BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐƯỜNG SẮT
Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
và đường sắt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không
dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.[1]
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định
về hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu
quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền
xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
2. Các hành vi vi phạm
hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực giao
thông đường bộ và đường sắt mà không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy
định tại các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
đó để xử phạt.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức có
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt trên
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tổ chức quy định tại
khoản 1 Điều này gồm:
a) Cơ quan nhà nước có
hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b) Đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân;
c) Đơn vị sự nghiệp[2];
d) Cơ quan Đảng Cộng sản
Việt Nam;
đ) Tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp;
e) Tổ chức kinh tế được
thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc
doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện);
g) Tổ chức kinh tế được
thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã;
h)[3] Tổ hợp tác;
i) Các tổ chức khác được
thành lập theo quy định của pháp luật.
3. Hộ kinh doanh, hộ gia
đình[4] thực hiện hành vi
vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi
phạm.
4. Người có thẩm quyền lập
biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lĩnh vực giao thông đường
bộ:
a) Máy kéo là loại xe gồm
phần đầu máy tự di chuyển, được lái bằng càng hoặc vô lăng và rơ moóc được kéo
theo (có thể tháo rời với phần đầu kéo);
b) Các loại xe tương tự
xe ô tô là loại phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ có từ hai trục,
bốn bánh xe trở lên, có phần động cơ và thùng hàng (nếu có) lắp trên cùng một
xát xi (kể cả loại xe 4 bánh chạy bằng năng lượng điện);
c) Các loại xe tương tự
xe mô tô là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc
ba bánh, có dung tích làm việc của động cơ từ 50 cm3 trở lên, có vận
tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 km/h, có khối lượng bản thân không lớn hơn 400
kg;
d) Xe máy điện là xe gắn
máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW,
có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;
đ) Các loại xe tương tự
xe gắn máy là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc
ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h, trừ các xe quy định
tại điểm e khoản này;
e) Xe đạp máy là xe thô
sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và
khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện).
2. Lĩnh vực giao thông đường
sắt:
a) Dốc gù là hệ thống thiết
bị phục vụ công tác dồn tàu mà khi đầu máy đẩy đoàn toa xe đến đỉnh dốc, sẽ tiến
hành tác nghiệp cắt nối toa xe để các toa xe lợi dụng thế năng của đỉnh dốc tự
chạy vào các đường trong bãi dồn;
b) Dồn phóng là phương
pháp lợi dụng động năng của đoàn dồn để phóng toa xe hoặc cụm toa xe vào các đường
trong bãi dồn;
c) Thả trôi là phương
pháp lợi dụng thế năng của đường dồn tàu để thả cho toa xe hoặc cụm toa xe tự
chạy vào các đường trong bãi dồn;
d) Cắt hớt là phương pháp
cắt cụm toa xe khi đoàn dồn đang dịch chuyển;
đ) Chế độ hô đáp là quy định
bắt buộc mà người được quy định hô các mệnh lệnh, thực hiện các biểu thị và người
chấp hành các mệnh lệnh, biểu thị phải đáp lại đúng nội dung đã nhận được;
e) Cấp cảnh báo là thông
báo bằng văn bản cho các nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu liên
quan về tình trạng bất bình thường của kết cấu hạ tầng đường sắt, phương tiện
giao thông đường sắt và các trường hợp cần thiết khác, kèm theo các biện pháp
thực hiện nhằm bảo đảm an toàn chạy tàu;
g) Khổ giới hạn tiếp giáp
kiến trúc đường sắt là khoảng không gian dọc theo đường sắt đủ để tàu chạy qua
không bị va quệt;
h) Phạm vi an toàn đường
ngang là đoạn đường bộ đi qua đường sắt nằm giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm
cả cần chắn, giàn chắn) hoặc nằm giữa hai ray chính ngoài cùng và hai bên đường
sắt cách má ray ngoài cùng trở ra 06 m nơi không có chắn;
i) Phạm vi an toàn cầu
chung là phạm vi giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm cả cần chắn, giàn chắn)
hoặc phạm vi từ mép trong của mố (giáp đầu dầm) hai đầu cầu trở ra mỗi bên 10 m
ở nơi không có cần chắn, giàn chắn.
Điều
4. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
1. Các biện pháp khắc phục
hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Buộc phá dỡ[5]
công trình, phần công trình xây dựng không có
giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện
pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;
d) Buộc tái xuất phương
tiện khỏi Việt Nam;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
e) Các biện pháp khắc phục
hậu quả khác được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Các biện pháp khắc phục
hậu quả khác trong lĩnh vực giao thông đường bộ:
a) Buộc phải phá dỡ[6] các vật che khuất
biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông hoặc buộc phải di dời cây trồng
không đúng quy định;
b) Buộc phải thu dọn
thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản, rác, chất phế thải, phương tiện, vật
tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, đinh, vật
sắc nhọn, dây, các loại vật dụng, vật cản khác;
c) Buộc phải thực hiện
ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định hoặc buộc phải treo
biển báo thông tin công trình có đầy đủ nội dung theo quy định;
d) Buộc phải xây dựng lại
bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ theo đúng quy định, bảo
đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
đ) Buộc phải bổ sung hoặc
sửa chữa các biển báo hiệu bị mất, bị hư hỏng và khắc phục các hư hỏng của công
trình đường bộ;
e) Buộc phải lắp đầy đủ
thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại
tính năng kỹ thuật của phương tiện, thiết bị theo quy định hoặc tháo bỏ những
thiết bị lắp thêm không đúng quy định;
g) Buộc phải bố trí phương
tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;
h) Buộc phải đăng ký,
niêm yết đầy đủ, chính xác các thông tin theo quy định;
i) Buộc phải gắn hộp đèn
với chữ “TAXI” hoặc buộc phải niêm yết cụm từ “XE TAXI”, “XE HỢP ĐỒNG”, “XE DU
LỊCH” theo đúng quy định;
k) Buộc phải cấp “thẻ nhận
dạng lái xe” cho lái xe theo quy định;
l) Buộc phải tổ chức tập
huấn nghiệp vụ hoặc tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe và nhân viên phục
vụ trên xe theo quy định;
m) Buộc phải ký hợp đồng
với lái xe và nhân viên phục vụ trên xe;
n) Buộc phải xây dựng và
thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
o) Buộc phải bố trí người
trực tiếp điều hành hoạt động vận tải đủ điều kiện theo quy định;
p) Buộc phải lắp đặt
camera, dây an toàn, đồng hồ tính tiền cước, thiết bị in hóa đơn, thiết bị giám
sát hành trình trên xe theo đúng quy định;
q) Buộc phải cung cấp, cập
nhật, truyền, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình,
camera lắp trên xe ô tô theo quy định;
r) Buộc phải cung cấp tên
đăng nhập, mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát
hành trình của xe ô tô hoặc máy chủ của đơn vị cho cơ quan có thẩm quyền theo
quy định;
s) Buộc phải lập, cập nhật,
lưu trữ đầy đủ, chính xác lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề của lái xe,
các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận
tải của đơn vị theo quy định;
t) Buộc phải khôi phục lại
nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc buộc phải thực
hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;
u) Buộc phải khôi phục lại
hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm
lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
v) Buộc phải thực hiện điều
chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối
lượng hàng hóa cho phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện
ra tham gia giao thông;
x) Buộc phải làm thủ tục
đăng ký xe, đăng ký sang tên hoặc thủ tục đổi lại, thu hồi Giấy đăng ký xe, biển
số xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy
định;
y) Buộc phải đưa phương tiện
quay trở lại Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế.
3. Các biện pháp khắc phục
hậu quả khác trong lĩnh vực giao thông đường sắt:
a) Buộc phải lắp đặt
đúng, đủ và duy trì hoạt động bình thường của hệ thống báo hiệu, tín hiệu, thiết
bị theo quy định;
b) Buộc phải tổ chức thử
hãm hoặc tổ chức thực hiện phòng vệ theo quy định;
c) Buộc phải để toa xe chở
hàng nguy hiểm (chất nổ, chất cháy) hoặc để ghi dẫn sang đường khác theo đúng
quy định về dồn tàu;
d) Buộc phải ra khỏi đường
sắt, cầu, hầm dành riêng cho đường sắt;
đ) Buộc phải đưa đất, đá,
cát, vật chướng ngại, rơm, rạ, nông sản, rác thải sinh hoạt, chất độc hại, chất
phế thải, chất dễ cháy, dễ nổ các loại vật tư, vật liệu, vật phẩm khác ra khỏi
đường sắt, công trình đường sắt khác hoặc phạm vi đất dành cho đường sắt;
e) Buộc phải đưa bè, mảng,
phương tiện vận tải thủy hoặc các vật thể khác ra khỏi phạm vi bảo vệ cầu đường
sắt;
g) Buộc phải đưa phương
tiện giao thông đường bộ, vật tư, vật liệu, máy móc thiết bị, hàng hóa, biển
phòng vệ, biển báo tạm thời ra khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
h) Buộc phải thực hiện
ngay các biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt, bảo đảm an toàn giao
thông đường sắt theo quy định;
i) Buộc phải dỡ bỏ vật
che khuất biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt hoặc đưa tấm
đan bê tông, gỗ, sắt thép, các vật liệu khác (đặt trái phép) ra khỏi phạm vi bảo
vệ công trình đường sắt hoặc hạ độ cao của cây trồng có chiều cao vượt quá quy
định, di dời cây trồng không đúng quy định hoặc có ảnh hưởng đến an toàn công
trình, an toàn giao thông đường sắt;
k) Buộc đưa phương tiện,
thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải, các vật phẩm khác (để trái phép)
ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường
sắt;
l) Buộc phải phá dỡ[7], di chuyển các
công trình, nhà ở, lều, quán gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng
và bảo đảm an toàn công trình đường sắt hoặc buộc phải phá dỡ[8], di chuyển lều, quán (dựng trái phép), biển quảng cáo, biển
chỉ dẫn, các vật che chắn khác (đặt, treo trái phép) ra khỏi phạm vi đất dành
cho đường sắt hoặc buộc phải phá dỡ công trình hết hạn sử dụng, phá dỡ [9] công trình bị thu
hồi, hủy giấy phép;
m) Buộc phải gia cố, di
chuyển hoặc cải tạo công trình gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường sắt
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
n) Buộc phải tổ chức sửa
chữa, bổ sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt để bảo đảm
chất lượng theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã công bố;
o) Buộc phải bố trí đủ
thiết bị an toàn, tín hiệu, biển báo, tín hiệu phòng vệ theo quy định;
p) Buộc phải để phương tiện,
vật liệu, thiết bị thi công theo đúng quy định, không gây cản trở chạy tàu;
q) Buộc phải lắp đầy đủ
theo đúng quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc
khôi phục lại tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: thiết bị hãm tự động, hãm
bằng tay; van hãm khẩn cấp, đồng hồ áp suất (tại vị trí làm việc của trưởng tàu
và trên toa xe khách); thiết bị ghép nối đầu máy, toa xe; thiết bị tín hiệu
đuôi tàu; đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến
việc điều hành chạy tàu (hộp đen); thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong
khi lái tàu; thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng
tàu và lái tàu (tại vị trí làm việc của trưởng tàu);
r) Buộc phải khôi phục lại
kết cấu, hình dáng, tính năng sử dụng ban đầu của phương tiện trước khi đưa
phương tiện tham gia giao thông trên đường sắt;
s) Buộc phải bổ sung đầy
đủ theo quy định trên tàu khách hoặc tàu hàng về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu
chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ thoát hiểm; dụng cụ chèn tàu; dụng cụ, vật
liệu để sửa chữa đơn giản; tín hiệu cầm tay;
t) Buộc phải hướng dẫn
người vi phạm về vị trí quy định hoặc đưa người, hàng hóa ra khỏi đầu máy;
u) Buộc phải bố trí
phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của toa
xe;
v) Buộc thu hồi và tiêu hủy
bằng, chứng chỉ chuyên môn đã cấp trái phép;
x) Buộc phải đưa thi hài,
hài cốt, động vật sống, động vật có dịch bệnh, chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí,
hàng nguy hiểm, xuống tàu (tại ga đến gần nhất trong trường hợp tàu đang chạy),
ra ga để xử lý theo quy định;
y) Buộc phải thực hiện
ngay nhiệm vụ vận tải đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của người đứng đầu
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
4. Nguyên tắc áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật
Xử lý vi phạm hành chính.
Điều
4a. Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực
hiện [10]
1. Hành vi vi phạm hành
chính đã kết thúc gồm những hành vi vi phạm sau đây:
a) Hành vi vi phạm quy định
về xếp hàng hóa tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 3, khoản 5 Điều
28 Nghị định này. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ thời điểm
phát hiện hành vi chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép
tham gia giao thông của phương tiện;
b) Các hành vi vi phạm được
phát hiện thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ. Thời điểm chấm dứt
hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
ghi nhận hành vi vi phạm;
c) Các hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Nghị định này mà không thuộc các trường hợp quy định tại
điểm a, điểm b khoản này nhưng đã được thực hiện xong trước thời điểm người có
thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm. Trong trường hợp không có tài liệu, chứng
cứ để xác định chính xác thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm, thì các hành vi vi
phạm này vẫn được xác định là còn trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
2. Các hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Nghị định này mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này là các hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện.
Chương
II
HÀNH VI VI
PHẠM, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Mục
1. VI PHẠM QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều
5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy
tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng[11] đối với
người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh,
chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
điểm a, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ,
điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d,
điểm đ, điểm I khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i
khoản 5; điểm a khoản 6; điểm a, điểm c, điểm d khoản 7[12]; điểm a khoản 8 Điều này;
b) Chuyển hướng không nhường
quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi
có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành
cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng không nhường
đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang
qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
d) Khi dừng xe, đỗ xe
không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
đ) Khi đỗ xe chiếm một phần
đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi
phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định
được phép đỗ xe;
e) Không gắn biển báo hiệu
ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có
biển báo hiệu theo quy định;
g) Bấm còi trong đô thị
và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm
sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng
đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không
đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy
định tại điểm g khoản 5 Điều này;
b) Điều khiển xe chạy tốc
độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy,
trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;
c) Chở người trên buồng
lái quá số lượng quy định;
d) Không tuân thủ các quy
định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định
tại điểm m, điểm n khoản 3 Điều này;
đ) Điều khiển xe có liên
quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện
trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 8 Điều này;
e) Xe được quyền ưu tiên
lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng
thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền
cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử
dụng theo quy định;
g) Dừng xe, đỗ xe trên phần
đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe
không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc
không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng
xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên
dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
h) Dừng xe không sát theo
lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường,
hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng
xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ
dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng
xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe;
dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có
biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm d khoản 7[13] Điều
này;
i) Quay đầu xe trái quy định
trong khu dân cư;
k) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường,
trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những
khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá
tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Bấm còi, rú ga liên tục;
bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu
tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
c) Chuyển hướng không giảm
tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi
theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);
d) Không tuân thủ các quy
định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng
xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
đ) Dừng xe, đỗ xe tại vị
trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao
nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m
hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần
đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở
dải phân cách giữa;
e) Đỗ xe không sát theo lề
đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường,
hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ
xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ
dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp
luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành
vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm d khoản 7[14] Điều này;
g) Không sử dụng hoặc sử
dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ
ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu
xa khi tránh xe đi ngược chiều;
h) Điều khiển xe ô tô kéo
theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc
một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); điều khiển
xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo
thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo
và xe được kéo khi kéo nhau;
i) Chở người trên xe được
kéo, trừ người điều khiển;
k) [15] Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu
xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có
biển báo hiệu có nội dung cấm quay đầu đối với loại phương tiện đang điều khiển;
điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với
loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu
có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;
l) Không giữ khoảng cách
an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách
theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;
m) Không giảm tốc độ và
nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
n) Không nhường đường cho
xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường
giao nhau;
o) Lùi xe ở đường một chiều,
đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho
người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức
với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có
tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
p) Không thắt dây an toàn
khi điều khiển xe chạy trên đường;
q) Chở người trên xe ô tô
không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;
r) Chạy trong hầm đường bộ
không sử dụng đèn chiếu sáng gần;
s) Điều khiển xe chạy dưới
tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho
phép.
4. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng[16]
đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dùng tay sử dụng điện
thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;
b) Đi vào khu vực cấm, đường
có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và
các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
c)[17] Điều khiển xe
không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng (xe
không gắn thẻ đầu cuối hoặc gắn thẻ đầu cuối mà số tiền trong tài khoản thu phí
không đủ để chi trả khi qua làn thu phí điện tử tự động không dừng) đi vào làn
đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm
thu phí;
d) Dừng xe, đỗ xe tại vị
trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường
đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu,
gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy
định tại điểm d khoản 7[18] Điều này;
đ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu
xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
e) Xe không được quyền ưu
tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
g) Không thực hiện biện
pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ
giao nhau cùng mức với đường sắt;
h) Không nhường đường cho
xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;
i) Lùi xe, quay đầu xe
trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi
quy định.
5. Phạt tiền từ 4.000.000
đồng đến 6.000.000 đồng[19] đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh
của đèn tín hiệu giao thông;
b) Không chấp hành hiệu lệnh,
hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Đi ngược chiều của đường
một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên
đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
d) Vượt xe trong những
trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung
cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước
khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp
tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch
kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy
trên làn đường bên trái;
đ) Điều khiển xe không đi
bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định
(làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4
Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe
chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố
để vào nhà;
e) Tránh xe đi ngược chiều
không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi
ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường đường cho xe đi
ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
g) Không tuân thủ các quy
định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp
hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép
hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ
quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường
cao tốc;
h)[20] (được bãi bỏ)
i) Điều khiển xe chạy quá
tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
6. Phạt tiền từ 6.000.000
đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá
tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
b)[21] Không nhường đường
hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm
vụ;
c) Điều khiển xe trên đường
mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100
mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chú ý quan sát,
điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe,
quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không
đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường,
không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông
hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương
tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên
đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi
phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
b) Điều khiển xe lạng
lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển
vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;
c) Điều khiển xe chạy quá
tốc độ quy định trên 35 km/h;
d)[22] Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không
đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng
xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường
cao tốc;
8. Phạt tiền từ
16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đi ngược
chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi
làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
b) Gây tai nạn giao thông
không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với
cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
c) Điều khiển xe trên đường
mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
9. Phạt tiền từ 18.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều
này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây
tai nạn giao thông.
10. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường
mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc
vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu
kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Điều khiển xe trên đường
mà trong cơ thể có chất ma túy;
d) Không chấp hành yêu cầu
kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
11. Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp
đặt sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm
d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 5[23] Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng
đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại
một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm
đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm
h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm
h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;
d) Thực hiện hành vi quy
định tại khoản 9 Điều này[24] bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05
tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
từ 05 tháng đến 07 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10
tháng đến 12 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16
tháng đến 18 tháng;
h) Thực hiện hành vi quy
định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến
24 tháng.
Điều
6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại
xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao
thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh,
chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm a, điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3[25]; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5;
điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều này;
b) Không có báo hiệu xin
vượt trước khi vượt;
c) Không giữ khoảng cách
an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách
theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
d) Chuyển hướng không nhường
quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi
có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành
cho xe thô sơ;
đ) Chuyển hướng không nhường
đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang
qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
e) Lùi xe mô tô ba bánh
không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
g) Chở người ngồi trên xe
sử dụng ô (dù);
h) Không tuân thủ các quy
định về nhường đường tại nơi đường giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định
tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều này;
i) Chuyển làn đường không
đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
k) Điều khiển xe chạy dàn
hàng ngang từ 03 xe trở lên;
l) Không sử dụng đèn chiếu
sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi
sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;
m) Tránh xe không đúng
quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường
cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng
ngại vật;
n) Bấm còi trong thời
gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa
trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy
định;
o) Xe được quyền ưu tiên
lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng
thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền
cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử
dụng theo quy định;
p) Quay đầu xe tại nơi
không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều
này;
q) Điều khiển xe chạy dưới
tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho
phép.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng[26] đối với
người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe trên phần
đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
b) Không giảm tốc độ và
nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
c) Điều khiển xe chạy quá
tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
d) Điều khiển xe chạy tốc
độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;
đ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng
đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường,
trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của
pháp luật;
e) Không nhường đường cho
xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường
ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
g) Xe không được quyền ưu
tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
h) Dừng xe, đỗ xe trên đường
xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần
đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ
xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không
tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với
đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định
này;
i)[27] (được bãi bỏ)
k)[28] (được bãi bỏ)
l) Chở theo 02 người trên
xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người
có hành vi vi phạm pháp luật;
m) Ngồi phía sau vòng tay
qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước.
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng
đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a)[29] Chuyển hướng
không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển
xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);
điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với
loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu
có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;
b) Chở theo từ 03 người
trở lên trên xe;
c) Bấm còi, rú ga (nẹt
pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm
vụ theo quy định;
d) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;
đ) Điều khiển xe thành
đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp
phép;
e) Điều khiển xe có liên
quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện
trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại
điểm đ khoản 8 Điều này;
g) Điều khiển xe không đi
bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định
(làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định
ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều
khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
h) Vượt bên phải trong
trường hợp không được phép;
i) Đi vào khu vực cấm, đường
có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này và các
trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
k) Người đang điều khiển
xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật,
mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên
tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo
theo xe khác, vật khác;
l) Chở hàng vượt trọng tải
thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải
thiết kế;
m) Chạy trong hầm đường bộ
không sử dụng đèn chiếu sáng gần;
n)[30] Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô,
xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng
quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
o)[31] Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm
cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy”
không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em
dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng
đến 1.000.000 đồng[32] đối
với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá
tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Dừng xe, đỗ xe trong hầm
đường bộ không đúng nơi quy định;
c) Vượt xe trong những
trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung
cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy
định tại điểm h khoản 3 Điều này;
d) Vượt xe trong hầm đường
bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
đ)[33] (được bãi bỏ)
e) Không chấp hành hiệu lệnh
của đèn tín hiệu giao thông;
g) Không chấp hành hiệu lệnh,
hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
h) Người đang điều khiển
xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ
thính.
5.[34] Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đi ngược chiều của đường
một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi
vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang
đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
b) Không nhường đường hoặc
gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
6. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chân chống hoặc
vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
b) Điều khiển xe đi vào
đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
c) Điều khiển xe trên đường
mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100
mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 4.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá
tốc độ quy định trên 20 km/h;
b) Không chú ý quan sát,
điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao
tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển
làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường,
làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn
giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại
phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều
trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi
phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;
c) Điều khiển xe trên đường
mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
8. Phạt tiền từ 6.000.000
đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Buông cả hai tay khi
đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm
trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về
phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
b) Điều khiển xe lạng
lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
c) Điều khiển xe chạy bằng
một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
d) Điều khiển xe thành
nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;
đ) Gây tai nạn giao thông
không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ
quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
e) Điều khiển xe trên đường
mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc
vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
g) Không chấp hành yêu cầu
kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
h) Điều khiển xe trên đường
mà trong cơ thể có chất ma túy;
i) Không chấp hành yêu cầu
kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
9. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không
chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
10. Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp
đặt, sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3;[35] điểm e, điểm g,
điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01
tháng đến 03 tháng;
c)[36] Thực hiện hành vi
quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm
d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04
tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm
c, điểm d khoản 8 Điều này bị tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định
tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm g,
điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e,
điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3;
điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm b khoản 5 Điều này;
d) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10
tháng đến 12 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16
tháng đến 18 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Điều
7. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là
xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh,
chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c,
điểm đ, điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g
khoản 4; điểm a, điểm c, điểm đ khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản
7; điểm a, điểm b khoản 8 Điều này;
b) Chuyển hướng không nhường
quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi
có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành
cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng không nhường
đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang
qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 400.000 đồng[37] đối
với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quay đầu xe ở phần đường
dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường
hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe;
b) Lùi xe ở đường một chiều,
đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho
người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức
với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có
tín hiệu báo trước;
c) Đỗ, để xe ở hè phố
trái quy định của pháp luật;
d) Dừng xe, đỗ xe trên phần
đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe
không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc
không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng
xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; dừng xe, đỗ
xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ
xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”;
đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi
phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
đ) Dừng xe, đỗ xe tại các
vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường
đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu,
gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau
hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của
xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức
có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một
làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa, trừ hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
e) Dừng xe, đỗ xe ở lòng
đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng
cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện
cao thế, các chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho
người đi bộ qua đường; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa
xe mở không bảo đảm an toàn;
g) Khi dừng xe, đỗ xe
không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
h) Khi đỗ xe chiếm một phần
đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi
phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định
được phép đỗ xe.
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng
đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định
từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Đi vào khu vực cấm, đường
có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4; điểm a khoản 8 Điều này và
các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
c) Không đi bên phải theo
chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng
chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa
hai phần đường xe chạy, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản
4; điểm a khoản 8 Điều này;
d) Bấm còi, rú ga liên tục;
bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu
tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
đ) Không nhường đường cho
xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường
giao nhau;
e) Không sử dụng hoặc sử
dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ
ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu
xa khi tránh xe đi ngược chiều;
g) Điều khiển xe có liên
quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện
trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại
điểm c khoản 8 Điều này;
h) Tránh xe, vượt xe
không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại
nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
i) Điều khiển xe chạy dưới
tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho
phép.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định
từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Chạy xe trong hầm đường
bộ không sử dụng đèn chiếu sáng;
c) Đi ngược chiều của đường
một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên
đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
d) Không tuân thủ các quy
định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp
hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép
hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ
quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường
cao tốc;
đ) Không tuân thủ các quy
định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng
xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
e) Không nhường đường hoặc
gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
g)[38] Quay đầu xe tại
nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp,
đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo hiệu có nội
dung cấm quay đầu đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ
trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện
đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm
rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển.
5. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng[39] đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Lùi xe, quay đầu xe
trong hầm đường bộ;
b) Không thực hiện biện
pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi phương tiện bị hư hỏng trên đoạn đường bộ
giao nhau cùng mức với đường sắt;
c) Dừng xe, đỗ xe trong hầm
đường bộ không đúng nơi quy định;
d) Không chấp hành hiệu lệnh,
hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
đ) Không chấp hành hiệu lệnh
của đèn tín hiệu giao thông.
6. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe trên đường
cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết
khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu
xe trên đường cao tốc;
b) Chạy quá tốc độ quy định
trên 20 km/h;
c) Điều khiển xe trên đường
mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít
máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 6.000.000
đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chú ý quan sát,
điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe,
quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không
đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường,
không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông
hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương
tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên
đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi
phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này;
b) Điều khiển xe trên đường
mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
8. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lùi xe trên đường cao
tốc; đi ngược chiều trên đường cao tốc;
b) Điều khiển xe máy
chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h, máy kéo đi vào đường cao tốc,
trừ phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
c) Gây tai nạn giao thông
không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với
cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
9. Phạt tiền từ 16.000.000
đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường
mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc
vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu
kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
c) Điều khiển xe trên đường
mà trong cơ thể có chất ma túy;
d) Không chấp hành yêu cầu
kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.
10. Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm e khoản
4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy
kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều
khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp
luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến
04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều
này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi
điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường
bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a khoản
1; điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 3; điểm
b, điểm d, điểm e khoản 4; điểm b, điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này;
c) Thực hiện hành vi quy
định tại khoản 8 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều
khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
(khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 05 tháng đến 07 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm c khoản 6 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
(khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông
đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm b khoản 7 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
(khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông
đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy
định tại khoản 9 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy
kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều
khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng.
Điều
8. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều
khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng
đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không đi bên phải theo
chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
b) Dừng xe đột ngột; chuyển
hướng không báo hiệu trước;
c) Không chấp hành hiệu lệnh
hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định
tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;
d) Vượt bên phải trong
các trường hợp không được phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần
đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
e) Chạy trong hầm đường bộ
không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ
không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
g) Điều khiển xe đạp, xe đạp
máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02
xe trở lên;
h) Người điều khiển xe đạp,
xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp
máy sử dụng ô (dù);
i) Điều khiển xe thô sơ
đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang;
k) Để xe ở lòng đường đô
thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở
giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;
l) Không tuân thủ các quy
định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều
49 Nghị định này;
m) Dùng xe đẩy làm quầy
hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;
n) Không nhường đường cho
xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường
giao nhau;
o) Xe đạp, xe đạp máy, xe
xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;
p) Xếp hàng hóa vượt quá
giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm
nhìn của người điều khiển;
q) Điều khiển xe trên đường
mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100
mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đạp, xe
đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy;
dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;
b) Không chấp hành hiệu lệnh,
chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Người đang điều khiển
xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng
kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
d) Không nhường đường cho
xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin
vượt, gây cản trở xe ưu tiên;
đ) Không chấp hành hiệu lệnh
của đèn tín hiệu giao thông.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 400.000 đồng[40] đối
với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lạng
lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;
b) Đi xe bằng một bánh đối
với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;
c) Đi vào khu vực cấm; đường
có biển báo hiệu nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển;
đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”;
d)[41] (được bãi bỏ)
đ)[42] (được bãi bỏ)
e) Điều khiển xe trên đường
mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100
mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng
đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đi vào
đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
b) Gây tai nạn giao thông
không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với
cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
c) Điều khiển xe trên đường
mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc
vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
d) Không chấp hành yêu cầu
kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
đ)[43] Người điều khiển xe đạp máy (kể cả xe đạp
điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm
cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao
thông trên đường bộ;
e)[44] Chở người ngồi trên xe đạp máy (kể cả xe đạp
điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm
cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở
người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm
pháp luật.
5. Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển phương tiện tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại
điểm a, điểm b khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch
thu phương tiện.
Điều
9. Xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng
đến 100.000 đồng đối với người đi bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không đi đúng phần đường
quy định; vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc
không bảo đảm an toàn;
b) Không chấp hành hiệu lệnh
hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Không chấp hành hiệu lệnh,
hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
d) Mang, vác vật cồng kềnh
gây cản trở giao thông;
đ) Đu, bám vào phương tiện
giao thông đang chạy.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 200.000 đồng đối với người đi bộ đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc
quản lý, bảo trì đường cao tốc.
Điều
10. Xử phạt người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo vi phạm
quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng
đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nhường đường
theo quy định, không báo hiệu bằng tay khi chuyển hướng;
b) Không chấp hành hiệu lệnh
hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Không đủ dụng cụ đựng
chất thải của súc vật hoặc không dọn sạch chất thải của súc vật thải ra đường,
hè phố;
d) Điều khiển, dẫn dắt
súc vật đi không đúng phần đường quy định, đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi
vào phần đường của xe cơ giới;
đ) Để súc vật đi trên đường
bộ không bảo đảm an toàn cho người và phương tiện đang tham gia giao thông;
e) Đi dàn hàng ngang từ
02 xe trở lên;
g) Để súc vật kéo xe mà
không có người điều khiển;
h) Điều khiển xe không có
báo hiệu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh,
hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
b) Dắt súc vật chạy theo
khi đang điều khiển hoặc ngồi trên phương tiện giao thông đường bộ;
c) Xếp hàng hóa trên xe
vượt quá giới hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng
đến 600.000 đồng đối với người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật
kéo đi vào đường cao tốc trái quy định.
Điều
11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng
đến 100.000 đồng đối với người được chở trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù).
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 200.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Tập trung đông người
trái phép, nằm, ngồi trên đường bộ gây cản trở giao thông;
b) Đá bóng, đá cầu, chơi
cầu lông hoặc các hoạt động thể thao khác trái phép trên đường bộ; sử dụng bàn
trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy;
c) Người được chở trên xe
mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại
xe tương tự xe gắn máy sử dụng ô (dù);
d) Người được chở trên xe
đạp, xe đạp máy bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh.
3.[45] (được bãi bỏ)
4. Phạt tiền từ 200.000 đồng
đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ
chức để vật che khuất biển báo, đèn tín hiệu giao thông.
5. Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với người được chở trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại
vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy.
6.[46] Phạt tiền từ
400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy
(kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn
máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Bám, kéo, đẩy xe khác,
vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh, đứng trên yên, giá đèo hàng
hoặc ngồi trên tay lái;
b) Không đội “mũ bảo hiểm
cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy”
không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.
7. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cứu giúp người bị
tai nạn giao thông khi có yêu cầu;
b) Ném gạch, đất, đá, cát
hoặc vật thể khác vào phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ.
8. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối
với tổ chức cố ý thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn giao thông, trừ
các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm b khoản 8
Điều 5; điểm e khoản 3, điểm đ khoản 8 Điều 6; điểm g khoản 3, điểm c khoản 8 Điều 7; điểm b
khoản 4 Điều 8 Nghị định này.
9. Phạt tiền từ 4.000.000
đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng
đối với tổ chức thực hiện hành vi cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh
tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại khoản 9, điểm b, điểm d khoản 10 Điều 5; điểm g, điểm i khoản 8, khoản 9 Điều 6; điểm
b, điểm d khoản 9 Điều 7; điểm d khoản 4 Điều 8; điểm b khoản 5 Điều 33[47] Nghị định này.
10. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Ném đinh, rải đinh hoặc
vật sắc nhọn khác, đổ dầu nhờn hoặc các chất gây trơn khác trên đường bộ; chăng
dây hoặc các vật cản khác qua đường gây nguy hiểm đến người và phương tiện tham
gia giao thông;
b) Xâm phạm sức khỏe, tài
sản của người bị nạn hoặc người gây tai nạn;
c) Lợi dụng việc xảy ra
tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự,
cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.
11. Ngoài việc bị phạt tiền,
cá nhân thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này nếu là người điều khiển
phương tiện còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
12. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại khoản 4 Điều này buộc phải phá
dỡ[48] các vật che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu
giao thông;
b) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm a khoản 10 Điều này buộc phải thu dọn đinh, vật sắc nhọn, dây hoặc
các vật cản khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm
hành chính gây ra.
Mục
2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều
12. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất
dành cho đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ
chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán hàng rong hoặc bán
hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định
cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản
5, điểm e khoản 6 Điều này;
b) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ,
nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ
chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng, khai thác tạm
thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục đích canh tác nông nghiệp làm ảnh
hưởng đến an toàn công trình đường bộ và an toàn giao thông;
b) Trồng cây trong phạm
vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện
giao thông;
c) Chiếm dụng dải phân
cách giữa của đường đôi làm nơi: Bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng, trừ
các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5; điểm d, điểm e khoản 6 Điều
này;
d) Họp chợ, mua, bán hàng
hóa trong phạm vi đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại điểm d khoản 5; điểm d, điểm i khoản 6 Điều này;
đ) Xả nước ra đường bộ
không đúng nơi quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 6 Điều
này.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đường bộ trái
quy định để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;
b) Dựng cổng chào hoặc
các vật che chắn khác trái quy định trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh
hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
c) Treo băng rôn, biểu ngữ
trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn
giao thông đường bộ;
d) Đặt, treo biển hiệu,
biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;
đ) Chiếm dụng dải phân
cách giữa của đường đôi làm nơi để xe, trông, giữ xe;
e) Sử dụng trái phép đất
của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị làm nơi sửa chữa phương tiện, máy móc,
thiết bị; rửa xe, bơm nước mui xe gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông
đường bộ.
4. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với tổ chức thực hiện hành vi đổ rác ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ
các hành vi vi phạm quy định tại: điểm a khoản 6 Điều này; khoản
3, khoản 4 Điều 20 Nghị định này.
5. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối
với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dựng rạp, lều quán, cổng
ra vào, tường rào các loại, công trình khác trái phép trong phạm vi đất dành
cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6, điểm b khoản
8, điểm a khoản 9 Điều này;
b) Sử dụng trái phép lòng
đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng
hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển
quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản
trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm
g khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;
c) Chiếm dụng lòng đường
đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;
d) Chiếm dụng phần đường
xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
6. Phạt tiền từ 4.000.000
đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng
đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đổ, để trái phép vật
liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định này;
b) Tự ý đào, đắp, san, lấp
mặt bằng trong: Hành lang an toàn đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng
để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;
c) Tự ý gắn vào công
trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của
công trình đường bộ;
d) Sử dụng trái phép đất
của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển
hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;
đ) Dựng rạp, lều quán,
công trình khác trái phép trong khu vực đô thị tại hầm đường bộ, cầu vượt, hầm
cho người đi bộ, gầm cầu vượt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 9
Điều này;
e) Bày, bán máy móc, thiết
bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường
đô thị, hè phố;
g) Chiếm dụng lòng đường
đô thị hoặc hè phố từ 05 m2 đến dưới 10 m2 làm nơi trông, giữ xe;
h) Xả nước thải xây dựng
từ các công trình xây dựng ra đường phố;
i) Chiếm dụng phần đường
xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ
xe.
7. Phạt tiền từ 6.000.000
đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng
đối với tổ chức thực hiện hành vi chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ
10 m2 đến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
8. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Chiếm dụng lòng đường đô
thị hoặc hè phố từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe;
b) Dựng biển quảng cáo
trên đất hành lang an toàn đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý đường bộ có
thẩm quyền đồng ý bằng văn bản hoặc dựng biển quảng cáo trên phần đất dọc hai
bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
9. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Chiếm dụng đất của đường
bộ hoặc đất hành lang an toàn đường bộ để xây dựng nhà ở;
b) Mở đường nhánh đấu nối
trái phép vào đường chính.
10. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải thu dọn thóc, lúa, rơm, rạ, nông,
lâm, hải sản, thiết bị trên đường bộ;
b) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này buộc phải di dời cây trồng không đúng
quy định và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra;
c) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này buộc phải thu dọn vật tư, vật liệu,
hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra;
d) Thực hiện hành vi quy
định tại khoản 3; khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5; điểm a, điểm b, điểm
c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều
này buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng
hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại vật dụng khác và
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
đ) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, khoản 9 Điều này buộc
phải phá dỡ[49] công
trình xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép) và
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều
13. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công, bảo trì công trình trong
phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 250.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân, từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi thi công trên đường bộ đang khai thác
không treo biển báo thông tin công trình hoặc treo biển báo thông tin không đầy
đủ nội dung theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối
với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình
trong phạm vi đất dành cho đường bộ không thực hiện theo đúng các quy định
trong Giấy phép thi công hoặc trong văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có
thẩm quyền, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, điểm a khoản 4, khoản
5 Điều này;
b) Không bố trí người hướng
dẫn, điều khiển giao thông khi thi công ở chỗ đường hẹp hoặc ở hai đầu cầu, cống,
đường ngầm đang thi công theo đúng quy định;
c) Để vật liệu, đất đá,
phương tiện thi công ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông;
d) Không thu dọn ngay các
biển báo hiệu, rào chắn, phương tiện, vật dụng thi công, các vật liệu khác hoặc
không hoàn trả phần đường (gồm lòng đường, lề đường, hè phố), phần đất dọc hai
bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ, hành lang an
toàn đường bộ theo nguyên trạng khi thi công xong.
3. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình
trong phạm vi đất dành cho đường bộ có Giấy phép thi công nhưng đã hết thời hạn
ghi trong Giấy phép hoặc có văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền
nhưng đã hết thời hạn thi công ghi trong văn bản;
b) Thi công trên đường bộ
đang khai thác không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông thông suốt để xảy
ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng
đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công trên đường bộ
đang khai thác có bố trí biển báo hiệu, cọc tiêu di động, rào chắn nhưng không
đầy đủ theo quy định; không đặt đèn đỏ vào ban đêm tại hai đầu đoạn đường thi
công;
b) Thi công công trình
trong phạm vi đất dành cho đường bộ không có Giấy phép thi công hoặc không có
văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thi công công trình
trên đường đô thị không thực hiện theo phương án thi công hoặc thời gian quy định;
b) Thi công trên đường bộ
đang khai thác không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
theo quy định để xảy ra tai nạn giao thông;
c) Thi công trên đường bộ
đang khai thác không bố trí biển báo hiệu, cọc tiêu di động, rào chắn theo quy
định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
6. Ngoài việc bị phạt tiền,
cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, điểm b
khoản 3, điểm c khoản 5 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình
chỉ hoạt động thi công hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi công (nếu có) từ
01 tháng đến 03 tháng.
7. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại khoản 1 Điều này buộc phải treo biển báo thông tin công trình có đầy đủ
nội dung theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3; điểm a khoản 4; khoản 5 Điều này buộc
phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
c) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm c, điểm d khoản 2; điểm b khoản 4 Điều này buộc phải thực hiện
ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định và khôi phục lại
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều
14. Xử phạt các hành vi vi phạm về xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ,
trạm thu phí đường bộ
1. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Xây dựng hoặc thành lập
bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ khi chưa được cơ quan
quản lý nhà nước về giao thông vận tải đồng ý theo quy định;
b) Xây dựng bến xe, bãi đỗ
xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật
theo quy định.
2. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này còn buộc phải phá dỡ[50] công trình xây dựng trái phép và khôi phục
lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này còn buộc phải xây dựng lại bến xe, bãi đỗ xe,
trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ theo đúng quy định, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ
thuật.
Điều
15. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quản lý, khai thác, bảo trì, bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Chăn dắt súc vật ở mái
đường; buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường hoặc vào cọc tiêu, biển báo, rào
chắn, các công trình phụ trợ của giao thông đường bộ;
b) Tự ý leo trèo lên mố,
trụ, dầm cầu.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ
chức[51] thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý đốt lửa trên cầu,
dưới gầm cầu; neo đậu tàu, thuyền dưới gầm cầu hoặc trong phạm vi hành lang an
toàn cầu;
b) Tự ý be bờ, tát nước
qua mặt đường giao thông; đặt ống bơm nước, bơm cát qua đường, đốt lửa trên mặt
đường.
3. Phạt tiền từ 6.000.000
đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không bổ sung hoặc sửa
chữa kịp thời theo quy định các biển báo hiệu nguy hiểm đã bị mất, bị hư hỏng mất
tác dụng; không có biện pháp khắc phục kịp thời theo quy định các hư hỏng của
công trình đường bộ gây mất an toàn giao thông;
b) Không phát hiện hoặc
không có biện pháp ngăn chặn, báo cáo kịp thời các hành vi lấn chiếm, sử dụng
trái phép hành lang an toàn giao thông đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ
dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ;
c) Không cắm cột thủy chí
và có biện pháp ngăn chặn phương tiện qua những đoạn đường bị ngập nước sâu
trên 0,2 m;
d) Không có quy trình quản
lý, vận hành, khai thác, bảo trì đường bộ theo quy định hoặc không thực hiện đầy
đủ các nội dung quy định trong quy trình quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì
đường bộ đã được phê duyệt.
4. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Di chuyển chậm trễ các
công trình, nhà, lều quán xây dựng trái phép hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển
gây cản trở cho việc giải phóng mặt bằng để xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo vệ
công trình đường bộ khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Làm hư hỏng hoặc làm mất
tác dụng của hệ thống thoát nước công trình đường bộ, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Tự ý tháo dỡ, di chuyển,
treo, đặt, làm hư hỏng, làm sai mục đích sử dụng hoặc làm sai lệch biển báo hiệu,
đèn tín hiệu giao thông, rào chắn, cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường, tường bảo
vệ, lan can phòng hộ, mốc chỉ giới;
d) Tự ý đập phá, tháo dỡ
bó vỉa hè hoặc sửa chữa, cải tạo vỉa hè trái phép, trừ các hành vi vi phạm quy
định tại điểm a, điểm c khoản 5 Điều này.
4a.[52] Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng
đối với người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện trốn tránh, không trả tiền
dịch vụ sử dụng đường bộ khi phương tiện tham gia giao thông qua các trạm thu
phí.
5. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng
đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khoan, đào, xẻ đường,
hè phố trái phép;
b) Phá dỡ trái phép dải
phân cách, gương cầu, các công trình, thiết bị an toàn giao thông trên đường bộ,
cấu kiện, phụ kiện của công trình đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
điểm c khoản 4 Điều này;
c) Tự ý tháo, mở làm hư hỏng
nắp cống, nắp ga các công trình ngầm, hệ thống tuy nen trên đường giao thông;
d) Nổ mìn hoặc khai thác
đất, cát, đá, sỏi, khoáng sản khác trái phép làm ảnh hưởng đến công trình đường
bộ;
đ) Rải, đổ hóa chất gây
hư hỏng công trình đường bộ.
6. Phạt tiền từ 8.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng
quy trình quản lý, vận hành theo quy định để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước
trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 100 xe đến 150 xe hoặc để chiều
dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối
cùng của hàng xe chờ) từ 750 m đến 1.000 m;
b) Không thực hiện đúng
quy trình quản lý, vận hành theo quy định để thời gian đi qua trạm thu phí của
một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn
hơn 10 phút đến 20 phút.
7. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu
phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng
quy trình quản lý, vận hành theo quy định để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước
trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 150 xe đến 200 xe hoặc để chiều
dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối
cùng của hàng xe chờ) lớn hơn 1.000 m đến 2.000 m;
b) Không thực hiện đúng
quy trình quản lý, vận hành theo quy định để thời gian đi qua trạm thu phí của
một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn
hơn 20 phút đến 30 phút.
8. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng
quy trình quản lý, vận hành theo quy định để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước
trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất lớn hơn 200 xe hoặc để chiều dài dòng
xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của
hàng xe chờ) lớn hơn 2.000 m;
b) Không thực hiện đúng
quy trình quản lý, vận hành theo quy định để thời gian đi qua trạm thu phí của
một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn
hơn 30 phút.
9. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, vận hành trạm thu
phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm khoản 6, khoản
7, khoản 8 Điều này mà không chấp hành yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền về việc triển khai các giải pháp để khắc phục ùn tắc giao thông tại
khu vực trạm thu phí;
b) Không thực hiện việc kết
nối, chia sẻ dữ liệu từ trạm thu phí cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định.
10. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc phải bổ sung hoặc sửa chữa các biển báo
hiệu bị mất, bị hư hỏng và khắc phục các hư hỏng của công trình đường bộ;
b) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm b khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d khoản 4; khoản 5 Điều này buộc
phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây
ra.
Mục
3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều
16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được
kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của
phương tiện khi tham gia giao thông
[53]
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có kính chắn gió hoặc có
nhưng vỡ hoặc có nhưng không có tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp kính chắn
gió).
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có
đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước,
gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ
báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không
có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải
có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm
m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này;
b) Điều khiển xe không có
còi hoặc có nhưng còi không có tác dụng;
c) Điều khiển xe không có
bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm
quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn.
3. Phạt tiền từ từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển xe lắp thêm
đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe;
b) Điều khiển xe có hệ thống
chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;
c) Điều khiển xe không lắp
đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn
kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe ô tô kinh
doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc
tháo bớt ghế, giường nằm hoặc có kích
thước khoang chở hành lý (hầm xe) không đúng với
thông số kỹ thuật được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường của xe.
4. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có
Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng
(kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Điều khiển xe (kể cả
rơ moóc và sơ mi rơ moóc) không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn
biển số);
c) Điều khiển xe ô tô tải
(kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) có kích thước thùng xe không đúng với thông số
kỹ thuật được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường của xe;
d) Điều khiển xe lắp đặt,
sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định.
5. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe có Giấy
chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết
hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Điều khiển xe không đủ
hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu
chuẩn an toàn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
6. Phạt tiền từ 4.000.000
đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe gắn biển
số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền
cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Sử dụng Giấy đăng ký
xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không
do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không
đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Điều khiển xe không có
Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với
loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết
hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe không gắn
đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn
biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc
thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
7. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển xe đăng ký
tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển xe (kể cả
rơ moóc và sơ mi rơ moóc) quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại
xe có quy định về niên hạn sử dụng);
c) Điều khiển loại xe sản
xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công nông thuộc
diện bị đình chỉ tham gia giao thông, rơ moóc và sơ mi rơ moóc được kéo theo).
8. Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản
7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm a khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này bị tịch thu đèn lắp thêm, còi
vượt quá âm lượng;
c) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều này bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không đúng
quy định hoặc bị tẩy xóa; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến
03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm b, điểm c khoản 7 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp
xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng
vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký
nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh
vận tải hành khách) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến
03 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm b
khoản 6 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy
đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của
xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được
nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu
xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển
xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau
đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm b,
điểm c khoản 3; điểm c, điểm d khoản 4; điểm b khoản 5; điểm d khoản 6 Điều này
buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ
thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm d khoản 3 Điều
này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết
bị theo quy định, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định.
Điều
17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại
xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều
kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có
còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc
có nhưng không có tác dụng;
b)[54] (được bãi bỏ)
c) Điều khiển xe không có
đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Sử dụng còi không đúng
quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;
đ) Điều khiển xe không có
bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường
về khí thải, tiếng ồn;
e) Điều khiển xe không có
đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn
thiết kế;
g) Điều khiển xe không có
hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
h) Điều khiển xe lắp đèn
chiếu sáng về phía sau xe.
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng[55] đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có
Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
b) Sử dụng Giấy đăng ký
xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc
không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe không gắn
biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng
với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
d)[56] Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định;
gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn,
dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng[57] đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đăng ký
tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển loại xe sản
xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.
4. Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm d khoản 1 Điều này bị tịch thu còi;
b) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số
không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
c) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01
tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm b khoản 3 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký
xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng
số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất
xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy
tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
Điều
18. Xử phạt người điều khiển xe thô sơ vi phạm quy định về điều kiện của phương
tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có đăng ký, không gắn biển
số (đối với loại xe có quy định phải đăng ký và gắn biển số).
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 400.000 đồng[58] đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có
hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe thô sơ
chở khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ sinh theo quy định
của địa phương.
Điều
19. Xử phạt người điều khiển máy kéo (kể cả rơ moóc được kéo theo), xe máy
chuyên dùng vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao
thông
1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng[59] đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe gắn biển
số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị
che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của
chữ, số, nền biển;
b) Điều khiển xe không có
hệ thống hãm hoặc có hệ thống hãm nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật; điều
khiển xe có hệ thống chuyển hướng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
c) Điều khiển xe có các bộ
phận chuyên dùng lắp đặt không đúng vị trí; không bảo đảm an toàn khi di chuyển;
d) Điều khiển xe không có
đủ đèn chiếu sáng; không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không
có tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
đ) Điều khiển xe có Giấy
chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết
hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc).
2. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe hoạt động
không đúng phạm vi quy định;
b) Điều khiển máy kéo, xe
máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp hoặc cải tạo trái quy định tham gia giao
thông;
c) Điều khiển xe không có
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại
xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn
sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc);
d) Điều khiển xe không có
Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ
moóc);
đ) Điều khiển xe không gắn
biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng
với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả
rơ moóc);
e) Sử dụng Giấy đăng ký
xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không
do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không
đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc).
3. Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình
thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm b khoản 2 Điều này bị tịch thu phương tiện;
b) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm đ khoản 1; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều
này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ khi điều khiển xe máy
chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm đ, điểm e khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số,
Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không đúng
quy định hoặc bị tẩy xóa;
d) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm d, điểm e khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký
xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng
số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc) mà không chứng minh được
nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu
xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
4. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả: Buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an
toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định.
Điều
20. Xử phạt người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô
vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không đáp ứng yêu cầu về vệ sinh
lưu thông trong đô thị.
2. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để dầu nhờn, hóa chất
rơi vãi xuống đường bộ;
b) Chở hàng rời, chất thải,
vật liệu xây dựng dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy hoặc có mui, bạt che
đậy nhưng vẫn để rơi vãi; chở hàng hoặc chất thải để nước chảy xuống mặt đường
gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường;
c) Lôi kéo bùn, đất, cát,
nguyên liệu, vật liệu hoặc chất phế thải khác ra đường bộ gây mất an toàn giao
thông và vệ sinh môi trường.
3. Phạt tiền từ 4.000.000
đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đổ trái phép rác, đất, cát,
đá, vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường
ngoài đô thị.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành
vi đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố.
5. Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3,
khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
6. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm
môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường
do vi phạm hành chính gây ra.
Mục
4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều
21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe
cơ giới [60]
1. Phạt cảnh cáo người từ
đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện)
và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại
xe tương tự xe ô tô.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô
tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn
máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô
tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn
máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô
tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành
vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng
đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô
tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe,
trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
b) Người điều khiển xe ô
tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể
cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Người điều khiển xe ô
tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm
định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng
đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến
dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở
lên;
b) Người điều khiển xe ô
tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy
chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.
5. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích
xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái
xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép
lái xe bị tẩy xóa;
b) Có Giấy phép lái xe quốc
tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy
phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc
gia;
c) Sử dụng Giấy phép lái
xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số
phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
6. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 4.000.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển
xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.
7. Phạt tiền từ 4.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích
xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe
nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
b) Không có Giấy phép lái
xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép
lái xe bị tẩy xóa;
c) Có Giấy phép lái xe quốc
tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy
phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc
gia;
d) Sử dụng Giấy phép lái
xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số
phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
8. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại
xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe
nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng;
b) Có Giấy phép lái xe quốc
tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy
phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc
gia;
c) Sử dụng Giấy phép lái
xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số
phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
9. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo
và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe
nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng
đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái
xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng
Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
10. Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình
thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm c khoản 8; điểm b
khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép
lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy
phép lái xe không hợp lệ;
b) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm c khoản 8 bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép
lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điều
22. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe
máy chuyên dùng
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe
máy chuyên dùng không đúng độ tuổi hoặc tuổi không phù hợp với ngành nghề theo
quy định;
b) Người điều khiển xe
máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
c) Người điều khiển xe
máy chuyên dùng không mang theo Giấy đăng ký xe;
d) Người điều khiển xe
máy chuyên dùng không mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).
2. Phạt tiền từ 600.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có bằng
(hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ.
Mục
5. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Điều
23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại
xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường
bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hướng dẫn hành
khách đứng, nằm, ngồi đúng vị trí quy định trong xe;
b) Không mặc đồng phục,
không đeo thẻ tên của lái xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng
đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện
nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không
vượt quá 75.000.000 đồng[61]
đối với người điều khiển xe ô tô chở hành
khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02
người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến
xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ
05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản
4 Điều này.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng
đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đóng cửa lên xuống
khi xe đang chạy;
b) Để người ngồi trên xe
khi xe lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở trên phà (trừ người già yếu,
người bệnh, người khuyết tật);
c) Không chạy đúng tuyến
đường, lịch trình, hành trình vận tải quy định;
d) Để người mắc võng nằm
trên xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;
đ) Sắp xếp, chằng buộc
hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống
đường; để hàng hóa trong khoang chở hành khách;
e) Chở hành lý, hàng hóa
vượt quá kích thước bao ngoài của xe;
g) Vận chuyển hàng có mùi
hôi thối trên xe chở hành khách;
h) Điều khiển xe vận chuyển
hành khách không có nhân viên phục vụ trên xe đối với những xe quy định phải có
nhân viên phục vụ;
i) Điều khiển xe taxi
không có đồng hồ tính tiền cước (đối với loại xe đăng ký sử dụng đồng hồ tính
tiền) hoặc có nhưng không đúng quy định hoặc không sử dụng đồng hồ tính tiền cước
theo quy định khi chở khách;
k) Điều khiển xe niêm yết
hành trình chạy xe không đúng với hành trình đã được cơ quan có thẩm quyền cấp
phép;
l) Điều khiển xe kinh
doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thu tiền vé nhưng không trao vé cho
hành khách, thu tiền vé cao hơn quy định;
m) Điều khiển xe ô tô
kinh doanh vận tải không có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm
theo quy định (trừ xe buýt nội tỉnh);
n) Điều khiển xe ô tô
kinh doanh vận tải không có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông và
thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe theo quy định;
o) Điều khiển xe taxi
không sử dụng phần mềm tính tiền (đối với loại xe đăng ký sử dụng phần mềm tính
tiền) hoặc sử dụng phần mềm tính tiền không bảo đảm các yêu cầu theo quy định;
p) Điều khiển xe taxi sử
dụng phần mềm tính tiền mà trên xe không có thiết bị để kết nối trực tiếp với
hành khách theo quy định.
4. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của
phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối
đa không vượt quá 75.000.000 đồng[62] đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến
có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên
trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở
quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở
lên trên xe trên 30 chỗ.
5. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để người lên, xuống xe
khi xe đang chạy;
b) Sang nhượng hành khách
dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh
giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
c) Xuống khách để trốn
tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền;
d) Xếp hành lý, hàng hóa
trên xe làm lệch xe;
đ) Đón, trả hành khách
không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón, trả khách
hoặc dừng đón, trả hành khách quá thời gian quy định, trừ hành vi vi phạm quy định
tại khoản 7a[63] Điều
này;
e) Đón, trả hành khách tại
nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất, trừ hành vi vi phạm
quy định tại khoản 7a[64]
Điều này;
g)[65] (được bãi bỏ)
h) Điều khiển xe vận chuyển
khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng bằng văn
bản giấy không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định, chở
người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng
theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển
học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc), không có hoặc
không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không
đúng theo quy định;
i) Vận chuyển hành khách
theo tuyến cố định không có hoặc không mang theo Lệnh vận chuyển hoặc có mang
theo Lệnh vận chuyển nhưng không ghi đầy đủ thông tin, không có xác nhận của bến
xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến theo quy định;
k) Đón, trả hành khách
không đúng địa điểm đón, trả hành khách được ghi trong hợp đồng, trừ hành vi vi
phạm quy định tại khoản 7a[66]
Điều này;
l) Vận chuyển khách liên
vận quốc tế theo tuyến cố định không có danh sách hành khách theo quy định hoặc
chở người không có tên trong danh sách hành khách, trừ hành vi vi phạm quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định này;
m) Chở hành lý, hàng hóa
vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe;
n) Điều khiển xe vận chuyển
khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng gom khách, bán vé, thu tiền
hoặc thực hiện việc xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe; điều khiển xe vận
chuyển hành khách theo hợp đồng ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục
vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau;
o) Không sử dụng thẻ nhận
dạng lái xe để đăng nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng thẻ nhận dạng lái
xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe ô tô chở khách;
p)[67] Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách
không lắp camera theo quy định (đối với loại
xe có quy định phải lắp camera) hoặc
có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ
được hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá
trình xe tham gia giao thông theo quy
định hoặc
sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai
lệch dữ liệu của camera lắp trên xe ô tô;
q) Điều khiển xe vận chuyển
khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng sử dụng hợp đồng điện tử
không có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách
hành khách hoặc có nhưng không cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu,
chở người không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối
tượng theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận
chuyển học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc).
6. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng nguy
hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến
sức khỏe của hành khách trên xe chở hành khách;
b) Chở người trên mui xe,
nóc xe, trong khoang chở hành lý của xe;
c) Hành hung hành khách;
d) Điều khiển xe ô tô quá
thời gian quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật giao thông đường bộ;
đ)[68] Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành
khách không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định hoặc có gắn
thiết bị giám sát hành trình của xe nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định
hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác
làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;
e) Điều khiển xe chở hành
khách liên vận quốc tế không có hoặc không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia, phù
hiệu liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng
phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
7. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)[69] (được bãi bỏ)
b) Điều khiển xe chở hành
khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng
đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
7a.[70] Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
12.000.0000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đón, trả hành
khách trên đường cao tốc.
8. Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình
thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định
được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b,
điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o,
điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b)[71] Thực hiện hành vi
quy định tại khoản 7a Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02
tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy
định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số người quy định
được phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03
tháng đến 05 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm e khoản 6, điểm b khoản 7 Điều này bị tịch thu phù hiệu (biển hiệu)
đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
9. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí
phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của
phương tiện;
b) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm l khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) buộc
phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Điều
24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ
mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa
vi phạm quy định về vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 600.000 đồng
đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng trên
xe phải chằng buộc mà không chằng buộc hoặc có chằng buộc nhưng không chắc chắn,
trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
b) Điều khiển xe xếp hàng
trên nóc buồng lái, xếp hàng làm lệch xe;
c) Không chốt, đóng cố định
cửa sau thùng xe khi xe đang chạy.
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả
rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở)
cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng),
trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
b) Chở hàng trên nóc thùng
xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau
thùng xe trên 10% chiều dài xe;
c) Chở người trên thùng
xe trái quy định; để người nằm, ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe
đang chạy;
d) Điều khiển xe tham gia
kinh doanh vận tải hàng hóa không có hoặc không mang theo Giấy vận tải (Giấy vận
chuyển) bằng văn bản giấy theo quy định hoặc không có thiết bị để truy cập vào
được phần mềm thể hiện nội dung của Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) theo quy định
hoặc có thiết bị để truy cập nhưng không cung cấp cho lực lượng chức năng khi
có yêu cầu;
đ) Điều khiển xe kéo theo
rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ
moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc
vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30%.
3. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)[72] (được bãi bỏ)
b) Không sử dụng thẻ nhận
dạng lái xe để đăng nhập thông tin theo quy định hoặc sử dụng thẻ nhận dạng lái
xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin khi điều khiển xe tham gia kinh doanh
vận tải hàng hóa;
c)[73] Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa
không lắp camera theo quy định (đối với loại
xe có quy định phải lắp camera) hoặc
có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ
được hình ảnh của người lái xe trong quá trình điều khiển xe tham gia giao
thông theo quy định hoặc sử dụng biện
pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu
của camera lắp trên xe ô tô.
4. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe taxi tải
không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy
định;
b) Chở hàng vượt quá chiều
cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Chở công-ten-nơ trên
xe (kể cả sơ mi rơ moóc) mà không sử dụng thiết bị để định vị chắc chắn
công-ten-nơ với xe hoặc có sử dụng thiết bị nhưng công-ten-nơ vẫn bị xê dịch
trong quá trình vận chuyển.
5. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả
rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở)
cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;
b) Điều khiển xe quá thời
gian quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật Giao thông đường bộ;
c)[74] Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa
không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định hoặc có gắn thiết bị
giám sát hành trình của xe nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc sử
dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch
dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;
d) Điều khiển xe kéo theo
rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ
moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc
vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%.
6. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả
rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở)
cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
b) Điều khiển xe kéo theo
rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ
moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc
vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
c)[75] (được bãi bỏ)
d) Điều khiển xe không có
hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù
hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không
do cơ quan có thẩm quyền cấp.
7. Phạt tiền từ 7.000.000
đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả
rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở)
cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%;
b) Điều khiển xe kéo theo
rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ
moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc
vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%.
8. Phạt tiền từ 8.000.000
đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả
rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở)
cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%;
b) Điều khiển xe kéo theo
rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ
moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc
vượt khối lượng cho phép kéo theo được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%;
c) Vi phạm quy định tại
khoản 1, điểm c khoản 4 Điều này mà gây tai nạn giao thông.
8a.[76] Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 12.000.0000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành
vi nhận, trả hàng trên đường cao tốc.
9. Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình
thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản
5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b)[77] Thực hiện hành vi quy định tại khoản 7, điểm c khoản
8, khoản 8a Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04
tháng;
c) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
từ 03 tháng đến 05 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm d khoản 6 Điều này bị tịch thu phù hiệu đã hết giá trị sử dụng hoặc
không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều 25. Xử phạt người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi
vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng [78]
1. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu
trường, siêu trọng không có báo hiệu kích thước của hàng theo quy định;
b) Không thực hiện
đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
10.000.000
đồng đối với hành vi chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn
giá trị sử dụng nhưng kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt
quá quy định trong Giấy phép lưu hành.
3. Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu
trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng
đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm
quyền cấp;
b) Chở hàng siêu
trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng
lượng (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
c) Chở hàng siêu
trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không
đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu hành;
d) Chở hàng siêu
trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng chở không
đúng loại hàng quy định trong Giấy phép lưu hành.
4. Ngoài việc bị
phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành
vi quy định tại khoản 1 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01
tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành
vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành
vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tịch thu Giấy phép lưu hành đã hết giá
trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
5. Ngoài việc bị
áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi
phạm hành chính gây ra.
Điều
26. Xử phạt người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận
chuyển chất gây ô nhiễm môi trường, hàng nguy hiểm
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng nguy
hiểm mà dừng xe, đỗ xe ở nơi đông người, khu dân cư, công trình quan trọng;
không có báo hiệu hàng nguy hiểm theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này;
b) Vận chuyển các chất gây
ô nhiễm môi trường không theo đúng quy định về bảo vệ môi trường, trừ các hành
vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển hàng nguy hiểm không có giấy
phép hoặc có nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép, trừ các hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều 23 Nghị định này.
3. Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
4. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này nếu gây ô nhiễm môi trường còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường
do vi phạm hành chính gây ra.
Điều
27. Xử phạt người điều khiển xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở phế thải, vật
liệu rời và xe chở hàng khác thực hiện hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận
tải trong đô thị
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không chạy đúng tuyến, phạm
vi, thời gian quy định.
2. Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điều
28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận
tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
tổ chức[79] thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xếp hàng hóa lên mỗi xe
ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng
chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 50% (trừ xe xi téc chở
chất lỏng), trên 20% đến 50% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
b) Xếp hàng hóa lên xe ô
tô mà không ký xác nhận việc xếp hàng hóa vào Giấy vận tải theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối
với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết hoặc
niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải
ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa xe ô tô chở
hành khách theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều
này;
b) Không niêm yết hoặc
niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải
hàng hóa, khối lượng bản thân xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở,
khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông trên cánh cửa xe ô tô tải theo
quy định;
c) Không niêm yết hoặc
niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải
hàng hóa, khối lượng bản thân ô tô đầu kéo, khối lượng hàng hóa cho
phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép kéo theo trên cánh cửa
xe ô tô đầu kéo theo quy định; không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác,
đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng
hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông
trên rơ moóc, sơ mi rơ moóc theo quy định;
d) Không niêm yết hoặc
niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh taxi
tải, chữ taxi tải, tự trọng của xe, trọng tải được phép chở của xe ở mặt ngoài
hai bên thành xe hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe taxi tải theo quy
định;
đ) Không niêm yết hoặc
niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định trên xe ô tô chở hành khách về:
Biển số xe; khối lượng hành lý miễn cước; số điện thoại đường dây nóng;
e)[80] Không đánh số thứ tự ghế ngồi, giường nằm trên xe ô
tô chở hành khách theo quy định;
g) Sử dụng xe ô tô kinh
doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe ô tô kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe buýt không có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và
phụ nữ mang thai theo quy định;
h) Sử dụng xe ô tô kinh
doanh vận tải hành khách không có hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao
thông, thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe theo quy định;
i)[81] Không thanh toán tiền
vé cho hành khách theo quy định đối với tuyến cố định có cự ly từ 300
km trở xuống.
3.[82] Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xếp hàng hóa
lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép
tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%;
b) Không thanh
toán tiền vé cho hành khách theo quy định đối với tuyến cố định có cự ly trên 300
km;
c) Không nộp lại phù hiệu
về Sở Giao thông vận tải theo quy định.
4. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối
với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cấp Lệnh vận
chuyển, Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) cho lái xe theo quy định;
b) Không thực hiện việc
đăng ký, niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định về: Hành
trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn
chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải; trừ các hành vi vi phạm quy
định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
c) Sử dụng loại xe ô tô
chở người có thiết kế từ 09 chỗ[83] (kể cả người lái) trở lên làm xe taxi chở hành khách;
d)[84] Sử dụng xe taxi chở hành khách không gắn hộp đèn với chữ
"TAXI" trên nóc xe hoặc không niêm yết cụm từ “XE TAXI” trên kính
phía trước, kính phía sau xe theo quy định hoặc
có gắn hộp đèn, có niêm yết cụm từ “XE
TAXI” nhưng không cố định, không đúng kích thước,
không làm bằng vật liệu phản quang theo quy định; không có hoặc có số điện thoại giao dịch ghi trên xe không đúng với
đăng ký của doanh nghiệp (hợp tác xã);
đ) Sử dụng xe kinh doanh
vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch không
niêm yết cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” (đối với xe chở hành khách theo hợp đồng), cụm từ
“XE DU LỊCH” (đối với xe chở khách du lịch) trên kính phía trước, kính phía sau
xe theo quy định hoặc có niêm yết cụm từ “XE HỢP ĐỒNG”, cụm từ “XE DU LỊCH”
nhưng không cố định, không đúng kích thước, không làm bằng vật liệu phản quang
theo quy định;
e) Không cấp “thẻ nhận dạng
lái xe” cho lái xe theo quy định;
g) Sử dụng lái xe, nhân
viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không được
tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải hành khách và an toàn giao thông theo
quy định (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định lái xe, nhân viên phục
vụ trên xe phải được tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ);
h) Sử dụng lái xe, nhân
viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có hợp
đồng lao động theo quy định;
i) Không xây dựng quy
trình bảo đảm an toàn giao thông hoặc xây dựng nhưng không đầy đủ các nội dung
theo quy định hoặc không thực hiện đúng quy trình bảo đảm an toàn giao thông
theo quy định;
k) Không bố trí người trực
tiếp điều hành hoạt động vận tải hoặc có bố trí nhưng không đáp ứng đủ điều kiện
theo quy định;
l) Sử dụng phương tiện
thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà
không có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã theo quy định hoặc sử
dụng phương tiện không thuộc quyền sử dụng hợp pháp để kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô;
m) Không có nơi đỗ xe
theo quy định;
n) Bến xe không xác nhận
hoặc xác nhận không chính xác, đầy đủ các thông tin trong Lệnh vận chuyển theo
quy định hoặc xác nhận vào Lệnh vận chuyển khi xe không có ở bến;
o) Không thông báo nội dung
hợp đồng vận chuyển khách tới Sở Giao thông vận tải trước khi thực hiện hợp đồng
vận chuyển hành khách theo quy định;
p) Gom khách, bán vé, thu
tiền, xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe đối với xe kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch; ấn định hành
trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê
vận tải khác nhau đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng;
q) Sử dụng xe ô tô kinh
doanh vận tải hành khách không có dây an toàn tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm
theo quy định (trừ xe buýt nội tỉnh);
r) Sử dụng xe kinh doanh
vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch mà xe đó
có số chuyến trùng lặp điểm đầu và trùng lặp điểm cuối vượt quá quy định;
s) Kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng, kinh doanh vận tải khách du lịch không thực hiện đúng
quy định về đón, trả khách tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện
hoặc tại một địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải thuê, hợp tác
kinh doanh;
t) Sử dụng xe taxi, xe
kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch
có trên 70% tổng thời gian hoạt động trong 01 tháng (của xe) tại địa bàn của một
địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) mà không có phù hiệu do Sở
Giao thông vận tải địa phương đó cấp theo quy định.
5. Phạt tiền từ 4.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với tổ chức xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)
vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được
ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
xe trên 100%.
6. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng
đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoạt động khai
thác bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho
phép theo quy định;
b) Để xe ô tô không đủ điều
kiện kinh doanh vận tải khách vào bến xe ô tô khách đón khách;
c) Không thực hiện việc
cung cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát
hành trình theo quy định; không cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào
phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của các xe ô tô thuộc
đơn vị cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thực hiện đúng
các nội dung đã đăng ký, niêm yết về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của
tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ
trợ vận tải;
đ) Sử dụng phương tiện
kinh doanh vận tải không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với hình
thức kinh doanh vận tải có quy định phương tiện phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết
bị nhưng thiết bị không hoạt động, không đúng quy chuẩn theo quy định hoặc sử dụng
biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ
liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;
e) Sử dụng xe trung chuyển
chở hành khách không đúng quy định;
g) Sử dụng lái xe điều
khiển xe khách giường nằm hai tầng chưa đủ số năm kinh nghiệm theo quy định;
h) Không có bộ phận quản
lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông theo quy định hoặc có nhưng bộ
phận này không thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định;
i) Sử dụng phương tiện
kinh doanh vận tải có chất lượng, niên hạn sử dụng không bảo đảm điều kiện của
hình thức kinh doanh đã đăng ký;
k) Không lưu trữ theo quy
định các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động
vận tải của đơn vị;
l) Không lập hoặc có lập
nhưng không cập nhật đầy đủ, chính xác lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề của
lái xe theo quy định;
m) Sử dụng xe kinh doanh
vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh vận tải khách du lịch mà trên
xe không có hợp đồng vận chuyển (hợp đồng lữ hành), danh sách hành khách kèm
theo, thiết bị để truy cập nội dung hợp đồng điện tử và danh sách hành khách
theo quy định hoặc có hợp đồng vận chuyển (hợp đồng lữ hành), danh sách hành
khách, thiết bị để truy cập nhưng không bảo đảm yêu cầu theo quy định, chở người
không có tên trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng
theo quy định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển
học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc);
n) Sử dụng xe taxi chở
hành khách không lắp đồng hồ tính tiền (đối với loại xe đăng ký sử dụng đồng hồ
tính tiền) hoặc lắp đồng hồ tính tiền không đúng quy định; không có thiết bị in
hóa đơn (phiếu thu tiền) được kết nối với đồng hồ tính tiền theo quy định hoặc
có nhưng không sử dụng được hoặc in ra phiếu thu tiền nhưng không có đầy đủ các
thông tin theo quy định;
o)[85] Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải không lắp camera theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera)
hoặc có lắp camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hình ảnh trên xe
(bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao
thông theo quy định hoặc sử dụng biện
pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu
của camera lắp trên xe ô tô;
p)[86] Không thực hiện việc cung
cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe
ô tô theo quy định, không cung cấp tài khoản truy cập vào máy chủ của đơn vị
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
q) Sử dụng xe taxi chở
hành khách mà trên xe không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách
theo quy định (đối với loại xe đăng ký sử dụng phần mềm tính tiền) hoặc sử dụng
phần mềm tính tiền không bảo đảm các yêu cầu theo quy định.
7. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến
24.000.000 đồng đối với tổ chức[87] kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ
trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô mà không có Giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định;
b) Thực hiện không đúng
hình thức kinh doanh đã đăng ký trong Giấy phép kinh doanh vận tải;
c) Thành lập điểm giao dịch
đón, trả khách trái phép (bến dù, bến cóc);
d) Bến xe không thực hiện
quy trình đảm bảo an toàn giao thông cho xe ra, vào bến hoặc thực hiện không
đúng, không đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông cho xe ra, vào bến;
đ) Không tổ chức khám sức
khỏe định kỳ cho lái xe theo quy định hoặc có tổ chức khám nhưng không đầy đủ
các nội dung theo quy định;
e) Không thực hiện việc cung
cấp các thông tin trên Lệnh vận chuyển của từng chuyến xe buýt, xe chạy tuyến cố
định theo quy định;
g) Bến xe khách không áp
dụng phần mềm quản lý bến xe, hệ thống camera giám sát theo quy định;
h) Vi phạm quy định về
kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô để xảy ra tai nạn giao
thông gây hậu quả từ mức nghiêm trọng trở lên;
i) Sử dụng xe ô tô kinh
doanh vận tải để đón, trả khách; nhận, trả hàng trên đường cao tốc;
k) Đơn vị kinh doanh vận
tải sử dụng hợp đồng điện tử không có giao diện phần mềm cung cấp cho hành
khách hoặc người thuê vận tải theo quy định hoặc có nhưng giao diện không bảo đảm
các yêu cầu theo quy định; không thực hiện việc gửi hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ
liệu hợp đồng điện tử theo quy định.
8.[88] Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu
thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô, đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ
trợ kết nối vận tải thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Đơn vị sản xuất,
lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô không có nhân sự
cho từng vị trí công việc theo quy định;
b) Đơn vị sản xuất,
lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô không báo cáo
về việc cập nhật, thay đổi Firmware của thiết bị theo quy định;
c)
Đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải không thực hiện đúng
quy định về cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải; không công bố
quy trình giải quyết khiếu nại của khách hàng, không có hệ thống lưu trữ các
khiếu nại của khách hàng theo quy định;
d) Đơn vị cung cấp
phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải không cung cấp cho cơ quan quản lý
danh sách các đơn vị kinh doanh vận tải, xe ô tô và lái xe của các đơn vị vận tải
hợp tác với đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải hoặc không
cung cấp tài khoản truy cập vào phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải cho cơ
quan quản lý khi có yêu cầu hoặc không thực hiện lưu trữ theo quy định.
9.[89] Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 60.000.000 đồng đối với đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu camera lắp
trên xe ô tô, thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô; đơn vị cung cấp dịch vụ
giám sát hành trình của xe ô tô; đơn vị cung cấp dịch vụ phần cứng, phần mềm xử
lý dữ liệu, truyền dẫn dữ liệu của camera lắp trên xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát
hành trình của xe ô tô, đơn vị cung cấp dịch vụ giám sát hành trình của xe ô tô
làm sai lệch các thông tin, dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô
tô;
b) Đơn vị sản xuất,
lắp ráp, nhập khẩu camera lắp trên xe ô tô, đơn vị cung cấp dịch vụ phần cứng,
phần mềm xử lý dữ liệu, truyền dẫn dữ liệu của camera lắp trên xe ô tô
làm sai lệch các thông tin, dữ liệu của camera lắp
trên xe ô tô.
10. Ngoài việc bị phạt tiền,
cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm h khoản 2; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm
h, điểm l, điểm o, điểm p, điểm q, điểm r, điểm s, điểm t khoản 4; điểm d, điểm
đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm
q khoản 6; điểm e, điểm i khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển
hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm;
b) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm i, điểm k khoản 4; điểm h khoản 6; điểm b, điểm h khoản 7 Điều
này bị tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm d, điểm đ, điểm i, điểm m khoản 6 Điều này trong trường hợp cá
nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm i khoản 7 Điều này trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là
người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm i khoản 6 Điều này còn bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe
ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng
vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký
nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh
vận tải hành khách).
11. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2; điểm b khoản 4 Điều
này buộc phải đăng ký, niêm yết đầy đủ, chính xác các thông tin theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm d, điểm đ khoản 4 Điều này buộc phải gắn hộp đèn với chữ “TAXI”
hoặc buộc phải niêm yết cụm từ “XE TAXI”, “XE HỢP ĐỒNG”, “XE DU LỊCH” theo đúng
quy định;
c) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm e khoản 4 Điều này buộc phải cấp “thẻ nhận dạng lái xe” cho lái
xe theo quy định;
d) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm g khoản 4, điểm đ khoản 7 Điều này buộc phải tổ chức tập huấn
nghiệp vụ hoặc tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe và nhân viên phục vụ
trên xe theo quy định;
đ) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm h khoản 4 Điều này buộc phải ký hợp đồng với lái xe và nhân viên
phục vụ trên xe theo quy định;
e) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm i khoản 4 Điều này buộc phải xây dựng và thực hiện quy trình bảo
đảm an toàn giao thông theo quy định;
g) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm k khoản 4 Điều này buộc phải bố trí người trực tiếp điều hành hoạt
động vận tải đủ điều kiện theo quy định;
h) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm q khoản 4; điểm đ, điểm n, điểm o khoản 6 Điều này buộc phải lắp
đặt camera, dây an toàn, đồng hồ tính tiền cước, thiết bị in hóa đơn, thiết bị
giám sát hành trình trên xe theo đúng quy định;
i) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm c, điểm p khoản 6 Điều này buộc phải cung cấp, cập nhật, truyền,
lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên
xe ô tô theo quy định; cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào phần mềm xử
lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô hoặc máy chủ của đơn vị
cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
k) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm d khoản 6 Điều này (trường hợp thu tiền cước, tiền dịch vụ cao
hơn quy định) buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm
hành chính;
l) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm k, điểm l khoản 6 Điều này buộc phải lập, cập nhật, lưu trữ đầy đủ,
chính xác lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề của lái xe, các hồ sơ, tài liệu
có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị
theo quy định.
Mục
6. CÁC VI PHẠM KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 29. Xử phạt hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ; sản xuất, bán biển số phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ trái phép [90]
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến
24.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi bán biển số phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ không phải là biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
sản xuất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 60.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sản xuất biển số trái phép hoặc
sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung tịch thu biển số, phương tiện sản xuất, lắp ráp trái phép.
4. Ngoài việc bị
áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Điều
30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ
chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện
hành vi tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ
chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô
tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lắp kính chắn gió,
kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn;
b)[91] (được bãi bỏ)
c) Không làm thủ tục khai
báo với cơ quan đăng ký xe theo quy định trước khi cải tạo xe (đối với loại xe
có quy định phải làm thủ tục khai báo).
3.[92] Phạt tiền từ
400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép
chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt
tiền tối đa không vượt quá 75.000.000
đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng
trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức
giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị
định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng
đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ
chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục đăng
ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình)
theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được
thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;
b)[93] Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy
định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe hoặc các trường hợp khác theo quy định;
c)[94] (được bãi bỏ)
4a.[95] Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe
mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô không thực hiện đúng quy định
về biển số, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i, điểm k khoản 5 Điều
này.
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với
tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại
số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái
quy định tham gia giao thông;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc
giả mạo hồ sơ đăng ký xe;
c) Tự ý thay đổi khung,
máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;
d) Khai báo không đúng sự
thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng
ký xe;
đ) Giao xe hoặc để cho
người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông
đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều
khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong
thời gian bị tước quyền sử dụng);
e) Không chấp hành việc
thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định;
g)[96] Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia
giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận
đăng ký xe tạm thời, phương tiện có phạm vi hoạt động hạn chế tham gia giao
thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép;
h) Đưa phương tiện có Giấy
đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia
giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số
máy của xe tham gia giao thông;
i) Lắp đặt, sử dụng thiết
bị thay đổi biển số trên xe trái quy định;
k) Đưa phương tiện không gắn
biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa
phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không
do cơ quan có thẩm quyền cấp tham gia giao thông.
6.[97] Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên
mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân,
từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép
chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt
tiền tối đa không vượt quá 150.000.000
đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều
23 Nghị định này.
7. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối
với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự
xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại
số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái
quy định tham gia giao thông;
b) Tẩy xóa hoặc sửa chữa
hồ sơ đăng ký xe;
c) Không chấp hành việc
thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;
d)[98] Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy
định khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe hoặc các trường
hợp khác theo quy định;
đ)[99] (được bãi bỏ)
e) Khai báo không đúng sự
thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng
ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
g) Giao phương tiện hoặc
để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại điểm e khoản 3, điểm m khoản 5 Điều 23 Nghị
định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm e khoản 3, điểm m khoản 5 Điều 23 Nghị định
này;
h) Giao phương tiện hoặc
để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định
này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
i) Giao phương tiện hoặc
để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
k)[100] (được bãi bỏ)
l) Không làm thủ tục đăng
ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình)
theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được
thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự
xe ô tô;
m)[101] Tự ý thay đổi màu
sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe.
8. Phạt tiền từ 4.000.000
đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng
đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe
tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thuê, mượn linh kiện,
phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định;
b) Đưa xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng
dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
c) Giao phương tiện hoặc
để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này
hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này;
d) Giao phương tiện hoặc
để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 23; điểm b khoản 5 Điều
24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 23; điểm b khoản 5 Điều
24 Nghị định này;
đ) Đưa phương tiện quá
niên hạn sử dụng tham gia giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 6 Điều 28 Nghị định này;
e) Đưa phương tiện có Giấy
đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
của xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao
thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy
của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
g)[102] Không thực hiện
đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe (kể cả rơ
moóc và sơ mi rơ moóc), trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm i khoản 9 Điều
này và các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c,
điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 28; điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị
định này;
h) Giao xe hoặc để cho
người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy
kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên
dùng) của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả
trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng
kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang
trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
i) Lắp đặt, sử dụng thiết
bị thay đổi biển số trên xe trái quy định (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
9. Phạt tiền từ 6.000.000
đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng
đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe
tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)[103] Tự ý thay đổi tổng
thành khung, tổng thành máy (động cơ), hệ thống phanh, hệ thống truyền động
(truyền lực), hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích
thước của xe không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế trong hồ sơ đã nộp cho cơ quan
đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý
thay đổi tính năng sử dụng của xe hoặc tự ý lắp
đặt thêm cơ cấu nâng hạ thùng xe, nâng hạ công-ten-nơ trên xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Cải tạo các xe ô tô
khác thành xe ô tô chở khách;
c) Đưa xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết
hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao
thông;
d) Giao phương tiện hoặc
để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 24 Nghị định
này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 24 Nghị định này;
đ)[104] Giao phương tiện
hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này
hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này;
e)[105] Đưa xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) có kích
thước thùng xe không đúng với thông số kỹ thuật được ghi trong Giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe tham gia giao thông;
g)[106] Đưa xe ô tô kinh
doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm hoặc có kích
thước khoang chở hành lý (hầm xe) không đúng với
thông số kỹ thuật được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường của xe tham gia giao
thông;
h) Giao phương tiện hoặc
để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều
24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều
24 Nghị định này.
i)[107] Đưa phương tiện
không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao
thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển
số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia
giao thông
10.[108] Phạt tiền từ
14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến
32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện
hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị
định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định này;
b) Đưa phương tiện
không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng;
đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, phương tiện có phạm vi
hoạt động hạn chế tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho
phép.
11. Phạt tiền từ
16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 32.000.000 đồng đến
36.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương tiện hoặc để cho người làm công,
người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị
định này.
12.[109] Phạt tiền từ
18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 36.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện
hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định
này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định này;
b) Giao phương tiện
hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này
hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
c) Giao phương tiện
hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định này
hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định này.
13.[110] Phạt tiền từ
28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 56.000.000 đồng đến
64.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện
hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều 25 Nghị định
này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 25 Nghị định này;
b) Giao phương tiện
hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 25 Nghị định
này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 25 Nghị định này;
c) Giao phương tiện
hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều 25 Nghị định
này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm c khoản 3 Điều 25 Nghị định này;
d) Giao phương tiện
hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều 25 Nghị định
này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm d khoản 3 Điều 25 Nghị định này;
đ) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định
này;
e)
Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều
33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 Nghị định này;
g) Giao phương tiện
hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều 33 Nghị định
này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm c khoản 4 Điều 33 Nghị định này
14.[111] Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 140.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và
các loại xe tương tự xe ô tô khi thực hiện hành vi giao phương tiện hoặc để cho
người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 5 Điều 33 Nghị định này hoặc trực
tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều 33 Nghị định này.
15.[112] Ngoài việc bị phạt
tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử
phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành
vi quy định tại điểm b, điểm d, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e
khoản 7; điểm e, điểm i khoản 8; điểm i khoản 9 Điều này bị tịch thu biển số,
Giấy đăng ký xe (trường hợp đã được cấp lại); tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ,
tài liệu giả mạo; tịch thu biển số, thiết bị thay đổi biển số, Giấy đăng ký xe,
Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương
tiện, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
b) Thực hiện hành
vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm a khoản 7, điểm đ khoản 8, điểm b khoản 9
Điều này bị tịch thu phương tiện;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h khoản 5; điểm e khoản 8, điểm b khoản 10 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc có
Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung,
số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng
minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển
quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu
phương tiện;
d) Thực hiện hành
vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i khoản 7; điểm
b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm h, điểm
i khoản 9; khoản 10; điểm c khoản 12; điểm đ
khoản 13 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp
điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều
khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường
bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành
vi quy định tại khoản 11; điểm b khoản
12; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm
g khoản 13 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp
điều khiển phương tiện còn bị tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
(khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng;
e) Thực hiện hành
vi quy định tại điểm a khoản 12, khoản
14 Điều này trong trường hợp chủ
phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển
xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng)
từ 03 tháng đến 05 tháng;
g) Thực hiện hành
vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều
này trong trường hợp chủ phương tiện
là người trực tiếp điều khiển phương tiện chở vượt trên 50% đến 100% số người
quy định được phép chở của phương tiện, còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
h) Thực hiện hành
vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều
này trong trường hợp chủ phương tiện
là người trực tiếp điều khiển phương tiện chở vượt trên 100% số người quy định
được phép chở của phương tiện, còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03
tháng đến 05 tháng;
i) Thực hiện hành
vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm
d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho
phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm
định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;
k) Thực hiện hành
vi quy định tại điểm a, điểm e, điểm g
khoản 9 Điều này bị tước quyền sử
dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm
định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;
l) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong trường hợp chở vượt
trên 50% số người quy định được phép chở của phương tiện còn bị tước quyền sử dụng
phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến
03 tháng (nếu có). Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 7; điểm
c, điểm d khoản 9; điểm a khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13; khoản 14 Điều này còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu)
từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có).
16.[113] Ngoài việc bị áp
dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a)
Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; điểm m
khoản 7
Điều này buộc phải khôi phục lại nhãn
hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe theo quy định;
b)
Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này buộc phải thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định (lắp
đúng loại kính an toàn);
c) Thực hiện hành
vi quy định tại khoản 4a, điểm g khoản 8 Điều này buộc phải thực hiện đúng quy định
về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;
d) Thực hiện hành
vi quy định tại điểm a, điểm e, điểm g khoản 9 Điều này buộc phải khôi phục lại
hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham
gia giao thông;
đ) Thực hiện hành
vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm
d khoản 9, điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện hành thì còn bị buộc
phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép
chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường theo quy định hiện hành trước
khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
e) Thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d,
điểm đ khoản 9; điểm a khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13; khoản 14 Điều
này nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay
đổi do vi phạm hành chính gây ra;
g) Thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4; điểm e, điểm g khoản 5; điểm c, điểm d,
điểm l khoản 7; điểm b khoản 10 Điều này buộc phải làm thủ tục đăng ký xe, đăng ký
sang tên, đổi lại, thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe, Giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu
phương tiện).
Điều
31. Xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến
cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi
phạm quy định về trật tự an toàn giao thông
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng
đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hỗ trợ, giúp đỡ
hành khách đi xe là người cao tuổi, trẻ em không tự lên xuống xe được, người
khuyết tật vận động hoặc khuyết tật thị giác;
b) Không mặc đồng phục,
không đeo thẻ tên của nhân viên phục vụ trên xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 200.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe buýt thực hiện hành vi: Thu
tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 400.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển hành khách theo
tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành
khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
4. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sang nhượng hành khách
dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành,
lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
b) Xuống khách để trốn
tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hành hung hành khách.
6. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) còn bị áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
vi phạm hành chính.
Điều
32. Xử phạt hành khách đi xe vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng
đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hướng
dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông;
b) Gây mất trật tự trên
xe.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mang hóa chất độc hại,
chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm hoặc hàng cấm lưu thông trên xe khách;
b) Đu, bám vào thành xe;
đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý; tự ý mở cửa xe
hoặc có hành vi khác không bảo đảm an toàn khi xe đang chạy.
3. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa, xâm phạm sức khỏe của người
khác đi trên xe, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
4. Ngoài việc bị phạt tiền,
người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này còn bị áp
dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng
nguy hiểm, hàng cấm lưu thông mang theo trên xe chở khách.
Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải
trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)[114]
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định
trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b
khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4 Điều này.
2. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng
lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường
trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
10.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt
khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành;
b) Điều khiển xe
bánh xích tham gia giao thông không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu
hành nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp
trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định;
c) Điều khiển xe
vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu,
đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử
dụng.
4. Phạt tiền từ
13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển xe
mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao
gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho
phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn
giá trị sử dụng;
b) Điều khiển xe
có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (khối lượng
toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu
có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
c) Điều khiển xe
có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường quy định
trong Giấy phép lưu hành.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe
mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao
gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho
phép của cầu, đường trên 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị
sử dụng;
b) Không chấp
hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu
kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để
trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ.
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành
vi quy định tại khoản 1, khoản 3, điểm a khoản
4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe (khi Điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô),
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông Đường bộ (khi Điều khiển
xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng Đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành
vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy
chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành
vi quy định tại khoản 5 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
(khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng
kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng)
từ 03 tháng đến 05 tháng.
7. Ngoài việc bị
áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này nếu gây hư hại
cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải khôi phục lại
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều
34. Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tụ tập để cổ vũ, kích
động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi
nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;
b) Đua xe đạp, đua xe đạp
máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên
đường giao thông.
2.[115] Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe
máy điện trái phép.
3.[116] Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép.
4. Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình
thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi);
b) Thực hiện hành vi quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03
tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện.
Điều 35. Xử phạt người điều khiển phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ gắn biển số nước ngoài [117]
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Giấy tờ của phương tiện không có bản dịch sang tiếng Anh
hoặc tiếng Việt theo quy định;
b) Xe chở khách không có danh sách hành khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Điều khiển
phương tiện không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia theo quy định;
b) Điều khiển phương tiện không có Giấy phép vận tải quốc tế,
phù hiệu vận tải quốc tế liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử
dụng;
c) Vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa không đúng với quy định
tại Hiệp định vận tải đường bộ, Nghị định thư đã ký kết, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản
4, khoản 5 Điều này.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển phương tiện không gắn biển số tạm thời hoặc gắn
biển số tạm thời không do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có quy định phải gắn
biển số tạm thời);
b) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô hoặc xe
mô tô của người nước ngoài vào Việt Nam du lịch tham gia giao thông mà không có
xe dẫn đường theo quy định;
c) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô gắn biển
số nước ngoài tham gia giao thông mà người điều khiển xe không đúng quốc tịch
theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Hoạt động quá
phạm vi được phép hoạt động;
b) Lưu hành
phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định dưới 30 ngày.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với
hành vi lưu hành phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định từ 30
ngày trở lên.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm a khoản 3; điểm
b khoản 4; khoản 5 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam.
Điều
36. Xử phạt người điều khiển phương tiện đăng ký hoạt động trong Khu kinh tế
thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe
tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có tờ khai
phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Điều khiển xe không có
phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng
phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự
xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có tờ khai
phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Điều khiển xe không có
phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng
phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình
thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này trường hợp sử dụng phù hiệu đã
hết giá trị sử dụng, phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp còn bị tịch
thu phù hiệu;
b) Tái phạm hoặc vi phạm
nhiều lần hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này bị tịch thu phương tiện.
4. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
phải đưa phương tiện quay trở lại Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế
cửa khẩu quốc tế.
Điều
37. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe
1. Phạt tiền từ 600.000 đồng
đến 800.000 đồng đối với giáo viên dạy lái xe thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Giáo viên dạy thực
hành để học viên không có phù hiệu “Học viên tập lái xe” lái xe tập lái hoặc có
phù hiệu nhưng không đeo khi lái xe tập lái;
b) Giáo viên dạy thực
hành chở người, hàng trên xe tập lái trái quy định;
c) Giáo viên dạy thực
hành chạy sai tuyến đường trong Giấy phép xe tập lái; không ngồi bên cạnh để bảo
trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe (kể cả trong sân tập lái và ngoài đường
giao thông công cộng);
d) Không đeo phù hiệu
“Giáo viên dạy lái xe” khi giảng dạy;
đ) Không có giáo án của
môn học được phân công giảng dạy theo quy định hoặc có giáo án nhưng không phù
hợp với môn được phân công giảng dạy;
e) Giáo viên dạy thực
hành không mang theo Giấy phép xe tập lái hoặc mang theo Giấy phép xe tập lái
đã hết giá trị sử dụng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng xe tập lái
không có mui che mưa, nắng; không có ghế ngồi gắn chắc chắn trên thùng xe cho
người học theo quy định;
b) Không thực hiện việc
ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo với người học lái xe theo quy định
hoặc có ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo nhưng không do người học
lái xe trực tiếp ký;
c) Không công khai quy chế
tuyển sinh, quản lý đào tạo và mức thu học phí theo quy định;
d)[118] Tổ chức đào tạo cho
học viên chưa có đủ hồ sơ của người học lái xe theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe
không bố trí giáo viên dạy thực hành ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học
viên thực hành lái xe; bố trí giáo viên không đủ tiêu chuẩn để giảng dạy;
b) Cơ sở đào tạo lái xe sử
dụng xe tập lái không có “Giấy phép xe tập lái” hoặc có nhưng hết hạn, không gắn
biển xe "Tập lái" trên xe theo quy định, không ghi tên cơ sở đào tạo,
số điện thoại ở mặt ngoài hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe theo quy định;
c) Cơ sở đào tạo lái xe sử
dụng xe tập lái không trang bị thêm bộ phận hãm phụ hoặc có nhưng không có tác
dụng;
d) Cơ sở đào tạo lái xe
tuyển sinh học viên không đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe, trình độ văn hóa, thâm
niên, số km lái xe an toàn tương ứng với từng hạng đào tạo; tuyển sinh học viên
không đủ hồ sơ theo quy định;
đ) Cơ sở đào tạo lái xe
không có đủ số lượng giáo viên dạy thực hành lái xe các hạng để đáp ứng với lưu
lượng thực tế đào tạo tại các thời điểm;
e) Cơ sở đào tạo lái xe
không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 01 khóa đào tạo;
g) Cá nhân khai báo không
đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được học, kiểm tra, sát
hạch cấp mới, cấp lại Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật
về giao thông đường bộ;
h) Trung tâm sát hạch lái
xe không duy trì đủ các điều kiện quy định trong “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4, khoản 5, khoản 7 Điều này;
i) Trung tâm sát hạch lái
xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 01 kỳ sát hạch
lái xe;
k) Người dự sát hạch mang
điện thoại di động, thiết bị viễn thông liên lạc bằng hình ảnh, âm thanh vào
phòng sát hạch lý thuyết, lên xe sát hạch hoặc có hành vi gian dối khác làm sai
lệch kết quả sát hạch.
4. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái
xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe tổ
chức tuyển sinh, đào tạo vượt quá lưu lượng quy định trong Giấy phép đào tạo
lái xe;
b) Cơ sở đào tạo lái xe tổ
chức đào tạo lái xe ngoài địa điểm được ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;
c) Cơ sở đào tạo lái xe
không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 02 khóa đào tạo
trở lên;
d) Cơ sở đào tạo lái xe bố
trí số lượng học viên tập lái trên xe tập lái vượt quá quy định;
đ) Cơ sở đào tạo lái xe
không có đủ hệ thống phòng học; phòng học không đủ trang thiết bị, mô hình học
cụ;
e) Cơ sở đào tạo lái xe
không có đủ sân tập lái hoặc sân tập lái không đủ điều kiện theo quy định;
g) Cơ sở đào tạo lái xe
không có đủ số lượng xe tập lái các hạng để đáp ứng với lưu lượng đào tạo thực
tế tại các thời điểm hoặc sử dụng xe tập lái không đúng hạng để dạy thực hành
lái xe;
h) Trung tâm sát hạch lái
xe không niêm yết mức thu phí sát hạch, giá các dịch vụ khác theo quy định;
i) Cơ sở đào tạo lái xe
không có đủ thiết bị giám sát thời gian học lý thuyết, thời gian, quãng đường học
thực hành lái xe của học viên hoặc có các thiết bị đó nhưng không hoạt động
theo quy định;
k) Trung tâm sát hạch lái
xe không có hệ thống âm thanh thông báo công khai lỗi vi phạm của thí sinh sát
hạch lái xe trong hình theo quy định hoặc có hệ thống âm thanh thông báo nhưng
không hoạt động theo quy định trong quá trình sát hạch lái xe trong hình;
l) Trung tâm sát hạch lái
xe không có đủ màn hình để công khai hình ảnh giám sát phòng sát hạch lý thuyết,
kết quả sát hạch lái xe theo quy định hoặc có đủ màn hình nhưng không hoạt động
theo quy định trong quá trình sát hạch.
5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát
hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe tổ
chức tuyển sinh, đào tạo không đúng hạng Giấy phép lái xe được phép đào tạo;
b) Cơ sở đào tạo lái xe
đào tạo không đúng nội dung, chương trình, giáo trình theo quy định;
c) Cơ sở đào tạo lái xe cấp
Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo cho học
viên sai quy định;
d) Cơ sở đào tạo lái xe sử
dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp
vào quá trình hoạt động làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát thời gian học
lý thuyết, thời gian, quãng đường học thực hành lái xe;
đ) Trung tâm sát hạch lái
xe không lắp đủ camera giám sát phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch theo quy
định hoặc có lắp camera giám sát nhưng không hoạt động theo quy định;
e) Trung tâm sát hạch lái
xe có trên 50% số xe sát hạch lái xe trong hình không bảo đảm điều kiện để sát
hạch theo quy định;
g) Trung tâm sát hạch lái
xe có trên 50% số xe sát hạch lái xe trên đường không bảo đảm điều kiện để sát
hạch theo quy định;
h) Trung tâm sát hạch lái
xe có trên 50% số máy tính sát hạch lý thuyết không bảo đảm điều kiện để sát hạch
theo quy định;
i) Trung tâm sát hạch lái
xe tự ý di chuyển vị trí các phòng chức năng hoặc thay đổi hình các bài sát hạch
mà chưa được chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
k) Trung tâm sát hạch lái
xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 02 kỳ sát hạch
lái xe trở lên.
6. Phạt tiền từ 6.000.000
đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.0000.0000 đồng đến 16.000.000 đồng
đối với tổ chức thực hiện hành vi tổ chức tuyển sinh, đào tạo lái xe mà không
có Giấy phép đào tạo lái xe.
7. Phạt tiền từ
16.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trung tâm sát hạch lái xe thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi hoặc sử
dụng phần mềm sát hạch, thiết bị chấm điểm, chủng loại xe ô tô sát hạch khi
chưa được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Sử dụng máy tính trong
kỳ sát hạch lý thuyết có đáp án của câu hỏi sát hạch lý thuyết hoặc kết nối với
đường truyền ra ngoài phòng thi trái quy định;
c) Để phương tiện, trang
thiết bị chấm điểm hoạt động không chính xác trong kỳ sát hạch; để các dấu hiệu,
ký hiệu trái quy định trên sân sát hạch, xe sát hạch trong kỳ sát hạch.
8. Giáo viên dạy thực
hành để học viên thực hành lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định
tại Điều 5 của Nghị định này, bị xử phạt theo quy định đối
với hành vi vi phạm đó.
9. Ngoài việc bị phạt tiền,
cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe
thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e
khoản 3; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 4; điểm d
khoản 5 Điều này bị đình chỉ tuyển sinh từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Cơ sở đào tạo lái xe
thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c khoản 5
Điều này bị đình chỉ tuyển sinh từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Trung tâm sát hạch lái
xe thực hiện hành vi quy định tại điểm i khoản 3; điểm k, điểm l khoản 4; điểm
đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy
chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” từ 01 tháng đến 03
tháng;
d) Trung tâm sát hạch lái
xe thực hiện hành vi quy định tại điểm k khoản 5; khoản 7 Điều này bị tước quyền
sử dụng “Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” từ
02 tháng đến 04 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm g khoản 3 Điều này bị tịch thu các giấy tờ, tài liệu giả mạo.
Điều
38. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường xe cơ giới
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung
tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Làm sai lệch kết quả
kiểm định;
b) Không tuân thủ đúng
quy định tại các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định;
c)[119] Thực hiện không đúng
nhiệm vụ được phân công.
2. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 7.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công khai các thủ
tục, quy trình kiểm định tại trụ sở đơn vị theo quy định;
b) Không thực hiện kiểm định
phương tiện theo đúng thẩm quyền được giao;
c) Sử dụng đăng kiểm
viên, nhân viên nghiệp vụ không có đủ điều kiện theo quy định;
d) Thực hiện kiểm định mà
không bảo đảm đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ kiểm định, bảo hộ lao động
theo quy định;
đ) Không bố trí đủ số lượng
đăng kiểm viên tối thiểu trên dây chuyền kiểm định;
e) Thực hiện kiểm định, cấp
giấy chứng nhận kiểm định vượt quá số lượng phương tiện theo quy định đối với mỗi
dây chuyền kiểm định.
3. Phạt tiền từ 8.000.000
đồng đến 12.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện kiểm định
khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định chưa được xác nhận hoặc xác nhận
không còn hiệu lực Để bảo Đảm tính chính xác theo quy Định;
b) Thực hiện kiểm định
khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định đã bị hư hỏng không bảo đảm tính
chính xác theo quy định;
c) Không thực hiện việc
kiểm tra, kiểm soát quá trình kiểm định, kết quả kiểm định theo quy định;
d) Không lưu trữ dữ liệu
kiểm định theo quy định.
4. Ngoài việc bị phạt tiền,
cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại khoản 1 Điều này bị tước quyền sử dụng chứng chỉ đăng kiểm viên từ 01
tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b khoản 3 Điều
này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm
định xe cơ giới” từ 01 tháng đến 03 tháng.
Chương
III
HÀNH VI VI
PHẠM, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Mục
1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TÍN HIỆU, QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT VÀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ,
AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều
39. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về lắp đặt hệ thống báo hiệu, thiết bị
tại đường ngang, cầu chung; kết nối tín hiệu đèn giao thông đường bộ với tín hiệu
đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang, cầu chung; cung cấp thông tin hỗ trợ
cảnh giới tại các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt
1. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết
cấu hạ tầng giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không cung cấp hoặc
cung cấp không đúng quy định nội dung thông tin hỗ trợ cảnh giới để thực hiện
nhiệm vụ tại vị trí cảnh giới;
b) Không cung cấp hoặc
cung cấp không đầy đủ trang thiết bị phục vụ cảnh giới theo quy định.
2. Phạt tiền từ 6.000.000
đồng đến 8.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt
quốc gia, tổ chức được giao quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng có cầu chung thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Không có phương thức
chỉ huy, liên lạc giữa nhà gác hai đầu cầu để điều khiển giao thông trên cầu bảo
đảm thông suốt, an toàn theo quy định;
b) Không tổ chức kết nối
tín hiệu đường sắt, đường bộ tại khu vực cầu chung do doanh nghiệp quản lý theo
quy định.
3. Phạt tiền từ 8.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường
sắt, tổ chức được giao quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ
sở hữu đường sắt chuyên dùng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lắp đặt, lắp đặt
không đúng, không đủ, không duy trì hoạt động bình thường hệ thống báo hiệu,
tín hiệu, thiết bị tại đường ngang, cầu chung, không tổ chức thực hiện phòng vệ
theo quy định;
b) Không thông báo kịp thời,
không phối hợp với lực lượng chức năng điều hành giao thông để bảo đảm an toàn
giao thông qua đường ngang khi xảy ra sự cố hư hỏng đèn báo hiệu trên đường bộ
tại đường ngang thuộc phạm vi quản lý;
c) Không ban hành chế độ
kiểm tra, bảo trì hệ thống kết nối tín hiệu thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
d) Không lập kế hoạch xây
dựng, bảo trì công trình, thiết bị hệ thống kết nối tín hiệu thuộc phạm vi quản
lý theo quy định.
4. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng
giao thông đường sắt, đường bộ thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 3 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải lắp đặt
đúng, đủ và duy trì hoạt động bình thường của hệ thống báo hiệu, tín hiệu, thiết
bị, tổ chức thực hiện phòng vệ theo quy định.
Điều
40. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về khám, sửa chữa toa xe, lập tàu, thử
hãm
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với nhân viên khám xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không thực hiện việc
khám, sửa chữa đoàn tàu đi, đến hoặc thực hiện khám, sửa chữa đoàn tàu đi, đến
không đúng, không đủ nội dung theo quy định;
b) Tiến hành sửa chữa toa
xe trên đường sắt trong ga khi chưa thực hiện biện pháp phòng vệ theo quy định;
c) Để toa xe không bảo đảm
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nối vào
đoàn tàu;
d) Không phát hiện hoặc
phát hiện nhưng không sửa chữa kịp thời các hư hỏng của toa xe gây chậm tàu.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu ga, trực ban chạy tàu ga
thực hiện hành vi lập tàu không đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác
đường sắt.
3. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu ga, trực ban chạy
tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lập tàu có ghép nối
toa xe không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường, trừ trường hợp di chuyển phương tiện chạy thử nghiệm, đưa phương tiện
bị hư hỏng về cơ sở sửa chữa;
b) Lập tàu có ghép nối
toa xe vận tải động vật, hàng hóa có mùi hôi thối, chất dễ cháy, dễ nổ, độc hại,
hàng nguy hiểm khác vào tàu khách.
4. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga, trưởng tàu, lái tàu, nhân
viên khám xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho tàu chạy từ ga lập
tàu hoặc các ga có quy định về thử hãm đoàn tàu mà không đủ áp lực hãm theo quy
định;
b) Cho tàu chạy mà không
thử hãm theo quy định.
5. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 4.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt,
doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ sở hữu đường sắt chuyên
dùng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh
doanh vận tải đường sắt không ban hành nội dung, chức danh đảm nhiệm việc khám
kỹ thuật theo quy định;
b) Doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng không quy định
địa điểm, không giám sát việc khám kỹ thuật của đoàn tàu theo quy định.
6. Phạt tiền từ 4.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức được giao sửa chữa, quản lý, vận dụng
phương tiện giao thông đường sắt không có đầy đủ trang bị kỹ thuật, phụ tùng, vật
tư cần thiết để phục vụ việc chỉnh bị, kiểm tra, lâm tu phương tiện giao thông
đường sắt tại các trạm đầu máy, trạm khám chữa toa xe theo quy định.
7. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều
này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải tổ chức thử hãm theo
quy định.
Điều
41. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về dồn tàu
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu điều khiển máy dồn, trưởng dồn, nhân viên
ghép nối đầu máy, toa xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho đầu máy dịch chuyển
khi chưa nhận được kế hoạch dồn hoặc tín hiệu của người chỉ huy dồn cho phép;
b) Vượt quá tốc độ dồn
cho phép;
c) Dồn phóng, thả trôi từ
dốc gù toa xe có ghi “cấm phóng”, toa xe khác theo quy định không được dồn
phóng hoặc tại ga có quy định cấm dồn phóng;
d) Dồn phóng vào đường có
toa xe đang tác nghiệp kỹ thuật, đang sửa chữa, đang xếp, dỡ hàng; dồn phóng
vào đường nhánh trong khu gian, vào đường chưa được chiếu sáng đầy đủ hoặc khi
có sương mù, mưa to, gió lớn;
đ) Để toa xe ngoài mốc
tránh va chạm sau mỗi cú dồn, trừ các trường hợp đặc biệt theo quy định;
e) Để đầu máy, toa xe đỗ
trên đường an toàn, đường lánh nạn khi không có lệnh của người có thẩm quyền;
g) Đặt chèn trên đường sắt
tại các vị trí cấm đặt chèn;
h) Tiến hành dồn khi các
toa xe trong đoàn dồn chưa treo hàm nối ống mềm vào chỗ quy định;
i) Để toa xe chưa dồn
trên đường ga, đường nhánh trong khu gian, đường dùng riêng mà không nối liền với
nhau, không siết chặt hãm tay ở hai đầu đoàn xe, không chèn chắc chắn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 1.500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng dồn thực hiện hành vi dồn tàu
ra khỏi giới hạn ga khi chưa có chứng vật chạy tàu cho đoàn dồn chiếm dụng khu
gian.
3. Phạt tiền từ 1.500.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga hoặc điều độ chạy tàu ga
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sau khi dồn xong vẫn để
toa xe chở hàng nguy hiểm (chất nổ, chất cháy) chưa nối vào tàu nhưng không nối
liền với nhau, không chèn chắc chắn, không để riêng trên một đường, không phòng
vệ bằng tín hiệu di động “ngừng”;
b) Sau khi dồn xong vẫn để
ghi dẫn vào đường chứa toa xe chở hàng nguy hiểm (chất nổ, chất cháy) không
thông sang đường khác.
4. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc phải để toa xe chở hàng nguy hiểm (chất nổ,
chất cháy) theo đúng quy định về dồn tàu;
b) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm b khoản 3 Điều này buộc phải để ghi dẫn sang đường khác theo đúng
quy định về dồn tàu.
Điều
42. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về chạy tàu
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng[120] đối với lái tàu,
trưởng tàu hàng, phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn, trực ban chạy tàu ga
thực hiện hành vi không ký xác nhận vào phần nội dung tồn căn cảnh báo trong Giấy
cảnh báo theo quy định.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu, phó trưởng tàu khách phụ trách an
toàn, trực ban chạy tàu ga, nhân viên khám xe, nhân viên áp tải kỹ thuật theo
tàu không tham gia thực hiện việc thử hãm đoàn tàu, không ghi đầy đủ các nội
dung, không ký xác nhận vào Giấy xác nhận tác dụng hãm theo quy định.
3. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Điều khiển tàu chạy
lùi khi sương mù, mưa to, gió lớn mà không xác nhận được tín hiệu;
b) Điều khiển tàu chạy
lùi khi thông tin bị gián đoạn mà phía sau tàu đó có tàu chạy cùng chiều;
c) Điều khiển tàu chạy
lùi trong khu gian đóng đường tự động khi chưa có lệnh;
d) Điều khiển tàu chạy tiến
hoặc lùi trong trường hợp đã xin cứu viện mà chưa được phép bằng mệnh lệnh;
đ) Điều khiển tàu chạy
lùi trong trường hợp tàu có đầu máy đẩy vào khu gian rồi trở về.
4. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga, lái tàu, trưởng tàu, nhân
viên gác ghi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trực ban chạy tàu ga,
lái tàu, trưởng tàu cho tàu chạy vào khu gian mà chưa có chứng vật chạy tàu;
b) Trực ban chạy tàu ga,
nhân viên gác ghi để người không có phận sự thực hiện nhiệm vụ của mình khi
không được phép.
5. Ngoài việc bị phạt tiền,
người lái tàu thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, điểm a khoản 4 Điều
này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái
tàu từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điều
43. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đón, gửi tàu
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 400.000 đồng[121] đối
với nhân viên đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trực ban chạy tàu ga,
gác ghi, gác đường ngang, gác cầu chung, gác hầm, tuần cầu, tuần đường, tuần hầm
không đón, tiễn tàu hoặc tác nghiệp đón, tiễn tàu không đúng quy định trừ các
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này;
b) Trực ban chạy tàu ga
không ghi chép đầy đủ các mẫu điện tín;
c) Trực ban chạy tàu ga,
gác đường ngang, gác cầu chung không ghi chép đầy đủ thông tin về giờ tàu chạy
qua ga, chắn, cầu chung theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga để tàu đỗ trước cột tín hiệu
vào ga khi không có lý do chính đáng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với nhân viên gác đường ngang, cầu chung không đóng
chắn hoặc đóng chắn không đúng thời gian quy định.
4. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 4.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức đón tàu vào đường
không thanh thoát mà không áp dụng các biện pháp an toàn theo quy định;
b) Đón, gửi nhầm tàu;
c) Đón, gửi tàu mà không
thu chìa khóa ghi hoặc không áp dụng các biện pháp khống chế ghi;
d) Cho tàu chạy vào khu
gian mà không thông báo cho nhân viên gác đường ngang, cầu chung theo quy định;
đ) Để phương tiện giao
thông đường sắt khác chiếm dụng đường chính tuyến trong ga, trừ trường hợp bất
khả kháng (tránh vượt tàu, dồn dịch, cứu hộ, cứu nạn);
e) Không thông báo cho trực
ban chạy tàu ga đến, ga đi, nhân viên điều độ chạy tàu tuyến về số hiệu tàu, giờ
thực tế tàu đến, đi, thông qua sau khi tàu đến, đi, thông qua ga theo quy định;
g) Không kiểm tra, không
xác nhận việc dồn dịch gây ảnh hưởng, trở ngại đến đường đón, gửi tàu theo quy
định.
Điều
44. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về chấp hành tín hiệu giao thông đường
sắt
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng dồn, nhân viên ghép nối đầu máy toa xe
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đã xác nhận được các
tín hiệu dồn nhưng không kéo còi làm tín hiệu hô đáp;
b) Khi dồn tàu không thực
hiện đúng các tín hiệu dồn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với nhân viên gác đường ngang, cầu chung không điều hành
giao thông khi chắn bị hỏng, đèn tín hiệu không hoạt động hoặc báo hiệu sai quy
định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với lái
tàu, trưởng tàu, phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây[122]:
a)[123] Lái tàu, trưởng
tàu, phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn cho tàu chạy khi chưa nhận được tín
hiệu an toàn của trực ban chạy tàu ga hoặc người làm tín hiệu truyền;
b) Lái tàu điều khiển tàu
chạy vượt qua tín hiệu vào ga, ra ga đang ở trạng thái đóng khi chưa được phép
của người chỉ huy chạy tàu ở ga;
c) Lái tàu không dừng tàu
khi tàu đã đè lên pháo phòng vệ và pháo phòng vệ đã nổ bình thường;
d) Lái tàu tiếp tục cho
tàu chạy khi đã nhận được tín hiệu ngừng tàu.
4. Ngoài việc bị phạt tiền,
người lái tàu thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản
3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy
phép lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điều
45. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về xây dựng, công bố công lệnh tải trọng,
công lệnh tốc độ, biểu đồ chạy tàu
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt
không công bố hoặc công bố không đầy đủ nội dung biểu đồ chạy tàu theo quy định.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố hoặc
công bố không đầy đủ nội dung biểu đồ chạy tàu trên phương tiện thông tin đại
chúng, trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp theo quy định;
b) Không công bố công
khai công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ trên trang thông tin điện tử của
doanh nghiệp theo quy định.
3. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia thực hiện hành vi không xây dựng hoặc có xây dựng nhưng
không đủ nội dung công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ, biểu đồ chạy tàu theo
quy định.
Điều
46. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều độ chạy tàu
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 400.000 đồng[124] đối
với nhân viên điều độ chạy tàu không kiểm tra các ga về việc thi hành biểu đồ
chạy tàu và kế hoạch lập tàu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ chạy tàu tuyến thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Phát mệnh lệnh liên
quan đến chạy tàu không đúng thẩm quyền;
b) Không phát lệnh cho trực
ban chạy tàu ga cấp cảnh báo kịp thời cho lái tàu;
c) Không phát lệnh phong
tỏa khu gian theo quy định để: Tổ chức thi công, sửa chữa kết cấu hạ tầng đường
sắt; tổ chức chạy tàu cứu viện, tàu công trình vào khu gian cần phải phong tỏa;
d) Không kịp thời phát
các mệnh lệnh thuộc thẩm quyền quy định gây chậm tàu, ách tắc giao thông.
3. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 4.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga không cấp cảnh báo cho lái
tàu, trưởng tàu theo quy định.
Điều
47. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quy tắc giao thông tại đường ngang,
cầu chung, hầm đường sắt
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng
đến 100.000 đồng đối với người đi bộ vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi
chắn đang dịch chuyển hoặc đã đóng; vượt qua đường ngang khi đèn đỏ đã bật
sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường hoặc
hướng dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung, hầm khi đi qua đường ngang,
cầu chung, hầm.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng
đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển
xe thô sơ không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường
khi đi qua đường ngang, cầu chung.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển
xe thô sơ dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn đường ngang, cầu chung; vượt rào
chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu
chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên
gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng [125] đối với người điều
khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô
và các loại xe tương tự xe gắn máy dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn đường
ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ
đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng
đến 1.000.000 đồng[126]
đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe
tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vượt rào chắn đường ngang,
cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã
bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu
chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
6. Phạt tiền từ 800.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô
tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng dừng xe, đỗ xe quay đầu xe trong phạm vi an toàn
đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch
kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
7. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng[127] đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vượt
rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu
chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên
gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
8. Phạt tiền từ 4.000.000
đồng đến 6.000.000 đồng[128]
đối với người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô vượt rào chắn đường
ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn
đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường
ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
9. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn, các thiết bị khác tại
đường ngang, cầu chung;
b) Điều khiển xe bánh
xích, xe lu bánh sắt, các phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng,
quá khổ giới hạn đi qua đường ngang mà không thông báo cho tổ chức quản lý đường
ngang, không thực hiện đúng các biện pháp bảo đảm an toàn.
10. Ngoài việc bị phạt tiền,
người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5,
khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi
điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng.
11. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại khoản 9 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều
48. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về phòng, chống thiên tai và giải quyết
sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân biết tai nạn giao thông xảy ra
trên đường sắt, phát hiện hành vi, sự cố có khả năng gây cản trở, mất an toàn
giao thông vận tải đường sắt mà không thông báo hoặc thông báo không kịp thời
cho nhà ga, đơn vị đường sắt, chính quyền địa phương hoặc cơ quan công an nơi gần
nhất.
2. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân có trách nhiệm mà không phát hiện kịp
thời sự cố, chướng ngại vật trên đường sắt có ảnh hưởng đến an toàn giao thông
hoặc đã phát hiện mà không thông báo kịp thời, không phòng vệ hoặc phòng vệ
không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân có trách nhiệm không lập hoặc lập không
đầy đủ hồ sơ tai nạn ban đầu; không thực hiện thông tin, báo cáo kịp thời về
tai nạn giao thông đường sắt cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định.
4. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối
với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp hoặc
cung cấp không đủ các tài liệu, vật chứng liên quan đến tai nạn giao thông đường
sắt; không chuyển giao hồ sơ tai nạn ban đầu theo quy định;
b) Không thực hiện nghĩa
vụ cứu nạn khi có điều kiện cứu nạn;
c) Khi nhận được tin báo
về tai nạn giao thông đường sắt hoặc khi được yêu cầu phối hợp, hỗ trợ không đến
ngay hiện trường để giải quyết;
d) Không kịp thời có biện
pháp xử lý, biện pháp ngăn ngừa tai nạn giao thông đường sắt khi phát hiện hoặc
nhận được tin báo công trình đường sắt bị hư hỏng;
đ) Không kịp thời sửa chữa,
khắc phục sự cố làm ảnh hưởng đến việc chạy tàu;
e) Gây trở ngại cho việc
khôi phục đường sắt sau khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
5. Phạt tiền từ 6.000.000
đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Thay đổi, xóa dấu vết
hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt;
b) Lợi dụng tai nạn giao
thông đường sắt để xâm phạm tài sản, phương tiện bị nạn; làm mất trật tự, cản
trở việc xử lý tai nạn giao thông đường sắt;
c) Gây tai nạn giao thông
đường sắt mà không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền;
d) Không phối hợp, không
chấp hành mệnh lệnh của người, cơ quan có thẩm quyền trong việc khắc phục hậu
quả, khôi phục giao thông đường sắt.
6. Phạt tiền từ 8.000.000
đồng đến 12.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường
sắt quốc gia, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị, doanh nghiệp kinh doanh
đường sắt chuyên dùng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Hội đồng giải
quyết tai nạn giao thông đường sắt hoặc Hội đồng phân tích tai nạn giao thông
đường sắt khi có tai nạn giao thông đường sắt xảy ra theo quy định;
b) Không lưu trữ hồ sơ
các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt, không thường xuyên cập nhật số liệu
về số vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt theo quy định;
c) Không quy định trách
nhiệm của các đơn vị tham gia hoạt động trên đường sắt quốc gia trong việc giải
quyết các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt, không công bố công khai địa
chỉ, số điện thoại của các tổ chức, cá nhân có liên quan để phục vụ công tác xử
lý sự cố, tai nạn giao thông đường sắt theo quy định.
7. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức quản lý, kinh doanh đường sắt
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không xây dựng, thực
hiện phương án phòng, chống và khắc phục kịp thời hậu quả do sự cố, thiên tai,
tai nạn giao thông đường sắt để bảo đảm giao thông đường sắt an toàn, thông suốt;
b) Không tuân thủ sự chỉ
đạo, điều phối lực lượng của tổ chức phòng, chống sự cố, thiên tai, xử lý tai nạn
giao thông đường sắt;
c) Không thông báo kịp thời
sự cố đe dọa an toàn chạy tàu và việc tạm đình chỉ chạy tàu cho trực ban chạy
tàu ga ở hai đầu khu gian nơi xảy ra sự cố hoặc nhân viên điều hành giao thông
vận tải đường sắt;
d) Không đình chỉ chạy tàu
khi thấy kết cấu hạ tầng đường sắt có nguy cơ gây mất an toàn chạy tàu;
đ) Không thành lập tổ ứng
phó cứu viện để giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.
Điều
49. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc
hành vi khác trên đường sắt, trong cầu, hầm dành riêng cho đường sắt, trừ nhân
viên đường sắt, lực lượng chức năng đang làm nhiệm vụ;
b) Vượt tường rào, hàng
rào ngăn cách giữa đường sắt với khu vực xung quanh;
c) Để súc vật đi qua đường
sắt không đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người
điều khiển;
d) Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc
hành vi khác trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên xuống toa xe; đu bám, đứng, ngồi
hai bên thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa các toa xe, đầu máy; mở cửa lên, xuống
tàu, đưa đầu, tay, chân và vật khác ra ngoài thành toa xe khi tàu đang chạy, trừ
nhân viên đường sắt, lực lượng chức năng đang thi hành nhiệm vụ;
đ) Phơi rơm, rạ, nông sản,
để các vật phẩm khác trên đường sắt hoặc các công trình đường sắt khác;
e) Để rơi vãi đất, cát,
các loại vật tư, vật liệu khác lên đường sắt.
2. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Neo đậu phương tiện vận
tải thủy, bè, mảng hoặc các vật thể khác trong phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
b) Để phương tiện giao
thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến
trúc đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
3. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Ngăn cản việc chạy
tàu, tùy tiện báo hiệu hoặc sử dụng các thiết bị để dừng tàu, trừ trường hợp
phát hiện có sự cố gây mất an toàn giao thông đường sắt;
b) Để vật chướng ngại lên
đường sắt làm cản trở giao thông đường sắt;
c) Tự ý mở chắn đường
ngang khi chắn đã đóng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng
đối với tổ chức là chủ sở hữu công trình thiết bị điện, viễn thông thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện biện
pháp đảm bảo an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông vận tải đường sắt
khi công trình thiết bị điện, viễn thông nằm trong phạm vi bảo vệ công trình đường
sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
b) Không thực hiện biện
pháp bảo đảm an toàn để công trình điện lực, đường dây tải điện gây nhiễu hệ thống
thông tin, tín hiệu đường sắt;
c) Không thực hiện biện
pháp bảo đảm an toàn cho thiết bị, công trình đường sắt, giao thông vận tải đường
sắt khi dây tải điện bị sự cố, đứt trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt,
hành lang an toàn giao thông đường sắt.
5. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân làm rơi gỗ, đá hoặc các vật thể khác
gây sự cố, tai nạn chạy tàu.
6. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia, tổ chức được giao bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc
gia, chủ quản lý, sử dụng đường ngang chuyên dùng không bố trí định biên gác đường
ngang trong phạm vi quản lý theo quy định.
7. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có giải pháp kỹ
thuật đảm bảo an toàn giao thông vận tải đường sắt trong quá trình khai thác,
kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt đối với tuyến đường được phép sử dụng độ dốc
lớn hơn dốc hạn chế;
b) Không có biện pháp đảm
bảo an toàn cho hành khách lên xuống tàu ở những ga có ke ga đang sử dụng chưa
nâng cấp, cải tạo.
8. Ngoài việc bị phạt tiền,
cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này buộc phải ra khỏi đường sắt, cầu, hầm dành
riêng cho đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều này buộc phải đưa rơm, rạ, nông sản, các vật phẩm
khác ra khỏi đường sắt hoặc các công trình đường sắt khác;
c) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm e khoản 1, điểm b khoản 3 Điều này buộc phải đưa đất, cát, vật
chướng ngại, các loại vật tư, vật liệu khác ra khỏi đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này buộc phải đưa bè, mảng, phương tiện vận tải thủy
hoặc các vật thể khác ra khỏi phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
đ) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm b khoản 2 Điều này buộc phải đưa phương tiện giao thông đường bộ,
thiết bị, vật liệu, hàng hóa ra khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
e) Thực hiện hành vi quy
định tại khoản 4 Điều này buộc phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn
công trình đường sắt, an toàn giao thông đường sắt.
Điều
50. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quản lý an toàn đường sắt đô thị
1. Phạt tiền từ
20.000.0000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh đường sắt
đô thị thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đưa vào vận hành, khai
thác đường sắt đô thị không có Giấy chứng nhận thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống
đường sắt đô thị theo quy định;
b) Đưa vào vận hành, khai
thác đường sắt đô thị không có Giấy chứng nhận định kỳ hệ thống quản lý an toàn
vận hành đường sắt đô thị do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có nhưng hết hiệu lực.
2. Ngoài việc bị phạt tiền,
doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 1
Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: đình chỉ vận hành, khai thác
từ 01 tháng đến 03 tháng.
Mục
2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
Điều
51. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ công trình đường sắt
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với cá nhân đổ, để rác thải sinh hoạt lên đường sắt hoặc xả
rác thải sinh hoạt từ trên tàu xuống đường sắt.
2. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đổ, để chất độc hại,
chất phế thải lên đường sắt hoặc xả chất thải không bảo đảm vệ sinh môi trường
lên đường sắt;
b) Đổ trái phép đất, đá,
vật liệu khác lên đường sắt hoặc để rơi đất, đá, vật liệu khác từ trên tàu xuống
đường sắt trong quá trình vận chuyển;
c) Để chất dễ cháy, chất
dễ nổ trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông
đường sắt;
d) Làm che lấp tín hiệu
giao thông đường sắt;
đ) Làm hư hỏng hoặc làm mất
tác dụng của hệ thống thoát nước công trình đường sắt;
e) Đặt tấm đan bê tông, gỗ,
sắt thép, các vật liệu khác trái phép trong lòng đường sắt hoặc trong phạm vi bảo
vệ công trình đường sắt;
g) Bơm, xả nước hoặc các
chất lỏng khác làm ngập nền đường sắt, ảnh hưởng đến khả năng thoát nước của hệ
thống thoát nước đường sắt hoặc ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn công trình đường
sắt.
3. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đào, lấy, san, lấp đất,
đá hoặc các vật liệu khác trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt,
hành lang an toàn giao thông đường sắt;
b) Làm hỏng, tháo dỡ trái
phép tường rào, hàng rào ngăn cách giữa đường sắt với khu vực xung quanh; làm sai
lệch vị trí hoặc phá, dỡ trái phép mốc chỉ giới ga đường sắt, mốc giới đất dành
cho đường sắt, hàng rào dùng để đóng lối đi tự mở, cọc dùng để thu hẹp lối đi tự
mở;
c) Làm hỏng, thay đổi,
chuyển dịch biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Tự mở lối đi qua đường
sắt;
b) Khoan, đào, xẻ đường sắt
trái phép;
c) Tháo dỡ, làm xê dịch
trái phép ray, tà vẹt, cấu kiện, phụ kiện, vật tư, trang thiết bị, hệ thống
thông tin tín hiệu của đường sắt;
d) Kéo đường dây thông
tin, đường dây tải điện, xây dựng cầu, cầu vượt, hầm, hầm chui, cống, cột điện,
cột viễn thông, hệ thống dẫn, chuyển nước, đường ống cấp nước, thoát nước, viễn
thông (bao gồm cả công trình phục vụ quốc phòng, an ninh) trái phép qua đường sắt
hoặc trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
5. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sử dụng chất nổ; khai thác đất,
đá, cát, sỏi, các vật liệu khác làm lún, nứt, sạt lở, rạn vỡ công trình đường sắt,
cản trở giao thông đường sắt.
6. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2 Điều này buộc phải đưa rác thải
sinh hoạt; đất, đá, chất độc hại, chất phế thải và các vật liệu khác ra khỏi đường
sắt;
b) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm c khoản 2 Điều này buộc phải đưa chất dễ cháy, dễ nổ ra khỏi phạm
vi đất dành cho đường sắt;
c) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm d khoản 2 Điều này buộc phải dỡ bỏ vật che khuất biển hiệu, mốc
hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm đ khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu (của
hệ thống thoát nước công trình đường sắt) đã bị thay đổi do vi phạm hành chính
gây ra;
đ) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm e khoản 2 Điều này buộc phải đưa tấm đan bê tông, gỗ, sắt thép,
các vật liệu khác (đặt trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt;
e) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm g khoản 2; khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5 Điều
này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra;
g) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm d khoản 4 Điều này buộc phải phá dỡ[129] công trình xây dựng trái phép (không có giấy
phép hoặc không đúng với giấy phép), khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị
thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều
52. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về xây dựng công trình, khai thác tài
nguyên và các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối
với tổ chức xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác ở
vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt không thực hiện biện pháp bảo
đảm an toàn công trình đường sắt, bảo đảm an toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng
đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng lò vôi, lò gốm,
lò gạch, lò nấu gang, thép, xi măng, thủy tinh cách ngoài chỉ giới hành lang an
toàn giao thông đường sắt nhỏ hơn 10 m;
b) Xây dựng nhà bằng vật
liệu dễ cháy cách ngoài chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường sắt nhỏ hơn
05 m;
c) Xây dựng công trình cột
ăng ten viễn thông, đường dây thông tin, đường dây tải điện với khoảng cách từ
vị trí chân cột đến vai nền đường đối với nền đường không đào, không đắp, chân
taluy đường đắp, mép đỉnh taluy đường đào, mép ngoài cùng của kết cấu công
trình cầu, đường dây thông tin, tín hiệu đường sắt nhỏ hơn 1,3 lần chiều cao của
cột hoặc nhỏ hơn 05 m mà không được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chấp thuận;
d) Xây dựng công trình,
khai thác tài nguyên và các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công
trình đường sắt làm hư hỏng công trình đường sắt;
đ) Xây dựng công trình
trong phạm vi hành lang an toàn giao thông tại khu vực đường ngang không bố trí
người gác.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này mà gây tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại khoản 1 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an
toàn công trình đường sắt, bảo đảm an toàn giao thông đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 2; khoản 3 Điều này buộc phải phá
dỡ[130] công trình xây
dựng gây ảnh hưởng đến an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông đường sắt;
c) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm d khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu (của
công trình đường sắt) đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều
53. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất
dành cho đường sắt
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trồng cây trái phép
trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt đô thị; trồng cây cao trên
1,5 m hoặc trồng cây dưới 1,5 m nhưng ảnh hưởng đến an toàn, ổn định công
trình, an toàn giao thông vận tải đường sắt trong quá trình khai thác hoặc trồng
cây che khuất tầm nhìn của người tham gia giao thông trong phạm vi hành lang an
toàn giao thông đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng;
b) Chăn thả súc vật, mua
bán hàng hóa, họp chợ trên đường sắt, trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt,
hành lang an toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
tổ chức sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an
toàn giao thông đường sắt vào mục đích canh tác nông nghiệp làm sạt lở, lún, nứt,
hư hỏng công trình đường sắt, cản trở giao thông đường sắt.
3. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối
với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để phương tiện, thiết
bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải hoặc các vật phẩm khác trái phép trong phạm
vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt hoặc
trong khu vực ga, đề-pô, nhà ga đường sắt;
b) Dựng lều, quán trái
phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
c) Đặt, treo biển quảng
cáo, biển chỉ dẫn hoặc các vật che chắn khác trái phép trong phạm vi đất dành
cho đường sắt;
d) Di chuyển chậm trễ các
công trình, nhà ở, lều, quán hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây trở ngại
cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công trình đường sắt khi
có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Xây dựng nhà, công
trình khác (bao gồm cả công trình phục vụ quốc phòng, an ninh) trái phép trong
phạm vi đất dành cho đường sắt, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm b,
điểm c khoản 3 Điều này; điểm d khoản 4 Điều 51 Nghị định này;
b) Dựng biển quảng cáo hoặc
các biển chỉ dẫn khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
5. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này buộc phải hạ độ cao của cây trồng có chiều cao
vượt quá quy định, di dời cây trồng không đúng quy định hoặc có ảnh hưởng đến
an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy
định tại khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay
đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra;
c) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc đưa phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng
hóa, chất phế thải, các vật phẩm khác (để trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ
công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm b khoản 3 Điều này buộc phải phá dỡ[131], di chuyển lều, quán dựng trái phép ra khỏi
phạm vi đất dành cho đường sắt;
đ) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm c khoản 3 Điều này buộc phải phá dỡ[132], di chuyển biển quảng cáo, các biển chỉ dẫn
hoặc các vật che chắn khác (đặt trái phép) ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
e) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm d khoản 3 Điều này buộc phải phá dỡ[133], di chuyển các công trình, nhà ở, lều,
quán gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công
trình đường sắt;
g) Thực hiện hành vi quy
định tại khoản 4 Điều này buộc phải phá dỡ[134], di chuyển nhà, công trình, biển quảng cáo
hoặc các biển chỉ dẫn xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng giấy
phép) ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt.
Điều
54. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công xây dựng, quản lý, khai
thác công trình thiết yếu không thuộc kết cấu hạ tầng đường sắt trong phạm vi đất
dành cho đường sắt
1. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối
với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình
khi chưa có văn bản chấp thuận phương án tổ chức thi công, biện pháp đảm bảo an
toàn giao thông, thời gian phong tỏa phục vụ thi công của tổ chức có thẩm quyền
theo quy định;
b) Khi thi công hoàn
thành công trình không bàn giao lại hiện trường, hồ sơ hoàn công cho tổ chức có
liên quan theo quy định;
c) Để vật tư, vật liệu,
máy móc, thiết bị phục vụ thi công vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường
sắt khi khu gian chưa được phong tỏa hoặc hết thời gian phong tỏa khu gian.
2. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đầy đủ
các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông đường sắt trong quá trình thi công;
b) Không gia cố kịp thời
công trình thiết yếu để bảo đảm an toàn công trình đường sắt, an toàn giao
thông vận tải đường sắt khi phát hiện hoặc nhận được tin báo công trình thiết yếu
bị hư hỏng;
c) Không tự di chuyển hoặc
cải tạo công trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật;
d) Không tự phá dỡ công
trình khi hết hạn sử dụng;
đ) Không tự phá dỡ[135] công trình khi xây dựng
không đúng với giấy phép hoặc khi cơ quan có thẩm quyền đã thu hồi, hủy giấy
phép.
3. Phạt tiền từ 7.500.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với tổ chức thực hiện hành vi khởi công xây dựng công trình khi chưa được
bàn giao mặt bằng thi công theo quy định.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tổ chức thi công công trình gây sự cố, tai nạn giao
thông đường sắt.
5. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này buộc phải đưa vật tư, vật liệu, máy móc, thiết
bị ra khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này buộc phải gia cố, di chuyển hoặc cải tạo
công trình gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường sắt theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền;
c) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này buộc phải phá dỡ công trình hết hạn sử
dụng, phá dỡ[136] công
trình xây dựng không đúng với giấy phép hoặc bị thu hồi, hủy giấy phép.
Điều
55. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường
sắt
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì
kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không lập danh mục quản
lý đối với các đường ngang không phù hợp với quy định của Luật Đường sắt; không
lập, không cập nhật hồ sơ các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường
sắt, lối đi tự mở qua đường sắt;
b) Không phát hiện hoặc
đã phát hiện mà không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những hành vi vi
phạm phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt
trong phạm vi quản lý;
c) Không lập, không lưu
trữ hồ sơ quản lý công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt
hoặc lập, lưu trữ hồ sơ nhưng không đúng quy định;
d) Không kịp thời phát hiện
hoặc không thực hiện theo quy định khi phát hiện, nhận được tin báo hành vi xâm
phạm kết cấu hạ tầng đường sắt;
đ) Không thông báo hoặc
thông báo không kịp thời sự cố đe dọa an toàn chạy tàu, việc tạm đình chỉ chạy
tàu cho trực ban chạy tàu ga ở hai đầu khu gian nơi xảy ra sự cố, nhân viên điều
hành giao thông vận tải đường sắt, khách hàng sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt;
e) Không xây dựng lộ
trình, không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn tại các vị trí nguy hiểm đối với
an toàn giao thông đường sắt theo quy định;
g) Không thực hiện chốt
gác tại đường ngang là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt
trên đường sắt quốc gia; không thực hiện huấn luyện nghiệp vụ cảnh giới, chốt
gác theo quy định cho người do địa phương bố trí để cảnh giới, chốt gác tại các
lối đi tự mở;
h) Không lập hệ thống quản
lý chất lượng bảo trì công trình đường sắt theo quy định;
i) Không duy trì trạng
thái kỹ thuật, chất lượng kết cấu hạ tầng đường sắt đã công bố hoặc để xảy ra sự
cố công trình đường sắt do không thực hiện bảo trì công trình đường sắt theo
quy định;
k) Không kịp thời phát hiện
hoặc không thực hiện theo quy định khi phát hiện, nhận được tin báo công trình
đường sắt, bộ phận công trình đường sắt, thiết bị lắp đặt vào công trình đường
sắt bị hư hỏng, xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai
thác, sử dụng;
l) Không thực hiện các thủ
tục theo quy định đối với công trình đường sắt hết thời hạn sử dụng có nhu cầu
tiếp tục sử dụng tiếp.
2. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, xử lý lối đi tự mở thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức thu hẹp
bề rộng hoặc xóa bỏ lối đi tự mở là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông
đường sắt theo quy định;
b) Không tổ chức cảnh giới,
chốt gác tại lối đi tự mở là vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường
sắt theo quy định.
3. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức được giao quản lý, khai
thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện chế độ
kiểm tra hoặc thực hiện chế độ kiểm tra không đúng quy định;
b) Để công trình đường sắt
bị hư hỏng mà không kịp thời có biện pháp khắc phục, sửa chữa cần thiết;
c) Không kịp thời tổ chức
sửa chữa, bổ sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt để bảo
đảm chất lượng theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã công bố;
d) Không kiểm tra việc thực
hiện phương án tổ chức thi công, biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt
tại vị trí thi công trên tuyến đường sắt theo công lệnh tải trọng, công lệnh tốc
độ đã công bố.
4. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại khoản 2; điểm a, điểm b khoản 3 Điều này buộc phải thực hiện ngay các
biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm c khoản 3 Điều này buộc phải tổ chức sửa chữa, bổ sung, gia cố,
thay thế các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt để bảo đảm chất lượng theo công
lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã công bố.
Điều
56. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công công trình đường sắt trên đường
sắt đang khai thác
1. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối
với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình
không thông báo bằng văn bản cho tổ chức trực tiếp quản lý công trình đường sắt
biết trước khi thi công;
b) Không bố trí đủ thiết
bị an toàn và tín hiệu theo quy định đối với phương tiện, thiết bị thi công;
c) Không bố trí hoặc bố
trí không đúng vị trí quy định, không đủ biển báo, tín hiệu phòng vệ theo quy định,
không có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt trong quá trình thi
công;
d) Điều khiển phương tiện,
thiết bị thi công mà không có bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định;
đ) Thu hồi tín hiệu phòng
vệ khi chưa kết thúc thi công, chưa kiểm tra trạng thái đường, chưa kiểm tra giới
hạn tiếp giáp kiến trúc đủ điều kiện bảo đảm an toàn chạy tàu;
e) Thi công công trình đường
sắt có Giấy phép thi công nhưng đã hết thời hạn ghi trong Giấy phép hoặc có văn
bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền nhưng đã hết thời hạn thi công ghi
trong văn bản;
g) Để vật tư, vật liệu,
máy móc, thiết bị phục vụ thi công, biển phòng vệ, biển báo tạm thời vi phạm khổ
giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt khi hết thời gian phong tỏa để thi công
công trình, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
h) Không thông báo bằng
văn bản cho đơn vị quản lý công trình đường sắt biết khi hoàn thành việc thi
công công trình;
i) Thi công công trình
khi chưa yêu cầu cấp cảnh báo theo quy định;
k) Không thực hiện các biện
pháp phong tỏa khu gian, biện pháp chạy tàu trên đường sắt theo quy định khi
thi công công trình trên đường sắt đang khai thác.
2. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình
không có Giấy phép thi công hoặc không có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định (đối với trường hợp quy định phải có Giấy phép thi công hoặc
văn bản chấp thuận); không thực hiện đúng quy định ghi trong Giấy phép thi công
hoặc trong văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền;
b) Không kịp thời có biện
pháp xử lý, biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi phát hiện công trình đường sắt đang
thi công đe dọa an toàn chạy tàu;
c) Để phương tiện, vật liệu,
thiết bị thi công không đúng quy định gây cản trở chạy tàu, không bảo đảm an
toàn giao thông.
3. Phạt tiền từ 7.500.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
đối với tổ chức thực hiện hành vi thi công công trình khi chưa được bàn giao mặt
bằng.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với tổ chức thi công trên đường sắt đang khai thác không thực
hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định để xảy ra
tai nạn giao thông đường sắt.
5. Ngoài việc bị phạt tiền,
cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1, điểm a
khoản 2, khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ thi
công từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép thi công (nếu
có) từ 01 tháng đến 03 tháng.
6. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải bố trí đủ thiết bị an toàn
và tín hiệu theo quy định;
b) Thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này buộc phải bố trí đủ biển báo, tín hiệu
phòng vệ và thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt
theo quy định;
c) Thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại điểm g khoản 1 Điều này buộc phải di chuyển vật tư, vật liệu,
máy móc, thiết bị phục vụ thi công, biển phòng vệ, biển báo tạm thời ra khỏi khổ
giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
d) Thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện
pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy định;
đ) Thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này buộc phải để phương tiện, vật liệu,
thiết bị thi công theo đúng quy định, không gây cản trở chạy tàu;
e) Thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại điểm e khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều
57. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về kết nối các tuyến đường sắt
1. Phạt tiền từ 6.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt
quốc gia, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị, chủ sở hữu đường sắt chuyên
dùng không phát hiện hoặc không có biện pháp ngăn chặn, báo cáo kịp thời các vi
phạm về kết nối tuyến đường sắt.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với tổ chức khi kết nối các tuyến đường sắt thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kết nối trái phép các
tuyến đường sắt;
b) Không thực hiện đúng, đủ
các nội dung trong Giấy phép kết nối các tuyến đường sắt;
c) Thực hiện kết nối khi
chưa có ý kiến thống nhất bằng văn bản của đơn vị quản lý tuyến đường sắt được
kết nối theo quy định;
d) Khi hoàn thành việc kết
nối không bàn giao hiện trường, hồ sơ hoàn công công trình trong khu vực kết nối
theo quy định.
Mục
3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều
58. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện lưu hành của phương tiện
giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
tổ chức đưa phương tiện tự tạo chạy trên đường sắt.
2. Phạt tiền từ 6.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng trên mỗi phương tiện đối với tổ chức trực tiếp quản
lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau:
a) Đưa phương tiện không
có Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt tham gia giao thông
trên đường sắt hoặc sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường
sắt không do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ việc di chuyển phương tiện mới nhập
khẩu, phương tiện chạy thử nghiệm, di chuyển phương tiện đến vị trí tập kết để
cất giữ, bảo quản;
b) Đưa phương tiện không
có Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện
giao thông đường sắt hoặc không có Giấy chứng nhận kiểm tra định kỳ an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt tham gia giao thông
trên đường sắt, trừ việc di chuyển phương tiện chạy thử nghiệm, phương tiện hư
hỏng đưa về cơ sở sửa chữa; sử dụng Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt, Giấy chứng nhận kiểm tra
định kỳ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt
không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc đã hết hạn sử dụng;
c) Đưa phương tiện giao
thông đường sắt không được phép vận dụng ra khai thác trên đường sắt;
d) Sử dụng toa xe chở
hàng để vận chuyển hành khách;
đ) Tự ý thay đổi kết cấu,
hình dáng, tính năng sử dụng của phương tiện giao thông đường sắt.
3. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm c khoản 2 Điều này mà gây tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc bị phạt tiền,
cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn bị
áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện tự tạo.
5. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản
2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải khôi phục lại kết
cấu, hình dáng, tính năng sử dụng ban đầu của phương tiện trước khi đưa phương
tiện tham gia giao thông trên đường sắt.
Điều
59. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thông tin, chỉ dẫn cần thiết đối với
phương tiện giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng trên mỗi phương tiện vi phạm nhưng tổng mức phạt tiền tối
đa không vượt quá 150.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác
phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đưa vào khai thác trên
đường sắt quốc gia toa xe khách không có bảng niêm yết hoặc có bảng niêm yết
nhưng không đầy đủ về nội quy đi tàu, hành trình của tàu, tên ga dừng, đỗ trên
tuyến đường, cách xử lý tình huống khi xảy ra hỏa hoạn, sự cố theo quy định;
b) Đưa vào khai thác
phương tiện giao thông đường sắt đô thị không có hoặc có nhưng không đầy đủ
thông tin, chỉ dẫn cần thiết cho khách hàng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện
giao thông đường sắt không kẻ, kẻ không đủ, không đúng số hiệu, số đăng ký và
các ký hiệu khác theo quy định trên mỗi phương tiện giao thông đường sắt.
Điều
60. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thiết bị hãm, ghép nối đầu máy, toa
xe
1. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện
giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trên phương tiện giao
thông đường sắt không lắp thiết bị hãm tự động, hãm bằng tay hoặc có lắp thiết
bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
b) Không lắp van hãm khẩn
cấp trên toa xe khách, tại vị trí làm việc của trưởng tàu hoặc có lắp thiết bị
này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
c) Không kiểm tra định kỳ
và kẹp chì niêm phong van hãm khẩn cấp, đồng hồ áp suất theo quy định;
d) Không lắp đồng hồ áp
suất tại vị trí làm việc của trưởng tàu, trên một số toa xe khách theo quy định
hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
đ) Để thiết bị ghép nối đầu
máy, toa xe không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai
thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện hành vi sử dụng thiết bị tín hiệu
đuôi tàu không có giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy chứng
nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc sử dụng thiết bị
tín hiệu đuôi tàu không hoạt động theo quy định.
3. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc
thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ
thuật của các thiết bị, gồm: thiết bị hãm tự động, hãm bằng tay;
b) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc
thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ
thuật của các thiết bị, gồm: van hãm khẩn cấp tại vị trí làm việc của trưởng
tàu và trên toa xe khách;
c) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm d khoản 1 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc
thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ
thuật của các thiết bị, gồm: đồng hồ áp suất tại vị trí làm việc của trưởng
tàu, trên một số toa xe khách;
d) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều này buộc phải lắp thiết bị ghép nối đầu máy, toa
xe theo đúng quy định;
đ) Thực hiện hành vi quy
định tại khoản 2 Điều này buộc phải thay thế hoặc khôi phục lại tính năng kỹ
thuật của thiết bị tín hiệu đuôi tàu theo đúng quy định.
Điều
61. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về trang thiết bị trên phương tiện
giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với trưởng tàu, lái tàu phụ trách đoàn tàu thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có hoặc có không
đầy đủ theo quy định trên tàu hàng về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy;
thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ chèn tàu; tín hiệu cầm tay;
b) Không có hoặc có không
đầy đủ theo quy định trên tàu khách về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy;
thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ thoát hiểm; dụng cụ chèn tàu; dụng cụ, vật liệu để sửa
chữa đơn giản; tín hiệu cầm tay;
c) Không thông báo bằng
phương tiện thông tin khác cho hành khách về nội quy đi tàu, hành trình của
tàu, tên ga dừng, đỗ trên tuyến đường, cách xử lý tình huống khi xảy ra hỏa hoạn,
sự cố trên tàu khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện
giao thông đường sắt đưa toa xe ra chở khách mà không có đủ các thiết bị hoặc
có nhưng không hoạt động theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện
giao thông đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đầu máy, phương tiện động
lực chuyên dùng không có đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông
tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái
tàu tỉnh táo trong khi lái tàu (đối với loại phương tiện được quy định phải có
các thiết bị này) hoặc có các thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo
quy định;
b) Không có thiết bị đo tốc
độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu tại vị trí làm
việc của trưởng tàu theo quy định hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không
hoạt động theo quy định.
4. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này buộc phải bổ sung đầy đủ theo quy định trên tàu
hàng về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ chèn
tàu; tín hiệu cầm tay;
b) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải bổ sung đầy đủ theo quy định trên
tàu khách về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ
thoát hiểm; dụng cụ chèn tàu; dụng cụ, vật liệu để sửa chữa đơn giản; tín hiệu
cầm tay;
c) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc
thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ
thuật của các thiết bị, gồm: đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các
thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để
lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu trên đầu máy, phương tiện động lực chuyên
dùng;
d) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm b khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc
thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ
thuật của các thiết bị, gồm: thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc
giữa trưởng tàu và lái tàu tại vị trí làm việc của trưởng tàu.
Mục
4. VI PHẠM QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT
Điều
62. Xử phạt nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu vi phạm quy định về
Giấy phép lái tàu, bằng, chứng chỉ chuyên môn
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lái tàu thực hiện hành vi điều khiển
phương tiện giao thông đường sắt mà không mang theo Giấy phép lái tàu hoặc sử dụng
Giấy phép lái tàu quá hạn hoặc Giấy phép lái tàu không phù hợp với phương tiện
điều khiển.
2. Phạt tiền từ 4.000.000
đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn giả,
Giấy phép lái tàu giả hoặc không có Giấy phép lái tàu.
3. Ngoài việc bị phạt tiền,
cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này còn bị áp dụng
hình thức xử phạt bổ sung tịch thu bằng, chứng chỉ chuyên môn giả, Giấy phép
lái tàu giả.
Điều
63. Xử phạt nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu (trừ lái tàu và phụ
lái tàu) vi phạm quy định về nồng độ cồn hoặc sử dụng các chất kích thích khác
mà pháp luật cấm sử dụng
1. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi
thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt
quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
2. Phạt từ 4.000.000 đồng
đến 6.000.000 đồng đối với hành vi khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở
có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá
0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
3. Phạt từ 6.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khi làm nhiệm vụ mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc
vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu
kiểm tra về nồng độ cồn, chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của người
thi hành công vụ;
c) Khi làm nhiệm vụ mà
trong cơ thể có chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
Điều
64. Xử phạt nhân viên đường sắt vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông
đường sắt
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 200.000 đồng đối với nhân viên đường sắt có liên quan đến công tác chạy
tàu, công tác phục vụ hành khách khi làm nhiệm vụ mà không mặc đồng phục, không
đeo phù hiệu, cấp hiệu, biển chức danh theo đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưởng tàu để người
đi, đứng, nằm, ngồi trên nóc toa xe, đu bám ngoài thành toa xe, đầu máy, chỗ nối
hai đầu toa xe;
b) Trưởng tàu hoặc lái
tàu phụ trách đoàn tàu để người đi trên tàu hàng trái quy định;
c) Trưởng tàu, nhân viên
phục vụ hành khách để người bán hàng rong trên tàu, để người không có vé đi
tàu, để người lên, xuống tàu khi tàu đang chạy; để hành lý, hàng hóa ở hai đầu
toa xe, bậc lên xuống hai đầu toa xe khi tàu đang chạy, trừ trường hợp để hành
lý, hàng hóa của hành khách chuẩn bị xuống tàu khi tàu vào ga có tác nghiệp dừng,
đỗ;
d) Nhân viên tuần đường,
tuần cầu, tuần hầm không kiểm tra, phát hiện kịp thời những hư hỏng của hầm, cầu,
đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường
sắt hoặc đã phát hiện mà không có biện pháp xử lý theo thẩm quyền, không báo
cáo người có thẩm quyền giải quyết;
đ) Nhân viên đường sắt
không tuân thủ quy trình tác nghiệp.
3. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều
này mà xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải hướng dẫn người
vi phạm về vị trí quy định.
Điều
65. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về số người được phép chở, tải trọng cho
phép chở của phương tiện giao thông đường sắt, tải trọng cho phép khai thác của
cầu đường
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt
thực hiện hành vi bán vé vượt quá số chỗ công bố, quy định được phép chở tại từng
thời điểm của toa xe tính trên mỗi hành khách bị vượt nhưng tổng mức phạt tiền
tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng hóa
trên mỗi toa xe vượt quá tải trọng cho phép chở của toa xe trên 5% đến 40%;
b) Đưa vào khai thác
phương tiện giao thông đường sắt có tải trọng rải đều hoặc tải trọng trục của mỗi
phương tiện vượt quá tải trọng cho phép của cầu đường được quy định trong Công
lệnh tải trọng đến 10%;
c) Không thực hiện việc
công bố công khai phương án bán ghế phụ, chuyển đổi giường nằm thành ghế ngồi
trong các dịp cao điểm theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng hóa
trên mỗi toa xe vượt quá tải trọng cho phép chở của toa xe trên 40% đến 100%;
b) Đưa vào khai thác
phương tiện giao thông đường sắt có tải trọng rải đều hoặc tải trọng trục của mỗi
phương tiện vượt quá tải trọng cho phép của cầu đường được quy định trong Công
lệnh tải trọng trên 10% đến 20%.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp kinh doanh vận tải
đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng hóa
trên mỗi toa xe vượt quá tải trọng cho phép chở của toa xe trên 100%;
b) Đưa vào khai thác
phương tiện giao thông đường sắt có tải trọng rải đều hoặc tải trọng trục của mỗi
phương tiện vượt quá tải trọng cho phép của cầu đường được quy định trong Công
lệnh tải trọng trên 20%.
5. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này còn
bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải bố trí phương tiện khác để chở
số hành khách vượt quá quy định được phép chở của toa xe.
Điều 66. Xử phạt đối với lái tàu, phụ lái tàu, người trực
tiếp điều khiển phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của
doanh nghiệp [137]
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với phụ lái tàu không thực hiện đúng chế độ hô đáp, không
giám sát tốc độ chạy tàu, không quan sát tín hiệu, biển báo, biển hiệu để báo
cho lái tàu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Rời vị trí lái máy khi
đầu máy đang hoạt động;
b) Chở người không có
trách nhiệm hoặc chở hàng hóa trên đầu máy;
c) Làm mất tác dụng của
thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu;
d) Không chấp hành hiệu lệnh
hoặc chỉ dẫn của tín hiệu, biển hiệu, của người chỉ huy chạy tàu;
đ) Không có hoặc có không
đầy đủ cờ, đèn tín hiệu, pháo, chèn trên đầu máy khi lên ban theo quy định.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái
tàu, người trực tiếp điều khiển phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây
chuyền công nghệ của doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây[138]:
a) Dừng tàu không đúng
quy định mà không có lý do chính đáng;
b) Điều khiển tàu chạy vượt
quá tín hiệu ngừng;
c)[139] Điều khiển tàu,
phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp
chạy quá tốc độ quy định của Công lệnh tốc độ đến 10 km/h.
4.[140] Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với lái tàu, người trực tiếp điều khiển
phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp
điều khiển tàu, phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của
doanh nghiệp chạy quá tốc độ quy định của Công lệnh tốc độ trên 10 km/h đến 20
km/h.
5. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với lái tàu, người trực tiếp điều khiển
phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây[141]:
a)[142] Điều khiển tàu,
phương tiện giao thông đường sắt phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp
chạy quá tốc độ quy định của Công lệnh tốc độ trên 20 km/h;
b) Khi làm nhiệm vụ mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100
mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
6. Phạt tiền từ
16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi khi làm nhiệm vụ mà trong
máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít
máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Khi làm nhiệm vụ mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc
vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu
kiểm tra về nồng độ cồn, chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của người
thi hành công vụ;
c) Khi làm nhiệm vụ mà
trong cơ thể có chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
8. Ngoài việc bị phạt tiền,
cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung
sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại khoản 3, khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ
01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định
tại khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 03 tháng đến 05
tháng;
c) Thực hiện hành vi quy
định tại khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 10 tháng đến
12 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy
định tại khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 22 tháng đến
24 tháng.
9. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải đưa người, hàng
hóa ra khỏi đầu máy.
Điều
67. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng nhân viên đường sắt trực tiếp
phục vụ chạy tàu
1. Phạt tiền từ 6.000.000
đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng lao động thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a)[143] Không tổ chức kiểm
tra sức khỏe cho nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trong phạm vi
quản lý của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Không tổ chức kiểm
tra, sát hạch nghiệp vụ định kỳ hàng năm đối với nhân viên đường sắt trực tiếp
phục vụ chạy tàu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 8.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng lao động thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng nhân viên
không có bằng, chứng chỉ chuyên môn, Giấy phép lái tàu phù hợp theo quy định;
b) Sử dụng nhân viên
không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.
Điều
68. Xử phạt cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ
chạy tàu vi phạm quy định về đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn
1. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không bảo đảm điều kiện,
tiêu chuẩn đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục
vụ chạy tàu theo quy định;
b) Không thực hiện đúng,
đầy đủ quy chế tuyển sinh, nội dung, chương trình đào tạo, quy chế thi, cấp, đổi
bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ chuyên
môn khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Ngoài việc bị phạt tiền,
tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng
hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ tuyển sinh từ 01 tháng đến 03 tháng.
4. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc thu hồi và tiêu hủy bằng,
chứng chỉ chuyên môn đã cấp trái phép.
Điều
69. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về xây dựng Quy trình chạy tàu và công tác
dồn, Quy tắc quản lý kỹ thuật ga, niêm yết Bản trích lục Quy tắc quản lý kỹ thuật
ga, trạm đường sắt
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức được giao trực tiếp kinh doanh, khai
thác kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng không niêm yết
hoặc niêm yết không đầy đủ Bản trích lục Quy tắc quản lý kỹ thuật ga, trạm theo
quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức được giao trực tiếp kinh doanh, khai
thác kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện việc
xây dựng Quy tắc quản lý kỹ thuật ga; không xây dựng Quy trình chạy tàu và công
tác dồn đường sắt; không xây dựng Quy trình khai thác sử dụng đối với thiết bị
tín hiệu đuôi tàu khi sử dụng trên các đoàn tàu hàng theo quy định;
b) Không thực hiện việc
xây dựng Quy trình tác nghiệp của lái tàu và phụ lái tàu; không xây dựng mẫu sổ
đăng ký phục vụ công tác chạy tàu và cấp cảnh báo; không quy định biện pháp chạy
tàu tại điểm giao tiếp giữa đường sắt quốc gia với đường sắt chuyên dùng theo
quy định.
Mục
5. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH ĐƯỜNG SẮT
Điều
70. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh đường sắt
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường
sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh
đường sắt đô thị thực hiên một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh
doanh vận tải đường sắt không bố trí người phụ trách công tác an toàn, người chịu
trách nhiệm chính về quản lý, kỹ thuật khai thác vận tải hoặc có bố trí nhưng
không đủ điều kiện theo quy định;
b) Doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng đường sắt không bố trí người phụ trách bộ phận an toàn,
người quản lý doanh nghiệp hoặc có bố trí nhưng không đủ điều kiện theo quy định;
c) Doanh nghiệp kinh
doanh đường sắt đô thị không bố trí người phụ trách bộ phận an toàn kết cấu hạ
tầng đường sắt hoặc có bố trí nhưng không đủ điều kiện theo quy định;
d) Doanh nghiệp kinh
doanh đường sắt đô thị không bố trí người phụ trách bộ phận an toàn vận tải đường
sắt, người quản lý, điều hành doanh nghiệp hoặc có bố trí nhưng không đủ điều
kiện theo quy định.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường
sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh
đường sắt đô thị thực hiên một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh
doanh vận tải đường sắt không có bộ phận phụ trách công tác an toàn vận tải đường
sắt theo quy định;
b) Doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng đường sắt không có bộ phận phụ trách công tác an toàn
theo quy định;
c) Doanh nghiệp kinh
doanh đường sắt đô thị không có bộ phận phụ trách công tác an toàn kết cấu hạ tầng
đường sắt theo quy định;
d) Doanh nghiệp kinh
doanh đường sắt đô thị không có bộ phận phụ trách công tác an toàn vận tải đường
sắt theo quy định.
Điều
71. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải đường sắt
1. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh vận tải đường
sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển thi hài,
hài cốt trái quy định;
b) Vận chuyển động vật sống
không đúng quy định;
c) Không thực hiện việc
niêm yết, công bố, công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên
trang thông tin điện tử của doanh nghiệp hoặc niêm yết không đúng quy định về:
Giờ tàu, giá vận tải hành khách, giá vận tải hành lý, giá vận tải hàng hóa, các
loại chi phí khác, kế hoạch bán vé, danh mục hàng hóa cấm vận chuyển bằng tàu
khách, các quy định của doanh nghiệp về trách nhiệm phục vụ hành khách;
d) Không thực hiện việc thông
báo số chỗ còn lại cho hành khách đối với các tàu bán vé bằng hệ thống điện tử
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt
không thực hiện việc miễn, giảm giá vé hoặc thực hiện miễn, giảm giá vé không
đúng quy định.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường
sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện các
nhiệm vụ vận tải đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của người đứng đầu cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện đúng
quy định về vận tải hàng siêu trường, siêu trọng;
c) Không thực hiện đúng
các quy định về xếp, dỡ, vận chuyển hàng nguy hiểm;
d) Không bảo đảm các điều
kiện sinh hoạt tối thiểu của hành khách trong trường hợp vận tải bị gián đoạn
do tai nạn giao thông hoặc thiên tai, địch họa;
đ) Không thực hiện đúng
quy định về xếp hàng và gia cố hàng trên toa xe;
e) Không bố trí đủ nhân
viên công tác trên tàu theo quy định;
g) Không xây dựng quy
trình tác nghiệp đối với các chức danh nhân viên công tác trên tàu theo quy định.
4. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này buộc phải đưa thi hài, hài cốt, động vật
sống xuống tàu tại ga đến gần nhất để xử lý theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc phải thực hiện ngay nhiệm vụ vận tải đặc
biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền theo quy định;
c) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm b, điểm c, điểm đ khoản 3 Điều này buộc phải thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn theo quy định.
Điều
72. Xử phạt các hành vi vi phạm về sử dụng vé tàu giả và bán vé tàu trái quy định
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền
100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi sử dụng vé tàu giả để đi tàu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Nhân viên bán vé của
nhà ga, nhân viên bán vé của đại lý bán vé tàu, nhân viên bán vé trên tàu bán
vé tàu trái quy định;
b) Mua, bán vé tàu nhằm mục
đích thu lợi bất chính.
3. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển vé tàu giả;
b) Bán vé tàu giả;
c) Tàng trữ vé tàu giả.
4. Ngoài việc bị phạt tiền,
cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt
bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại khoản 1 Điều này bị tịch thu vé tàu giả;
b) Thực hiện hành vi quy
định tại điểm b khoản 2 Điều này bị tịch thu toàn bộ số vé tàu hiện có;
c) Thực hiện hành vi quy
định tại khoản 3 Điều này bị tịch thu toàn bộ vé tàu giả.
5. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Mục
6. VI PHẠM KHÁC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều
73. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định khác có liên quan đến an ninh, trật tự,
an toàn giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng
đến 200.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Bán hàng rong trên
tàu, dưới ga;
b) Không chấp hành nội
quy đi tàu;
c) Ném đất, đá hoặc vật
khác từ trên tàu xuống.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng
đến 500.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Gây mất trật tự, an
toàn trên tàu, dưới ga;
b) Đổ, để rác thải sinh
hoạt lên phương tiện giao thông đường sắt;
c) Mang theo động vật có
dịch bệnh vào ga, lên tàu;
d) Mang chất dễ cháy, dễ
nổ, vũ khí, hàng nguy hiểm vào ga, lên tàu trái quy định;
đ) Mang theo động vật sống
lên tàu trái quy định;
e) Mang thi hài, hài cốt
vào ga, lên tàu đường sắt đô thị; mang thi hài, hài cốt vào ga, lên tàu đường sắt
quốc gia trái quy định.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi ném gạch, đất, đá, cát hoặc
các vật thể khác vào tàu.
4. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi đe dọa, xâm phạm sức
khỏe của hành khách, nhân viên đường sắt đang thi hành nhiệm vụ.
5. Ngoài việc bị áp dụng
hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm
d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc đưa động vật có dịch bệnh, thi hài, hài cốt, chất dễ cháy, dễ nổ, vũ
khí, hàng nguy hiểm, động vật sống xuống tàu (tại ga đến gần nhất trong trường
hợp tàu đang chạy), ra ga để xử lý theo quy định.
Chương
IV
THẨM QUYỀN,
THỦ TỤC XỬ PHẠT
Mục
1. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
Điều
74. Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ,
đường sắt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị
định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.
2. Cảnh sát giao thông
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các
hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điều
5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều
10, Điều 11;
b) Khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 (trừ điểm a khoản 5), khoản 6 (trừ điểm đ
khoản 6), khoản 7, điểm a khoản 8 Điều 12;
c) Khoản
1; điểm b, điểm c, điểm d khoản 2; điểm b khoản 3; điểm a khoản 4; điểm b, điểm
c khoản 5 Điều 13;
d) Khoản
1, khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 4, khoản 4a[144], khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, điểm a khoản 9 Điều 15;
đ) Điều
16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20,
Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều
25, Điều 26, Điều 27;
e)[145]
Khoản 1; khoản 2; điểm a khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm
d, điểm đ, điểm e, điểm p, điểm q khoản 4; khoản 5; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm
i, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm a, điểm b, điểm c, điểm
h, điểm i khoản 7 Điều 28;
g)[146]
Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35 (trừ điểm b, điểm c
khoản 2; điểm a khoản 3; điểm b khoản 4; khoản 5 Điều 35), Điều 36;
h) Điểm
a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 1; điểm a khoản 2; điểm a, điểm b, điểm
c khoản 3; điểm d khoản 4; khoản 8 Điều 37;
i) Điểm
b, điểm c khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 40;
k) Điều
41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45,
Điều 46, Điều 47;
l) Khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 48;
m) Điều
49, Điều 50;
n) Khoản
1; khoản 2; khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c khoản 4 Điều 51;
o) Điều
52; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 53;
p) Điểm
a, điểm c khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 54;
q) Điều
56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều
60, Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều
64, Điều 65, Điều 66;
r) Khoản
2 Điều 67;
s) Điểm
a, điểm b khoản 1; điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e khoản 3 Điều 71;
t) Điều
72, Điều 73.
3. Cảnh sát trật tự, Cảnh
sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn
giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm
quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a)[147] Điểm đ, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h
khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm r, điểm s khoản 3; điểm
b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 4; điểm b, điểm c khoản 5; điểm b, điểm
c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm c khoản 8; khoản 9; khoản 10 Điều 5;
b)[148] Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ,
điểm h, điểm l khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm k,
điểm m, điểm n, điểm o khoản 3; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4;
khoản 5; điểm a, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm
b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d khoản
3; điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm
b khoản 7; điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm
c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm
p, điểm q khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 8;
đ) Điều
9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 (trừ điểm a khoản 5, điểm đ
khoản 6 Điều 12);
e) Khoản
1, khoản 2, khoản 4, khoản 4a[149], khoản 5 Điều 15;
g) Điều
18, Điều 20;
h)[150] Điểm b khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c,
điểm đ, điểm e, điểm k khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6; khoản 7a Điều
23;
i) Điều
26, Điều 29;
k) Khoản
4, khoản 5 Điều 31; Điều 32, Điều 34;
l) Điều
47, Điều 49, Điều 51 (trừ điểm d khoản 4 Điều 51), Điều 52, Điều 53 (trừ khoản 4 Điều 53), Điều
72, Điều 73.
3a.[151] Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an
toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi
vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16; điểm a khoản 6 Điều
23; điểm a khoản 2 Điều 32; điểm b khoản 3 Điều 40; điểm c khoản 2 Điều 51; điểm d khoản 2 Điều 73.
4. Trưởng Công an cấp xã,
Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường
sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm,
khoản, điều của Nghị định này như sau[152]:
a) Điểm
đ, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm
k, điểm r, điểm s khoản 3 Điều 5, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
b)[153] Điểm
g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm l khoản 2; điểm c, điểm d, điểm
đ, điểm k, điểm m, điểm n, điểm o khoản 3; điểm b, điểm d khoản 4 Điều 6,
trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
c) Điểm
b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d khoản 3; điểm
b, điểm đ, điểm g khoản 4 Điều 7, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
d) Điểm
c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm
p, điểm q khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 8;
đ) Điều
9, Điều 10;
e)[154] Khoản
1, khoản 2, khoản 6, khoản 7 Điều 11;
g) Điểm
a khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều 12;
h) Khoản
1, khoản 2 Điều 15;
i) Điều
18; khoản 1 Điều 20;
k) Điểm
b khoản 3 Điều 23;
l) Khoản
4 Điều 31; khoản 1, khoản 2 Điều 32; khoản 1 Điều 34;
m) Khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 47; điểm b, điểm
c, điểm d khoản 1 Điều 49; điểm b khoản 1, khoản 2 Điều
53; khoản 1 Điều 72;
n) Khoản
1; điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3 Điều 73.
5. Thanh tra giao thông vận
tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi
vi phạm quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng
xe, đỗ xe trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải
trọng xe, trạm thu phí, cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ, khi phương tiện (có
hành vi vi phạm) dừng, đỗ trên đường bộ; hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường
bộ, đào tạo sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, hoạt động kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới và một số hành vi vi phạm khác
quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm
đ khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k khoản 3; điểm
b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 4; điểm b, điểm c khoản 5; điểm
b, điểm c khoản 6; điểm d khoản 7[155]; điểm c khoản 8; điểm a, điểm b khoản 10 Điều 5;
b) Điểm
a, điểm đ, điểm h khoản 2; điểm d khoản 3; điểm b, điểm g khoản 4 Điều 6;
c) Điểm c,
điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm b khoản 3; điểm đ, điểm g
khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5 Điều 7;
d) Điểm
đ, điểm k, điểm l khoản 1; điểm b khoản 2 Điều 8;
đ) Khoản
4; điểm a khoản 7; khoản 9; điểm a khoản 10 Điều 11;
e) Điều
12, Điều 13, Điều 14, Điều 15;
g)[156] Khoản
1; khoản 2; khoản 3; khoản 4; khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều 16;
h) Điều
19, Điều 20;
i)[157] Khoản
3; điểm b khoản 4; khoản 6; khoản 8; khoản 9 Điều 21;
k) Điều
22; Điều 23;
l)[158] Điểm a, điểm b khoản 1;
điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 2; khoản 3; khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản
7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 8a Điều 24;
m) Điều
25, Điều 27, Điều 28;
n)[159] Điểm
a khoản 2; khoản 3; khoản 6; điểm a, điểm g, điểm h, điểm i, điểm m khoản 7;
khoản 8; khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13; khoản 14 Điều 30;
o) Điều
31, Điều 33;
p)[160] Khoản 1; điểm b, điểm c khoản 2; điểm c
khoản 3; khoản 4; khoản 5 Điều 35;
q) Điều
37, Điều 38;
r) Khoản
2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 47; điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 trong trường hợp vi phạm
xảy ra tại đường ngang, cầu chung.
6. Cảng vụ hàng hải, Cảng
vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa, người được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành đường sắt, hàng không, hàng hải, đường thủy nội địa
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a[161] khoản 3, khoản 5 Điều 28 của Nghị định
này.
7. Thanh tra giao thông vận
tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi
vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điều
39, Điều 40, Điều 41, Điều 42, Điều
43, Điều 44, Điều 45, Điều 46, Điều 47;
b) Khoản
1; khoản 2; khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d khoản 5; khoản 6; khoản 7
Điều 48;
c) Khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7 Điều 49;
d) Điều
50, Điều 51;
đ) Khoản
1, khoản 2 Điều 52;
e) Điều
53, Điều 54, Điều 55;
g) Khoản
1, khoản 2, khoản 3 Điều 56;
h) Điều
57;
i) Khoản
1, khoản 2 Điều 58;
k) Điều
59, Điều 60, Điều 61, Điều 62, Điều 63;
l) Khoản
1, khoản 2 Điều 64;
m) Điều
65, Điều 66, Điều 67, Điều 68, Điều
69, Điều 70, Điều 71, Điều 72, Điều 73.
8. Thanh tra chuyên ngành
bảo vệ môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo
vệ môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt
đối với các hành vi vi phạm liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường được quy định
tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm
c khoản 1 Điều 10;
b) Điểm
đ khoản 2, khoản 4, điểm a khoản 6 Điều 12;
c) Điểm
c khoản 2 Điều 16; điểm đ khoản 1 Điều 17;
d) Điểm
d khoản 1 Điều 19; Điều 20; Điều 26;
đ) Khoản
1, điểm a khoản 2 Điều 51;
e) Điểm
a khoản 3 Điều 53;
g) Điểm
b khoản 2 Điều 73.
Điều 75. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp [162]
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường
sắt;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm
c khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường
sắt;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b, c, điểm
đ và điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường
sắt;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định
này.
Điều 76. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân [163]
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt.
2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng
của người quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa
khẩu, khu chế xuất, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và điểm c khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục
Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng
phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao
thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 30.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c và điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các
điểm a, điểm c, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm c,
điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định này
Điều 77. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên
ngành, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa [164]
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các
điểm a và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Sở
Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Chánh Thanh
tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc
Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Giao
thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Tài nguyên và Môi trường,
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Môi trường, Trưởng đoàn thanh
tra chuyên ngành của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành của Cục Đường sắt Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ
quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 75.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận
tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tài nguyên và Môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tước quyền, sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá 105.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Tổng cục trưởng
Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục
Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
5. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải, Trưởng đại diện Cảng vụ
hàng không, Trưởng đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
6. Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không,
Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b,
điểm c, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Điều
78. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả
1. Nguyên tắc xác định thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong
lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thực hiện theo quy định tại Điều 52 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của những chức danh được quy định tại các Điều
75, 76 và 77 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi
phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ
chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân tương ứng với từng lĩnh vực.
3. Đối với những hành vi
vi phạm có quy định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn thì trong các chức danh quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 75; khoản 4, khoản 5,
khoản 6 Điều 76; khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều
77 của Nghị định này, chức danh nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính đối với hành vi đó cũng có quyền xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép hoặc
chứng chỉ hành nghề đối với người vi phạm.
Điều
79. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm:
a) Các chức danh có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định
tại các Điều 75, 76 và 77 của Nghị định này;
b) Công chức, viên chức
được giao nhiệm vụ tuần kiểm có quyền lập biên bản đối với các hành vi xâm phạm
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường
bộ và hành lang an toàn giao thông đường bộ;
c) Công an viên có thẩm
quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của
địa phương;
d) Công chức thuộc Thanh
tra Sở Giao thông vận tải đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập
biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của
Thanh tra Sở Giao thông vận tải;
đ) Công chức, viên chức
thuộc Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa đang thi
hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 1, điểm a[165] khoản 3, khoản 5 Điều 28 Nghị định
này khi xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý của cảng vụ.
2. Thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt bao gồm:
a) Các chức danh có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt được quy định
tại các Điều 75, 76 và 77 của Nghị định này;
b) Trưởng tàu có thẩm quyền
lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trên tàu;
c) Công an viên có thẩm
quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của
địa phương.
Mục
2. THỦ TỤC XỬ PHẠT
Điều
80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm
quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
1.[166] Trong trường hợp
chủ phương tiện vi phạm có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính theo các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định
này.
2.[167] Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm không có mặt tại
nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền căn cứ vào hành vi vi phạm để lập
biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện và tiến hành xử phạt theo
quy định của pháp luật, người điều khiển phương tiện phải ký vào biên bản vi phạm
hành chính với tư cách là người chứng kiến.
3. Đối với những hành vi
vi phạm mà cùng được quy định tại các điều khác nhau của Chương II Nghị định
này, trong trường hợp đối tượng vi phạm trùng nhau thì xử phạt như sau:
a)[168] Các hành vi vi
phạm quy định về biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời
quy định tại Điều 16 (điểm a, điểm b khoản 4; điểm a, điểm b,
điểm d khoản 6; điểm a khoản 7), Điều 17 (khoản 2; điểm a
khoản 3), Điều 19 (điểm a khoản 1; điểm a, điểm d, điểm đ,
điểm e khoản 2) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (khoản 4a; điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm e, điểm g
khoản 8; điểm i khoản 9; điểm b khoản 10), trong trường hợp chủ phương tiện
là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các
điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;
b)[169] Các hành vi vi phạm quy định về Giấy chứng nhận, tem kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe quy định tại Điều
16 (điểm a khoản 5; điểm b, điểm c khoản 6), Điều 19 (điểm
đ khoản 1; điểm c, điểm e khoản 2) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định
tại Điều 30 (điểm b, điểm e khoản 8; điểm c khoản 9),
trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì
bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều
30 Nghị định này;
c) Các hành vi vi phạm
quy định về thời gian lái xe, phù hiệu (biển hiệu) quy định tại Điều
23 (điểm d khoản 6, điểm b khoản 7), Điều 24 (điểm b khoản
5, điểm d khoản 6) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm d khoản 8, điểm h khoản 9), trong trường hợp chủ
phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định
tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;
d)[170] Các hành vi vi phạm quy định về niên hạn sử dụng của
phương tiện quy định tại Điều 16 (điểm b khoản 7) và các
hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm i khoản
6), Điều 30 (điểm đ khoản 8), trong trường hợp chủ phương tiện hoặc cá nhân
kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt
theo quy định tại điểm i khoản 6 Điều 28 hoặc điểm đ khoản 8 Điều 30 của Nghị định này;
đ)[171] Các hành vi vi phạm quy định về kích thước thùng xe,
khoang chở hành lý (hầm xe), lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm trên xe ô
tô quy định tại Điều 16 (điểm d khoản 3, điểm c khoản 4)
và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm e,
điểm g khoản 9), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều
khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của
Điều 30 Nghị định này;
e)[172] Các hành vi vi phạm quy định về lắp đặt, sử dụng thiết bị
giám sát hành trình, camera trên xe ô tô quy định tại Điều 23
(điểm p khoản 5; điểm đ khoản 6), Điều 24 (điểm c khoản 3;
điểm c khoản 5) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm đ, điểm o khoản 6), trong trường hợp cá nhân
kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt
theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 28 Nghị định
này;
g) Các hành vi vi phạm
quy định về dây an toàn, hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông, thoát
hiểm khi xảy ra sự cố trên xe quy định tại Điều 23 (điểm m, điểm
n khoản 3) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều
28 (điểm h khoản 2, điểm q khoản 4), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận
tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại
các điểm, khoản tương ứng của Điều 28 Nghị định này;
h) Các hành vi vi phạm
quy định về niêm yết hành trình chạy xe quy định tại Điều 23
(điểm k khoản 3) và hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều
28 (điểm b khoản 4), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người
trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 28 của Nghị định này;
i) Các hành vi vi phạm
quy định về hành trình chạy xe, giá cước quy định tại Điều 23
(điểm c, điểm l khoản 3), Điều 31 (khoản 2, khoản 3)
và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm d
khoản 6), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều
khiển phương tiện hoặc là nhân viên phục vụ trên xe thì bị xử phạt theo quy định
tại điểm d khoản 6 Điều 28 của Nghị định này;
k)[173] Các hành vi vi phạm quy định về đón, trả khách; nhận, trả
hàng quy định tại Điều 23 (khoản 7a), Điều 24 (khoản 8a)
và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm i
khoản 7), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều
khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm i khoản
7 Điều 28 của Nghị định này;
l) Các hành vi vi phạm
quy định về kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, kinh doanh vận tải
khách du lịch quy định tại Điều 23 (điểm h, điểm n, điểm q khoản
5) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28
(điểm p khoản 4, điểm m khoản 6), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải
là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các
điểm, khoản tương ứng của Điều 28 Nghị định này;
m) Các hành vi vi phạm
quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi quy định tại Điều 23 (điểm i, điểm o, điểm p khoản 3) và các hành vi vi phạm
tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm n, điểm q khoản 6),
trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển
phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 28 Nghị định này;
n) Các hành vi vi phạm
quy định về chở hàng siêu trường, siêu trọng, chở quá khổ, quá tải, quá số người
quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25,
Điều 33 và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều
30, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương
tiện thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 30 của Nghị định
này.
4.[174] Đối với những hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ
giới hạn của phương tiện, của cầu, đường được quy định tại Điều
24, Điều 33 của Nghị định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều
khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều
24, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 33 của
Nghị định này thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; đối với những hành vi
vi phạm được quy định tại điểm a khoản 4, điểm a khoản 5 Điều
33 của Nghị định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển
phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tổng trọng lượng (khối lượng
toàn bộ) của xe, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tải trọng trục xe
thì bị xử phạt theo quy định của hành vi vi phạm có mức phạt tiền lớn hơn.
5. Đối với các hành vi vi phạm quy định về chở người vượt quá
quy định được phép chở của phương tiện, vi phạm
quy định về tải trọng, khổ giới hạn của
phương tiện, của cầu, đường được quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 28, Điều 30, Điều 33, Điều 65 của Nghị
định này[175], người điều
khiển phương tiện, chủ phương tiện, đơn vị kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận
tải, cá nhân, tổ chức xếp hàng lên xe ô tô, phương tiện giao thông đường sắt buộc
phải chấm dứt hành vi phạm theo quy định cụ thể sau đây:
a) Thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm đ khoản 2; điểm b khoản
4; điểm a, điểm d khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7; điểm a, điểm b khoản
8 Điều 24 buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước
quy định theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
b) Thực hiện hành vi quy định
tại điểm a khoản 1, điểm a[176] khoản 3, khoản 5 Điều 28 buộc phải hạ phần hàng xếp vượt
quá tải trọng cho phép chở của xe trong trường hợp phương tiện được xếp hàng
chưa rời khỏi khu vực xếp hàng;
c)[177] Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm
g, điểm h, điểm i khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9; điểm a khoản
10; khoản 11; khoản 12; khoản 13; khoản 14 Điều 30 buộc phải hạ phần hàng
quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi
phát hiện vi phạm;
d) Thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản
5, khoản 6 Điều 33 buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ
theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
đ) Thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều
65 buộc phải đưa xuống khỏi toa xe số hàng hóa chở quá tải trọng theo hướng
dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm;
e)[178] Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 23;
khoản 3, khoản 6 Điều 30 (trường
hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương tiện
khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của
phương tiện.
6. Chủ phương tiện bị xử
phạt theo quy định tại Nghị định này là một trong các đối tượng sau đây:
a) Cá nhân, tổ chức đứng
tên trong Giấy đăng ký xe;
b) Trường hợp người điều
khiển phương tiện là chồng (vợ) của cá nhân đứng tên trong Giấy đăng ký xe thì
người điều khiển phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
c) Đối với phương tiện được
thuê tài chính của tổ chức có chức năng cho thuê tài chính thì cá nhân, tổ chức
thuê phương tiện là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
d) Đối với phương tiện
thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục
đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng
xử phạt như chủ phương tiện;
đ) Trường hợp phương tiện
do tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp (theo hợp đồng thuê phương tiện bằng
văn bản với tổ chức, cá nhân khác hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định
của pháp luật) trực tiếp đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô cho phương tiện thì tổ chức, cá nhân đó là đối tượng để áp dụng xử phạt
như chủ phương tiện;
e) Đối với phương tiện
chưa làm thủ tục đăng ký xe hoặc đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được
cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản thì cá
nhân, tổ chức đã mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được
thừa kế tài sản là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
g) Đối với tổ hợp xe (gồm
xe ô tô kéo theo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc tham gia giao thông trên đường bộ),
trong trường hợp chủ của xe ô tô không đồng thời là chủ của rơ moóc, sơ mi rơ
moóc thì chủ của xe ô tô (cá nhân, tổ chức quy định tại điểm a khoản này hoặc
cá nhân, tổ chức quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản này)
là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện đối với các vi phạm liên
quan đến rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo theo tham gia giao thông trên đường bộ.
7.[179] Khi xử phạt đối
với chủ phương tiện quy định tại khoản 6 Điều này, thời hạn ra quyết định xử phạt có thể được kéo dài để xác
minh đối tượng bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm
hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) nhưng tối đa không quá 02 tháng.
8. Đối với trường hợp
hành vi vi phạm hành chính được phát hiện thông qua việc sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ mà cơ quan chức năng chưa dừng ngay được phương tiện
để xử lý, cơ quan chức năng gửi thông báo yêu cầu chủ phương tiện và cá nhân, tổ
chức có liên quan (nếu có) đến trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm; chủ phương
tiện có nghĩa vụ phải hợp tác với cơ quan chức năng để xác định đối tượng đã điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm.
a) Trường hợp chủ phương
tiện là cá nhân, nếu không hợp tác với cơ quan chức năng, không chứng minh hoặc
không giải trình được mình không phải là người đã điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm thì bị xử phạt theo quy định đối với hành vi vi phạm được
phát hiện;
b) Trường hợp chủ phương
tiện là tổ chức, nếu không hợp tác với cơ quan chức năng, không giải trình để
xác định được người đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm thì bị
xử phạt tiền bằng hai lần mức xử phạt quy định đối với hành vi vi phạm được
phát hiện nhưng không quá mức phạt tiền tối đa, trừ trường hợp phương tiện bị
chiếm đoạt, sử dụng trái phép.
9. Người có thẩm quyền xử
phạt được sử dụng các thông tin, thông số kỹ thuật của phương tiện được ghi
trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ở lần kiểm
định gần nhất (bao gồm cả trường hợp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường đã hết hạn sử dụng) hoặc được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của
cơ quan đăng kiểm phương tiện để làm căn cứ xác định hành vi vi phạm đối với cá
nhân, tổ chức khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định
này.
10. Việc xác minh để phát
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản
7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải
quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.
11.[180] (được bãi bỏ)
12. Trường hợp quá thời hạn
hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm được ghi trong biên bản vi phạm hành chính
hoặc văn bản thông báo của người có thẩm quyền xử phạt mà chủ phương tiện (xe ô
tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe máy chuyên dùng) vi phạm chưa đến trụ sở của người
có thẩm quyền xử phạt để giải quyết, thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông
báo cho cơ quan đăng kiểm để đưa vào cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm
hành chính trên Chương trình Quản lý kiểm định.
Khi phương tiện đến kiểm
định, cơ quan đăng kiểm thông báo cho người đưa phương tiện đến kiểm định biết
về việc vi phạm, thực hiện kiểm định theo quy định đối với phương tiện, cấp Giấy
chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường có
thời hạn hiệu lực là 15 ngày.
Sau khi người vi phạm đã
đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm theo
quy định, người có thẩm quyền xử phạt phải gửi thông báo ngay cho cơ quan đăng
kiểm biết để xóa cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính trên
Chương trình Quản lý kiểm định, thực hiện kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định
và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành
đối với phương tiện.
13. Người điều khiển
phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe
(đối với phương tiện tham gia giao thông đường bộ), bản sao chứng thực Giấy chứng
nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt (đối với phương tiện tham gia
giao thông đường sắt) kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu
lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện
giao thông đường sắt trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng
ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt.
Điều
81. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
1. Giấy phép, chứng chỉ
hành nghề trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt được quy định bị tước
quyền sử dụng có thời hạn gồm:
a) Giấy phép lái xe quốc
gia; Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường
bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp);
b) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức pháp luật về giao thông đường bộ;
c) Giấy phép kinh doanh vận
tải;
d) Phù hiệu, biển hiệu cấp
cho xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải;
đ) Giấy chứng nhận và tem
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện;
e) Giấy phép thi công;
g) Giấy chứng nhận Trung
tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động;
h) Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới;
i) Chứng chỉ đăng kiểm
viên;
k) Giấy phép lái tàu.
2.[181] Trường hợp một cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần
mà bị xử phạt trong cùng một lần thì bị xử phạt tiền đối với từng hành vi vi phạm,
nếu hành vi vi phạm đó có quy định tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề thì chỉ bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề 01 lần với thời
hạn tước là mức tối đa của khung thời hạn tước quyền sử dụng đối với hành vi có
thời hạn tước dài nhất.
3. Thời điểm bắt đầu tính
thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực giao
thông đường bộ, đường sắt như sau:
a) Trường hợp tại thời điểm
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt đã tạm
giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì thời
điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là
thời điểm quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp tại thời điểm
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm
giữ được giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì người
có thẩm quyền xử phạt vẫn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
đối với hành vi vi phạm. Trong nội dung quyết định xử phạt phải ghi rõ thời điểm
bắt đầu tính hiệu lực thi hành của hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề là kể từ thời điểm mà người vi phạm xuất trình
giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ;
c) Khi tạm giữ giấy phép,
chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm b khoản này và
khi trả giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại
điểm a, điểm b khoản này, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản và lưu
hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
4. Trong thời gian bị tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến
hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như
hành vi không có giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
5. Trường hợp người có
hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề nhưng thời hạn sử dụng còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề
đó ít hơn thời hạn bị tước thì người có thẩm quyền vẫn ra quyết định xử phạt có
áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định
đối với hành vi vi phạm. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được làm thủ tục cấp đổi, cấp mới giấy
phép, chứng chỉ hành nghề.
6. Tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe quốc tế
a) Thời hạn tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường
bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều này nhưng không quá thời hạn cư trú còn lại tại Việt
Nam của người bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế;
b) Người điều khiển
phương tiện sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về
Giao thông đường bộ năm 1968 cấp có trách nhiệm xuất trình các giấy tờ chứng
minh thời gian cư trú còn lại tại Việt Nam (chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ
thường trú) cho người có thẩm quyền xử phạt để làm cơ sở xác định thời hạn tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế.
Điều
82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện
vi phạm
1.[182] Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền
được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại
khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung
năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm
sau đây của Nghị định này:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8;
khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7;
điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9
Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a,
điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm e khoản 3; điểm a,
điểm c, điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi
và điều khiển phương tiện), điểm g (trong trường hợp
người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b khoản 4; khoản 5; điểm
a, điểm b, điểm c khoản 6 Điều 16;
g) Điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d,
điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản
6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5;
điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; điểm b khoản 10 Điều 30;
l) Điểm
b khoản 5 Điều 33.
2.[183] Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền
xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người
điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định
này theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020). Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại
khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải
quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa
đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn
tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ
bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.
3. Đối với trường hợp tại
thời điểm kiểm tra, người điều khiển phương tiện không xuất trình được một, một
số hoặc tất cả các giấy tờ (Giấy phép lái xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) theo quy định, xử lý như sau:
a) Người có thẩm quyền tiến
hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện về
hành vi không có giấy tờ (tương ứng với những loại giấy tờ không xuất trình được),
đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành
vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 Nghị định này và
tạm giữ phương tiện theo quy định;
b) Trong thời hạn hẹn đến
giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, nếu người vi
phạm xuất trình được các giấy tờ theo quy định thì người có thẩm quyền ra quyết
định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ đối với người điều khiển phương
tiện (không xử phạt đối với chủ phương tiện);
c) Quá thời hạn hẹn đến
giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm
mới xuất trình được hoặc không xuất trình được giấy tờ theo quy định thì phải
chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các hành
vi vi phạm đã ghi trong biên bản vi phạm hành chính.
4. Khi phương tiện bị tạm
giữ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, chủ phương tiện phải
chịu mọi chi phí (nếu có) cho việc sử dụng phương tiện khác thay thế để vận
chuyển người, hàng hóa được chở trên phương tiện bị tạm giữ.
Điều
83.[184] (được bãi bỏ)
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
84. Hiệu lực thi hành [185]
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Nghị định này thay thế
Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Điều
85. Điều khoản chuyển tiếp [186]
Đối với các hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt xảy ra trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải
quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
Điều
86. Trách nhiệm thi hành [187]
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để
b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: Văn thư, PC (2).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|
[1] Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không
dân dụng, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Bộ luật Hàng
hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 21 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đường sắt
ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không
dân dụng.”
[2] Cụm từ “công lập” được bỏ theo quy định tại điểm a khoản
35 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[3] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[4] Cụm từ ", tổ hợp tác” được bỏ theo quy định tại điểm
a khoản 35 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[5] Cụm từ “tháo dỡ”
được thay bằng cụm từ “phá dỡ” theo quy định tại điểm s khoản 34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[6] Cụm từ “tháo dỡ”
được thay bằng cụm từ “phá dỡ” theo quy định tại điểm s khoản 34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[7] Cụm từ “tháo dỡ”
được thay bằng cụm từ “phá dỡ” theo quy định tại điểm s khoản 34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[8] Cụm từ “tháo dỡ”
được thay bằng cụm từ “phá dỡ” theo quy định tại điểm s khoản 34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[9] Cụm từ “tháo dỡ”
được thay bằng cụm từ “phá dỡ” theo quy định tại điểm s khoản 34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[10] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[11] Cụm từ
“200.000 đồng đến 400.000 đồng” được thay bằng
cụm từ “300.000 đồng đến
400.000
đồng” theo quy định tại điểm i khoản 34 Điều 2
của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[12] Cụm từ “điểm a, điểm b khoản 6; điểm a, điểm c khoản 7” được thay bằng cụm từ “điểm a khoản 6; điểm
a, điểm c, điểm d khoản 7” theo quy định tại điểm a khoản 34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[13] Cụm từ “điểm b
khoản 6” được thay bằng cụm từ “điểm d khoản 7” theo quy định tại điểm b khoản
34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[14] Cụm từ “điểm b
khoản 6” được thay bằng cụm từ “điểm d khoản 7” theo quy định tại điểm b khoản
34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[15] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[16] Cụm từ “1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng” được thay bằng
cụm từ “2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng” theo quy định tại điểm d khoản 34 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[17] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[18] Cụm từ “điểm b
khoản 6” được thay bằng cụm từ “điểm d khoản 7” theo quy định tại điểm b khoản
34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[19] Cụm từ “3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng” được thay bằng
cụm từ “4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng” theo quy định tại điểm đ khoản 34 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[20] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 36 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[21] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[22] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[23] Cụm từ “điểm
h, điểm i khoản 5” được thay bằng cụm từ “điểm i khoản 5” theo quy định tại điểm
c khoản 34 Điều 2 của Nghị định số
123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt;
hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[24] Cụm từ “hoặc tái phạm hành vi quy định tại điểm b khoản 7
Điều này,” được bỏ theo quy định tại điểm b khoản 35 Điều 2 của Nghị định số
123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt;
hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[25] Cụm từ “điểm
d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3” được thay bằng cụm từ “điểm a, điểm d, điểm
g, điểm i, điểm m khoản 3” theo quy định tại điểm e khoản 34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[26] Cụm từ
“200.000 đồng đến 300.000 đồng” được thay bằng
cụm từ “300.000 đồng đến
400.000
đồng” theo quy định tại điểm k khoản 34 Điều 2
của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[27] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 36 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[28] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 36 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[29] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[30] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[31] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[32] Cụm từ
“600.000 đồng đến 1.000.000 đồng” được thay bằng cụm từ “800.000 đồng đến
1.000.000 đồng” theo quy định tại điểm g khoản 34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[33] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 36 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[34] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[35] Cụm từ “điểm đ,” được bỏ theo quy định tại điểm c khoản 35
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[36] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[37] Cụm từ
“200.000 đồng đến 400.000 đồng” được thay bằng
cụm từ “300.000 đồng đến
400.000
đồng” theo quy định tại điểm i khoản 34 Điều 2
của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[38] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022
[39] Cụm từ “1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng” được thay bằng
cụm từ “2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng” theo quy định tại điểm d khoản 34 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[40] Cụm từ “200.000
đồng đến 300.000 đồng” được thay bằng cụm từ “300.000 đồng đến 400.000 đồng” theo quy định tại điểm k khoản 34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[41] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 36 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[42] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 36 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[43] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[44] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[45] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 36 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[46] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[47] Cụm từ “điểm b khoản 6 Điều 33”
được thay bằng cụm từ “điểm b khoản 5 Điều 33” theo quy định
tại điểm h khoản 34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[48] Cụm từ “tháo dỡ”
được thay bằng cụm từ “phá dỡ” theo quy định tại điểm s khoản 34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[49] Cụm từ “tháo dỡ”
được thay bằng cụm từ “phá dỡ” theo quy định tại điểm s khoản 34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[50] Cụm từ “tháo dỡ”
được thay bằng cụm từ “phá dỡ” theo quy định tại điểm s khoản 34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[51] Cụm từ “từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với cá nhân, từ
400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với tổ chức” được thay bằng cụm từ “từ
300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng
đối với tổ chức” theo quy định tại điểm l khoản 34 Điều 2 của Nghị định số
123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt;
hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[52] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[53] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[54] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ khoản 36 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[55] Cụm từ “300.000
đồng đến 400.000 đồng” được thay bằng cụm từ “800.000 đồng đến 1.000.000 đồng” theo
quy định tại điểm m khoản 34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[56] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 2 của
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[57] Cụm từ
“800.000 đồng đến 1.000.000 đồng” được thay bằng cụm từ “2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng” theo quy định tại điểm n khoản
34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[58] Cụm từ
“200.000 đồng đến 300.000 đồng” được thay bằng
cụm từ “300.000 đồng đến
400.000
đồng” theo quy định tại điểm k khoản 34 Điều 2
của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[59] Cụm từ
“300.000 đồng đến 400.000 đồng” được thay bằng cụm từ “800.000 đồng đến
1.000.000
đồng” theo quy định tại điểm m khoản 34 Điều 2
của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[60] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 2 của
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[61] Cụm từ “tổng mức phạt tiền
tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng” được
thay bằng cụm từ “tổng mức phạt tiền tối
đa không vượt quá 75.000.000 đồng” theo quy định
tại điểm o khoản 34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[62] Cụm từ “tổng mức phạt tiền
tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng” được
thay bằng cụm từ “tổng mức phạt tiền tối
đa không vượt quá 75.000.000 đồng” theo quy định
tại điểm o khoản 34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[63] Cụm từ “điểm a khoản 7” được thay bằng cụm từ “khoản 7a”
theo quy định tại điểm p khoản 34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[64] Cụm từ “điểm a khoản 7” được thay bằng cụm từ “khoản 7a”
theo quy định tại điểm p khoản 34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[65] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm e khoản 36 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[66] Cụm từ “điểm a khoản 7” được thay bằng cụm từ “khoản 7a”
theo quy định tại điểm p khoản 34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[67] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[68] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 12 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[69] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm e khoản 36 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[70] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 12
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[71] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 12 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[72] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm g khoản 36 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[73] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[74] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[75] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm g khoản 36 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[76] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 13
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[77] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 13 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[78] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 14 Điều 2 của
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[79] Cụm từ “kinh
doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải” được bỏ theo quy định tại điểm d khoản
35 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[80] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[81] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 15 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[82] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 15
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[83] Cụm từ “có thiết kế từ từ
09 chỗ” được thay bằng cụm từ “có thiết kế từ 09 chỗ” theo quy định tại điểm q khoản 34 Điều 2 của Nghị định số
123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt;
hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[84] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 15 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[85] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản 15 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[86] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm e khoản 15 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[87] Cụm từ “từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
14.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức” được thay bằng cụm từ “từ
10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến
24.000.000 đồng đối với tổ chức” theo quy định tại điểm r khoản 34 Điều 2 của
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[88] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm g khoản 15
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[89] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm h khoản 15
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[90] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 2 của
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[91] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm h khoản 36 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[92] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 17
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[93] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[94] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm h khoản 36 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[95] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 17
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[96] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 17 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[97] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản 17
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[98] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm e khoản 17 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[99] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm h khoản 36 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[100] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm h khoản 36 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[101] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm g khoản 17 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[102] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm h khoản 17 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[103] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm i khoản 17 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[104] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm k khoản 17 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[105] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm l khoản 17 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[106] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm l khoản 17 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[107] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm m khoản 17 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[108] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm n khoản 17
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[109] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm o khoản 17
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[110] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm p khoản 17
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[111] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm q khoản 17
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[112] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm r khoản 17
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[113] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm s khoản 17
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[114] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 18 Điều 2 của
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường
sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[115] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 19
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[116] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 19
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[117] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 20 Điều 2 của
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[118] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 2 của
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[119] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 2 của
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[120] Cụm từ
“200.000 đồng đến 400.000 đồng” được thay bằng
cụm từ “300.000 đồng đến
400.000
đồng” theo quy định tại điểm i khoản 34 Điều 2
của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[121] Cụm từ
“200.000 đồng đến 400.000 đồng” được thay bằng
cụm từ “300.000 đồng đến
400.000
đồng” theo quy định tại điểm i khoản 34 Điều 2
của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[122] Đoạn mở đầu này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản
23 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[123] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 23 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[124] Cụm từ
“200.000 đồng đến 400.000 đồng” được thay bằng
cụm từ “300.000 đồng đến
400.000
đồng” theo quy định tại điểm i khoản 34 Điều 2
của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[125] Cụm từ
“200.000 đồng đến 300.000 đồng” được thay bằng
cụm từ “300.000 đồng đến
400.000
đồng” theo quy định tại điểm k khoản 34 Điều 2
của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[126] Cụm từ
“600.000 đồng đến 1.000.000 đồng” được thay bằng cụm từ “800.000 đồng đến
1.000.000 đồng” theo quy định tại điểm g khoản
34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[127] Cụm từ “1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng” được thay bằng
cụm từ “2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng” theo quy định tại điểm d khoản 34 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[128] Cụm từ “3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng” được thay bằng
cụm từ “4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng” theo quy định tại điểm đ khoản 34 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[129] Cụm từ “tháo dỡ”
được thay bằng cụm từ “phá dỡ” theo quy định tại điểm s khoản 34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[130] Cụm từ “tháo dỡ”
được thay bằng cụm từ “phá dỡ” theo quy định tại điểm s khoản 34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[131] Cụm từ “tháo dỡ”
được thay bằng cụm từ “phá dỡ” theo quy định tại điểm s khoản 34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[132] Cụm từ “tháo dỡ”
được thay bằng cụm từ “phá dỡ” theo quy định tại điểm s khoản 34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[133] Cụm từ “tháo dỡ”
được thay bằng cụm từ “phá dỡ” theo quy định tại điểm s khoản 34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[134] Cụm từ “tháo dỡ”
được thay bằng cụm từ “phá dỡ” theo quy định tại điểm s khoản 34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[135] Cụm từ “tháo dỡ”
được thay bằng cụm từ “phá dỡ” theo quy định tại điểm s khoản 34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[136] Cụm từ “tháo dỡ”
được thay bằng cụm từ “phá dỡ” theo quy định tại điểm s khoản 34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[137] Tên Điều này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản
24 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[138] Đoạn mở đầu này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản
24 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[139] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 24 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[140] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 24
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[141] Đoạn mở đầu này được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản
24 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[142] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm e khoản 24 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[143] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 25 Điều 2 của
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[144] Cụm từ này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 33
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[145] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 26 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[146] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 26 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[147] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 26 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[148] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 26 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[149] Cụm từ này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 33
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[150] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 26 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[151] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 26
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[152] Tên khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản
26 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022.
[153] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm e khoản 26 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[154] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm g khoản 26 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[155] Cụm từ này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 33
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[156] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm h khoản 26 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[157] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm i khoản 26 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[158] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm k khoản 26 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[159] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm l khoản 26 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[160] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm m khoản 26 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[161] Cụm từ này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 33
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[162] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 27 Điều 2 của
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[163] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 28 Điều 2 của
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[164] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 29 Điều 2 của
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[165] Cụm từ này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 33
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[166] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 30
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[167] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 30
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[168] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 30 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[169] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 30 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[170] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản 30 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[171] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản 30 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[172] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản 30 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[173] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm e khoản 30 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[174] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm g khoản 30
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[175] Cụm từ “Đối với
những hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện, của
cầu, đường được quy định tại Điều 24, Điều 28, Điều 30, Điều 33, Điều 65 của
Nghị định này” được thay bằng cụm từ “Đối với các hành vi vi phạm quy định về chở người vượt quá
quy định được phép chở của phương tiện, vi phạm
quy định về tải trọng, khổ giới hạn của
phương tiện, của cầu, đường được quy định tại Điều
23, Điều 24, Điều 28, Điều 30, Điều
33, Điều 65 của Nghị định này” theo quy định tại
điểm t khoản 34 Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng
hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[176] Cụm từ này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 33
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[177] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm h khoản 30 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[178] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm i khoản 30 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[179] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm k khoản 30
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[180] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm i khoản 36 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[181] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 31 Điều 2 của
Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[182] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 32
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[183] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 32
Điều 2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường
bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[184] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm k khoản 36 Điều
2 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ,
đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[185] Điều 4 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022, quy định như sau:
“Điều 4. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.”
[186] Điều 5 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022, quy định như sau:
“Điều 5. Điều khoản
chuyển tiếp
Đối với các hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt;
hàng không dân dụng xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau
đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi
cho tổ chức, cá nhân vi phạm.”
[187] Điều 5 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022, quy định như sau:
“Điều 6. Tổ chức
thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”