phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3.[46]
Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế
xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Thủy đội trưởng có quyền:
a) Phạt
tiền đến 2.500.000 đồng;
b) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng.
4. Trưởng
Công an cấp huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng
phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về
tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Thủy đoàn trưởng có quyền[47]:
a)[48]
Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
b) Đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
c)[49]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 40.000.000 đồng;
d)[50]
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c,
đ, g, h, i, n, p, q, r và s khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5. Giám đốc
Công an cấp tỉnh có quyền:
a)[51]
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
c)[52]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d)[53]
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c,
đ, g, h, i, m, n, p, q, r và s khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
6. Cục
trưởng Cục cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường; Cục trưởng Cục cảnh sát
giao thông; Cục trưởng Cục An ninh kinh tế; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra
tham nhũng, kinh tế, buôn lậu có quyền[54]:
a)[55]
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính;
d)[56]
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c,
đ, g, h, i, m, n, p, q, r và s khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
1.[57]
Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến
1.500.000 đồng.
2.[58]
Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền phạt tiền 5.000.000 đồng.
3.[59]
Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền
phạt tiền đến 10.000.000 đồng.
4.[60]
Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt
tiền đến 20.000.000 đồng;
b) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 40.000.000 đồng;
c) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, g và
s khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5.[61]
Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt
tiền đến 30.000.000 đồng;
b) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức 60.000.000 đồng;
c) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, g và
s khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
6.[62]
Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh
Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính;
c) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, g và
s khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
7. Tư lệnh
Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a)[63]
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính;
d)[64]
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d,
đ, g và s khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
1.[65]
Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000
đồng.
2.[66]
Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng có quyền phạt tiền đến
2.500.000 đồng.
3.[67]
Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt
tiền đến 20.000.000 đồng;
b) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 40.000.000 đồng;
c) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, g và
s khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Chỉ
huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng trực
thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a)[68]
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính;
d)[69]
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d,
đ, g, m và s khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
1.[70]
Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng.
2.[71]
Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc
Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc
Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3.[72] Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi
cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục
Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đội trưởng Đội Điều
tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm
soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục
Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt
tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
c) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, c, d, đ,
g, m và s khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Cục
trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc
Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có quyền:
a)[73]
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
c)[74]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d)[75]
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, c,
d, đ, g, m và s khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5.[76]
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt
tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính;
c) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm các điểm b, c, d,
đ, g, m và s khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
1.[77]
Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000
đồng;
2. Đội
trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản
lý thị trường có quyền[78]:
a)[79]
Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b)[80]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
c) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, g
và m khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Cục
trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh và Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị
trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a)[81]
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
c)[82]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d,
đ, g và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
4. Tổng cục
trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a)[83]
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d,
đ, g và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
1. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định
tại khoản 1 Điều 9; khoản 1, 2 và 3 Điều 10; khoản
1 Điều 14; khoản 1, khoản 2 Điều 15; khoản 1 Điều 16; khoản
1 và khoản 2 Điều 17; khoản 1 Điều 18; điểm a khoản 1 và điểm
a khoản 2 Điều 25; điểm a và điểm b khoản 1 Điều 26; khoản
1 Điều 27; khoản 1, điểm a và điểm b khoản 2 Điều 28; khoản
1 và khoản 2 Điều 29; điểm a, điểm b khoản 1, điểm a khoản
2 và điểm a khoản 3 Điều 30; Điều 31 và khoản 1 Điều 33 Nghị
định này;
b)[84]
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Điều 6; Điều 7; Điều 8;
Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 13; Điều
14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18;
Điều 19; Điều 20; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; khoản 1, 2 và 3 Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều
31; Điều 32; Điều 33 và Điều 35 Nghị định
này;
c) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; Điều 32; Điều 33; Điều 34 và Điều 35 Nghị định này.
2. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra:
a)[85]
Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục
có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức
năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y xử phạt đối với những hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Điều 6; Điều 7; Điều
8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 12;
Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều
17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21;
Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; khoản 1, 2 và 3 Điều 28;
Điều 29; Điều 30; Điều 31; Điều 32; Điều 33 và Điều 35 Nghị định này;
b)[86]
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 6; Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; khoản 1, 2 và 3, điểm a khoản
4 Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31;
Điều 32; Điều 33 và Điều 35 Nghị định này;
c)[87]
Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng
thuộc Cục Bảo vệ thực vật; Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành bảo vệ thực
vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật xử phạt đối với những
hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3, điểm b khoản
4, khoản 5 và khoản 6 Điều 17; Điều 19; khoản 1 và khoản 2
Điều 20; Điều 22 Nghị định này;
d)[88]
Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Chi cục trưởng Chi
cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy
sản; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Trung Bộ,
Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản Nam Bộ thuộc
Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản xử phạt đối với những
hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 4 Điều 29 và Điều
35 Nghị định này;
đ)[89]
Cục trưởng Cục Thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y; Chi cục trưởng
Chi cục Thú y vùng; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch động vật vùng thuộc Cục
Thú y xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3, điểm b khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 17; Điều 19; khoản 1 và khoản 2 Điều 20; Điều
22; Điều 29 và Điều 35 Nghị định này;
e) Chánh
Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng Cục Chăn nuôi xử
phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 6;
Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều
11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều
15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều
19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều
23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều
27; Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều
31; Điều 32; Điều 33; Điều 34 và Điều
35 Nghị định này.
3.[90]
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân:
a) Trưởng
Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất,
Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Thủy đội trưởng xử phạt đối với
những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 29
Nghị định này;
b) Trưởng
Công an cấp huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng
phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về
tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Thủy đoàn trưởng xử phạt đối với những hành vi
vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 6; khoản 1 Điều 7;
khoản 2 Điều 13; khoản 4 Điều 14; điểm a,
điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 17; khoản 2 Điều
20; điểm c khoản 3 Điều 22; Điều 24; điểm b khoản 1, khoản
2 và khoản 3 Điều 25; điểm c khoản 1, khoản 3, điểm a khoản
4 và khoản 5 Điều 26; khoản 3 Điều 27; khoản 3 Điều 28;
khoản 1, khoản 3 và điểm a, điểm b khoản 4 Điều 29; Điều 30; Điều 31; điểm b khoản 2 và khoản 3
Điều 32 Nghị định này;
c) Giám đốc
Công an cấp tỉnh xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 6; Điều 7; khoản 2 Điều 13; khoản 4, 5,
6 và 7 Điều 14; điểm a, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5
Điều 17; khoản 1 và khoản 2 Điều 20; điểm c khoản 3, khoản
4 và khoản 5 Điều 22; Điều 24; điểm b khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều 25; điểm c khoản 1, khoản 3, 4, 5 và 6 Điều
26; khoản 3 Điều 27; khoản 3 Điều 28; khoản 1, 3 và 4 Điều
29; Điều 30; Điều 31; khoản 2 và khoản
3 Điều 32; khoản 5 Điều 33; điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều
35 Nghị định này;
d) Cục
trưởng Cục cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường; Cục trưởng Cục cảnh sát
giao thông; Cục trưởng Cục An ninh kinh tế; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra
tham nhũng, kinh tế, buôn lậu xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Điều 6; Điều 7; khoản 2 Điều
13; khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 14; điểm a và điểm b khoản 3,
khoản 4, khoản 5 Điều 17; khoản 1 và khoản 2 Điều 20; điểm
c khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 22; Điều 24; điểm b khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều 25; điểm c khoản 1, khoản 3, 4,
5 và 6 Điều 26; khoản 3 Điều 27; khoản 3 và khoản 4 Điều
28; khoản 1, 3 và 4 Điều 29; Điều 30; Điều 31; khoản 2 và khoản 3 Điều 32; khoản 5 Điều 33; điểm
b khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị định này.
4. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển Việt Nam:
a)[91]
Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17; khoản 2 Điều 20; điểm
c khoản 3 Điều 22; điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều
32 Nghị định này;
b)[92]
Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển xử phạt đối với những hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17; điểm a, b, c, d, đ,
e, g, h, I, k và l khoản 1, khoản 2 Điều 20; điểm c khoản
3, khoản 4 và khoản 5 Điều 22; điểm b khoản 2 và điểm b
khoản 3 Điều 32 Nghị định này;
c)[93]
Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh
Cảnh sát biển Việt Nam xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định
tại khoản 2 Điều 7; Điều 8; điểm b khoản
2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17; khoản 2 Điều 20; điểm c
khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 22; điểm b khoản 2 và điểm
b khoản 3 Điều 32; điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị
định này;
d) Tư lệnh
Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành
chính quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 7; Điều 8;
điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17; khoản 2 Điều 20; điểm c khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 22; điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32; điểm
b khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị định này.
5. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng:
a)[94]
Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17; điểm a, b, c, d, đ,
e, g, h, i và k khoản 1, khoản 2 Điều 20; điểm c khoản 3
Điều 22; điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định
này;
b) Chỉ
huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng trực
thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành
chính quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 7; Điều 8;
điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17; khoản 1 và khoản 2 Điều 20; điểm c khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều
22; điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32; điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị định này.
6. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan:
a)[95]
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông
quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống
buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm
soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra
chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm
tra sau thông quan xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b
khoản 4 Điều 17; Điều 19; điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i
và k khoản 1, khoản 2 Điều 20; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 22;
điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị
định này;
b) Cục
trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc
Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 7; Điều 8; điểm
b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17; Điều 19; khoản
1 và khoản 2 Điều 20; Điều 22; điểm b khoản 1, điểm b khoản
2 và điểm b khoản 3 Điều 32; điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều
35 Nghị định này;
c)[96]
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành
chính quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 7; Điều 8;
điểm b khoản 2 Điều 13; Điều 19; khoản 1
và khoản 2 Điều 20; Điều 22; điểm b khoản 1 và điểm b khoản
3 Điều 32; điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị định này.
7. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường:
a)[97]
Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ
quản lý thị trường xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại
khoản 1 Điều 7; khoản 4 Điều 9; khoản 2
và khoản 4 Điều 10; Điều 11; khoản 1, khoản 2 và điểm a
khoản 4 Điều 17; Điều 18; điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i
và k khoản 1, khoản 2 Điều 20; khoản 1, điểm a và điểm b
khoản 2, điểm b và điểm c khoản 3, khoản 4 Điều 22; điểm a
khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định này;
b) Cục
trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh và Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị
trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường xử phạt đối với những hành vi vi
phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 6; khoản 1 và điểm a
khoản 3 Điều 7; khoản 4 Điều 9; khoản 2 và khoản 4 Điều 10;
Điều 11; khoản 1, khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều 17; Điều 18; khoản 1 và khoản 2 Điều 20; khoản
1, điểm a và điểm b khoản 2, điểm b và điểm c khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 22;
điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị
định này;
c) Tổng cục
trưởng Tổng cục Quản lý thị trường xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành
chính quy định tại khoản 3 Điều 6; khoản 1 và điểm a khoản 3
Điều 7; khoản 4 Điều 9; khoản 2 và khoản 4 Điều 10; Điều 11; khoản 1, khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều 17; Điều 18; khoản 1 và khoản 2 Điều 20; khoản
1, điểm a và điểm b khoản 2, điểm b và điểm c khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 22;
điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị
định này.
1. Trong
trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với tổ chức, cá nhân vi phạm,
thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi có quyền tạm giữ
giấy tờ có liên quan đến phương tiện, chứng chỉ chuyên môn cho đến khi tổ chức,
cá nhân chấp hành xong quyết định xử phạt. Trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm
không có những giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về trụ sở cơ
quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật, phương tiện theo thẩm quyền.
Trường hợp
vi phạm hành chính mà theo Nghị định này quy định hình thức xử phạt bổ sung tịch
thu tang vật vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về chăn
nuôi được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về trụ sở cơ
quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật phương tiện theo thẩm quyền.
2. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và
bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi được thực hiện theo quy định
tại Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Tổ chức,
cá nhân vi phạm hành chính nộp giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội
dung cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp người có thẩm
quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đồng thời là cơ
quan, người có thẩm quyền cấp phép, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền ban hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi Thông báo về việc áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội
dung đến cơ quan, người có thẩm quyền cấp giấy phép (trừ trường hợp giấy phép
do cơ quan nước ngoài cấp).
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2021.
2. Nghị định
này bãi bỏ các quy định về thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi trong Nghị định số
64/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thủy sản; điểm b khoản
7 Điều 20 Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.
1. Đối với
hành vi vi phạm hành chính về chăn nuôi xảy ra trước khi Nghị định này có hiệu
lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các
quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
2. Đối với
quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành
xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị
xử phạt vi phạm hành chính hoặc cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Nghị định số 64/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống
vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thủy sản.
3. Đối với
các hành vi vi phạm trong hoạt động chăn nuôi được phát hiện sau khi Nghị định
này có hiệu lực thuộc trường hợp được chuyển tiếp tại Luật Chăn nuôi và các văn
bản quy định chi tiết thi hành Luật Chăn nuôi thì tiếp tục áp dụng các quy định
tại Nghị định số 64/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thủy
sản để xử lý đến hết thời gian chuyển tiếp.
1. Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn và tổ
chức thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phùng Đức Tiến
|
[1] Nghị định số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử
lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Bảo vệ và kiểm dịch
thực vật ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19
tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi.”
[2]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực
vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[3]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ
và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10/01/2022.
[4]
Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y;
chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[5]
Khoản này được bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[6]
Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y;
chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[7]
Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y;
chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[8]
Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[9]
Cụm từ: “cơ quan tiến hành tố tụng
có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố
vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án” được
thay thế bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết
định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án
hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định
đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án” theo
quy định tại khoản 15 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2022.
[10]
Cụm từ: “cơ quan tiến hành tố tụng
có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố
vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án” được
thay thế bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết
định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án
hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định
đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án” theo
quy định tại khoản 15 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2022.
[11]
Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 16 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[12] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y;
chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[13]
Cụm từ: “cơ quan tiến hành tố tụng
có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố
vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án” được
thay thế bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết
định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án
hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định
đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án” theo
quy định tại khoản 15 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2022.
[14]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 6 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[15]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 6 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[16]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 6 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[17]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 6 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[18]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 6 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[19]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 6 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[20]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[21]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[22]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[23] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều
4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[24] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều
4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[25] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều
4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[26] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều
4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[27]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[28] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều
4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[29]
Tên khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[30] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 7 Điều
4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[31] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 7 Điều
4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[32]
Tên khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm e khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[33]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm e khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[34]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm e khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[35]
Tên khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm g khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[36]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm g khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[37]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm g khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[38]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm h khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[39]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm h khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[40]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm i khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[41]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm k khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[42]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm l khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[43]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm m khoản 7 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[44]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 8 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[45]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 8 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[46]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 8 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[47]
Tên khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 8 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[48]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 8 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[49]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 8 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[50]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 8 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[51]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 8 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[52]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 8 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[53]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 8 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[54]
Tên khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 8 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[55]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 8 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[56]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 8 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[57]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 9 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[58]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 9 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[59]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 9 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[60]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 9 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[61]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 9 Điều 4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có
hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[62]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 9 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[63]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm đ khoản 9 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[64]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm đ khoản 9 Điều 4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có
hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[65]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 10 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[66]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 10 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[67]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 10 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[68]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 10 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[69]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 10 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[70]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 11 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[71]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 11 Điều 4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có
hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[72]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 11 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[73]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 11 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[74]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 11 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[75]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 11 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[76]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 11 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[77]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 12 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[78]
Tên khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 12 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[79]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 12 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[80]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 12 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[81]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 12 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[82]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 12 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[83]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 13 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[84]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 13 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[85]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 13 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[86]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 13 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[87]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 13 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[88]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 13 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[89]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 13 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[90]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 13 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[91]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 13 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[92]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 13 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[93]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 13 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[94]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 13 Điều 4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ
và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022
[95]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm e khoản 13 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[96]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm e khoản 13 Điều 4 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[97]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm g khoản 13 Điều 4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có
hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[98] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 4 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ
và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022.
[99] Điều 5, Điều 6, Điều 7 Nghị định số
07/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2022 quy định
như sau:
“Điều 5.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực từ ngày
10 tháng 01 năm 2022.”
“Điều 6. Quy định chuyển tiếp
Đối với hành vi vi phạm hành
chính xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc
đang xem xét, giải quyết để xử phạt vi phạm hành chính thì áp dụng các quy định
về xử phạt quy định tại Nghị định này nếu Nghị định này không quy định trách
nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn cho cá nhân, tổ chức vi
phạm.”
“Điều 7. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định
này.”