BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 3 năm 2022
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC THÚ Y
Nghị định số
90/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2017, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số
04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực
vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực thi hành từ ngày
18 tháng 02 năm 2020;
2. Nghị định số
14/2021/NĐ-CP ngày 01/3/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
về chăn nuôi, có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2021;
3. Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ
và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng
01 năm 2022.
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi
phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật thú y
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y1.
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Nghị định này quy
định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp
khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt và thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.
2. Các hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Vi phạm quy định về
phòng bệnh, chống dịch bệnh cho động vật;
b) Vi phạm quy định về
kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;
c) Vi phạm quy định về
kiểm soát giết mổ động vật trên cạn; sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật;
kiểm tra vệ sinh thú y;
d) Vi phạm quy định về
quản lý thuốc thú y;
đ) Vi phạm quy định về
hành nghề thú y.
3. Các hành vi vi phạm
hành chính khác liên quan đến lĩnh vực thú y không quy định tại Nghị định này thì
áp dụng theo quy định tại các nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Nghị định này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực
thú y trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Người có thẩm quyền
lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính và các cá nhân, tổ chức khác có liên
quan.
3.2 Tổ chức quy định tại khoản
1 Điều này bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước
có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được
giao;
b) Tổ chức kinh tế được
thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc
doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện);
c) Tổ chức kinh tế được
thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã;
d) Tổ chức được thành
lập theo quy định của Luật Đầu tư gồm: Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước
ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi
nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức
xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
đ) Tổ chức xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp;
e) Đơn vị sự nghiệp
công lập và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
4.3 Hộ gia đình, hộ kinh
doanh cá thể vi phạm các quy định của Nghị định này bị xử phạt như đối với cá
nhân vi phạm.
Điều 3. Hình thức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, tổ chức, cá nhân phải chịu một
trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một
hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn gồm: Chứng chỉ hành nghề thú y; Giấy
chứng nhận vệ sinh thú y hoặc Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận vệ sinh thú y); Giấy phép nhập khẩu
thuốc thú y; Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y hoặc Giấy chứng
nhận thực hành tốt sản xuất thuốc thú y GMP (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận
GMP); Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y; Giấy chứng nhận đủ điều
kiện buôn bán thuốc thú y;
b) Đình chỉ hoạt động
có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.
3. Ngoài các biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản
1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy định áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc phải lấy
mẫu, xét nghiệm bệnh động vật;
b) Buộc thực hiện việc
kiểm dịch lại động vật, sản phẩm động vật;
c) Buộc thực hiện việc
nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật đúng cửa khẩu;
d) Buộc tạm dừng giết
mổ động vật;
đ) Buộc giết mổ bắt
buộc động vật; buộc xử lý nhiệt sản phẩm động vật; buộc phải kiểm tra vệ sinh
thú y sản phẩm động vật;
e) Buộc xử lý sơ chế,
chế biến động vật, sản phẩm động vật;
g) Buộc tái xuất động
vật, sản phẩm động vật;
h) Buộc xử lý vệ sinh
thú y sản phẩm động vật;
i) Buộc thu hồi, tái
chế thuốc thú y không bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc
quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
k) Buộc thu hồi, tiêu
hủy thuốc thú y nguyên liệu làm thuốc thú y, nguyên liệu thuốc y tế, thuốc y tế;
l) Buộc dán nhãn thuốc
thú y theo đúng quy định.
m)4 Buộc nộp lại Giấy chứng
nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; Giấy chứng nhận tiêm phòng cho động vật;
Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; Giấy chứng nhận vệ sinh
thú y; Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y; Giấy chứng nhận GMP; Giấy chứng nhận
đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y; Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc
thú y; Chứng chỉ hành nghề thú y (sau đây gọi chung là giấy phép) bị tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch nội dung.
Điều
3a. Thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại Giấy phép bị tẩy xóa, sửa
chữa làm sai lệch nội dung5
Tổ chức, cá nhân vi
phạm hành chính nộp giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp người có thẩm quyền ban
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đồng thời là cơ quan, người có
thẩm quyền cấp phép, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính gửi Thông báo về việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc
nộp lại giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đến cơ quan, người
có thẩm quyền cấp giấy phép (trừ trường hợp giấy phép do cơ quan nước ngoài cấp).
Điều 4. Quy định về mức
phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối
đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về lĩnh vực thú y là 50.000.000 đồng
đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
2.6 Mức phạt tiền quy định tại
Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng đối với hành vi vi phạm
hành chính do cá nhân thực hiện, trừ trường hợp quy định tại các Điều
22, khoản 3 Điều 24, khoản 5 Điều 27, khoản 1 Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 và Điều 33 của Nghị định này. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi
phạm, mức phạt tiền gấp 02 (hai) lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền xử phạt
tiền của các chức danh quy định tại Chương III của Nghị định này là thẩm quyền
áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt
tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 (hai) lần thẩm quyền xử phạt đối
với cá nhân.
Chương
II
HÀNH
VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. VI PHẠM VỀ
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT
Tiểu
mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT
Điều 5. Vi phạm quy định
chung về phòng bệnh động vật
1. Phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lấy
mẫu để kiểm tra, xét nghiệm chẩn đoán bệnh động vật theo yêu cầu của cơ quan
có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng thuốc thú
y không theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y;
b) Không báo cho Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y hoặc nhân viên thú
y cấp xã khi phát hiện thuốc thú y gây hại cho động vật, môi trường và con người.
3. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi che giấu, không khai báo hoặc
khai báo không kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y nơi gần nhất hoặc nhân viên thú y cấp xã khi phát hiện và biết động
vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, chết do bệnh truyền nhiễm.
4. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không báo cho cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y kết quả xét nghiệm xác định động vật mang mầm bệnh thuộc
Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch và Danh mục bệnh truyền lây giữa động
vật và người.
5. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy xóa, sửa chữa Giấy
chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.
6. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vận chuyển hoặc vứt
gia súc, gia cầm mắc bệnh, chết và sản phẩm của chúng ra môi trường;
b) Buôn bán con giống
mắc bệnh truyền nhiễm.
7. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây để
phòng bệnh động vật:
a) Sử dụng thuốc thú
y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa
được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
b) Sử dụng thuốc thú
y không rõ nguồn gốc xuất xứ, hết hạn sử dụng;
c) Sử dụng nguyên liệu
thuốc thú y;
d) Sử dụng nguyên liệu
thuốc y tế hoặc thuốc y tế.
8. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thuốc thú y trong Danh
mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam để phòng bệnh cho động vật.
9.7 Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu Giấy chứng
nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật đối với hành vi mua bán quy định tại khoản
5 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy động
vật, sản phẩm động vật, xác động vật và sản phẩm của chúng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy thuốc
thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, nguyên liệu thuốc y tế, thuốc y tế đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này.
c)8 Buộc nộp lại Giấy chứng
nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật bị tẩy xóa, sửa chữa quy định tại khoản 5
Điều này.
Điều 6. Vi phạm quy định
chung về chống dịch bệnh động vật
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện vệ sinh, khử
trùng, tiêu độc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai báo không
đúng số lượng, khối lượng động vật mắc bệnh, chết, sản phẩm động vật nhiễm bệnh
phải tiêu hủy với mục đích trục lợi;
b) Khai báo không
đúng số lượng, khối lượng vật tư, hóa chất để phòng, chống dịch bệnh động vật với
mục đích trục lợi;
c) Cung cấp thông tin
không chính xác về dịch bệnh động vật cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan
quản lý chuyên ngành thú y hoặc nhân viên thú y cấp xã.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển động vật mẫn cảm
với dịch bệnh đã công bố và sản phẩm của chúng qua vùng có dịch bệnh động vật
mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền nơi có dịch.
4. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiêu hủy không
đúng quy định hoặc không tiêu hủy động vật mắc bệnh, chết, sản phẩm động vật
mang mầm bệnh thuộc diện phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật;
b) Không chấp hành biện
pháp xử lý bắt buộc động vật mắc bệnh, động vật có dấu hiệu mắc bệnh, sản phẩm
của động vật mang mầm bệnh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển động vật mắc bệnh,
sản phẩm hoặc chất thải của động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đang
được công bố ra khỏi vùng có dịch khi không được phép của cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y có thẩm quyền.
5a.9 Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này
mà gây thiệt hại về tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng.
5b.10 Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này
mà gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên trong trường
hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố
vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định
đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối
với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án11.
6. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc giết mổ bắt
buộc động vật và xử lý nhiệt sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này;
b)12 Buộc tiêu huỷ động vật,
sản phẩm động vật và chất thải của động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 4, khoản 5, khoản 5a và khoản 5b Điều này.
Tiểu
mục 2. VI PHẠM VỀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN
Điều 7. Vi phạm về
phòng bệnh động vật trên cạn
1. Phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc
phòng bệnh bằng vắc xin hoặc các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác cho động vật
.
2.13 Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tiêm phòng vắc
xin phòng bệnh Dại cho động vật bắt buộc phải tiêm phòng;
b) Không đeo rọ mõm
cho chó hoặc không xích giữ chó, không có người dắt khi đưa chó ra nơi công cộng.
3. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi không thực hiện cách ly, chăm
sóc, chữa bệnh cho động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, trừ trường hợp cấm
chữa bệnh hoặc phải giết mổ, tiêu hủy bắt buộc.
4. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện việc
giám sát dịch bệnh động vật tại cơ sở theo hướng dẫn của cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y;
b) Không theo dõi,
ghi chép quá trình phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật.
5. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy xóa, sửa chữa Giấy
chứng nhận tiêm phòng cho động vật.
6. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành việc lấy mẫu
giám sát định kỳ đối với một số bệnh truyền lây giữa động vật và người; gia
súc giống, gia cầm giống và bò sữa theo quy định.
7. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giết mổ, mua bán động
vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh
thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch;
b) Chăn nuôi gia súc,
gia cầm tập trung, ấp nở trứng gia cầm hoặc kinh doanh gia súc, gia cầm tại địa
điểm không theo quy hoạch hoặc không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
8.14 Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu Giấy chứng
nhận tiêm phòng đối với hành vi mua bán quy định tại khoản 5 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc phải lấy mẫu,
xét nghiệm bệnh động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy động
vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều
này.
c)15 Buộc nộp lại Giấy chứng
nhận tiêm phòng bị tẩy xóa, sửa chữa quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 8. Vi phạm về chống
dịch bệnh động vật trên cạn
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối hành vi không tuân thủ hướng dẫn của cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y khi chữ a bệnh cho động vật trong ổ dịch, vùng
có dịch.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chăn thả động vật
mắc bệnh dịch ở các bãi chăn chung;
b) Không chấp hành việc
sử dụng vắc xin hoặc các biện pháp phòng, chống dịch bắt buộc khác tại vùng có
dịch.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển động vật, sản phẩm
động vật từ cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh hoặc cơ sở đã được giám sát dịch
bệnh động vật không tuân thủ tuyến đường vận chuyển ra khỏi vùng có dịch theo
hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
4. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giết mổ, lưu
thông, buôn bán động vật, sản phẩm của động vật dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố
trong vùng có dịch không theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y;
b) Dừng phương tiện vận
chuyển động vật hoặc thả động vật xuống vùng có dịch trong khi chỉ được phép
đi qua;
c) Không thực hiện xử
lý, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc sau giết mổ đối với cơ sở giết mổ, dụng cụ giết
mổ, chất thải của động vật bị giết mổ bắt buộc;
d) Sử dụng phương tiện
vận chuyển động vật đi giết mổ bắt buộc không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;
đ) Giết mổ, xử lý động
vật, xác động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh
thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch không theo hướng dẫn của cơ
quan thú y.
5. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vận chuyển, buôn
bán động vật, sản phẩm của động vật bị nhiễm bệnh dịch đã được công bố trong
vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm;
b) Mang đi tiêu thụ
thân thịt, phụ phẩm, sản phẩm khác của động vật bị giết mổ bắt buộc chưa được xử
lý bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;
c) Chăn nuôi hoặc xuất
bán động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khi cơ quan thú y có thẩm quyền
đã yêu cầu phải giết mổ bắt buộc hoặc tiêu hủy;
d) Không tiêu hủy, giết
mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo hướng
dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
5a.16 Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều
này mà gây thiệt hại về tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng.
5b.17 Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều
này mà gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên trong
trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không
khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết
định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ vụ
án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án18.
6. Phạt tiền từ
8.000.000 đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đưa vào vùng bị dịch uy hiếp,
vùng đệm trên lãnh thổ Việt Nam động vật mẫn cảm với dịch bệnh đang xảy ra ở
nước có chung đường biên giới và sản phẩm của chúng.
6a.19 Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này
mà gây thiệt hại về tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng.
6b.20 Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này
mà gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên trong trường
hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố
vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định
đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối
với b ị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án21.
7. Phạt tiền từ
10.000.000 đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đưa vào vùng bị dịch uy hiếp,
vùng đệm trên lãnh thổ Việt Nam động vật mắc bệnh với bệnh dịch đang xảy ra ở
nước có chung đường biên giới và sản phẩm của chúng.
7a.22 Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này
mà gây thiệt hại về tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng.
7b.23 Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này
mà gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên trong trường
hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố
vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định
đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối
với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án24.
8. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc tiêu huỷ động
vật mắc bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b)25 Buộc tiêu huỷ động vật,
sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm đ khoản 4,
khoản 5, khoản 5a, khoản 5b, khoản 6, khoản 6a, khoản 6b, khoản 7 , khoản 7a và
khoản 7b Điều này.
Tiểu
mục 3. VI PHẠM VỀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN
Điều 9. Vi phạm về
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản
1. Phạt tiền từ
700.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xử lý môi trường
không theo đúng hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y khi có dịch bệnh
xảy ra;
b) Không thực hiện
thu hoạch hoặc chữa bệnh đối với động vật thủy sản mắc bệnh hoặc khử trùng sau
thu hoạch, tiêu hủy ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y;
c) Thả mới hoặc thả bổ
sung động vật thủy sản mẫn cảm với bệnh dịch đã công bố trong thời gian công
bố dịch.
2. Phạt tiền từ
1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng động vật thủy sản để
làm giống mang mầm bệnh hoặc mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố
dịch.
3. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không xử lý môi trường khi có
dịch bệnh xảy ra.
4. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc tiêu hủy động vật
thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 2. VI PHẠM VỀ KIỂM
DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT
Tiểu
mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT VẬN CHUYỂN
RA KHỎI ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
Điều
10. Vi phạm quy định chung về thủ tục kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận
chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi đăng ký kiểm dịch
không trung thực sau đây:
a) Không đúng chủng
loại động vật, sản phẩm động vật;
b) Nguồn gốc xuất xứ
của động vật, sản phẩm động vật, mục đích sử dụng;
c) Phòng bệnh bằng vắc
xin hoặc kết quả giám sát dịch bệnh động vật hoặc kết quả an toàn dịch bệnh động
vật;
d) Kết quả xét nghiệm
động vật, sản phẩm động vật.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi không đăng ký kiểm dịch khi vận
chuyển động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch ra khỏi địa bàn cấp
tỉnh.
Điều
11. Vi phạm về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn vận chuyển ra khỏi
địa bàn cấp tỉnh
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện vệ
sinh, khử trùng tiêu độc nơi tập trung động vật, sản phẩm động vật, phương tiện
vận chuyển trước và sau khi kiểm dịch;
b) Trốn tránh việc kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật tại các trạm kiểm dịch đầu mối giao thông trên
tuyến đường đi.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đánh tráo hoặc làm
thay đổi số lượng động vật, khối lượng sản phẩm động vật đã được cấp Giấy chứng
nhận kiểm dịch;
b) Vận chuyển, buôn
bán động vật, sản phẩm động vật không đúng chủng loại, số lượng được ghi trong
Giấy chứng nhận kiểm dịch;
c) Tự ý tháo dỡ niêm
phong phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật hoặc thay đổi mã số
đánh dấu động vật trong quá trình vận chuyển;
d) Sử dụng Giấy chứng
nhận kiểm dịch không đúng với lô hàng động vật, sản phẩm động vật.
đ)26 Đưa động vật, sản phẩm
động vật đến địa điểm không đúng địa chỉ nơi đến được ghi trong Giấy chứng nhận
kiểm dịch.
3. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán động vật, sản phẩm động
vật sai mục đích ghi trên Giấy chứng nhận kiểm dịch.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển động vật, sản phẩm
động vật không rõ nguồn gốc xuất xứ.
5. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tịch thu Giấy chứng
nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm d khoản 2 Điều này.
6.27 Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc thực hiện việc
kiểm dịch lại động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 2 và khoản 4 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy động
vật, sản phẩm động vật trong trường hợp kiểm dịch lại phát hiện động vật mắc bệnh,
sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm thuộc Danh mục bệnh động vật phải
công bố dịch đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm
d khoản 2 và khoản 4 Điều này.
Điều
12. Vi phạm về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản vận chuyển ra khỏi
địa bàn cấp tỉnh
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển động vật thủy sản
giống vượt quá 10% về số lượng, không đúng chủng loại, kích cỡ ghi trong Giấy
chứng nhận kiểm dịch.
2. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản thuộc diện phải kiểm dịch;
b) Đưa động vật thủy
sản thu hoạch từ cơ sở nuôi có bệnh đang công bố dịch ra khỏi vùng có dịch mà
chưa được sơ chế, chế biến.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a)28 Buộc thực hiện kiểm dịch
động vật, sản phẩm động vật thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 2 (trừ giống động vật thủy sản); khoản 1 Điều này;
b) Buộc phải sơ chế,
chế biến động vật, sản phẩm động vật thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này.
c)29 Buộc tiêu hủy giống động
vật thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Tiểu
mục 2. VI PHẠM VỀ KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, TẠM
NHẬP TÁI XUẤT, TẠM XUẤT TÁI NHẬP, CHUYỂN CỬA KHẨU, KHO NGOẠI QUAN, QUÁ CẢNH
LÃNH THỔ VIỆT NAM
Điều
13. Vi phạm quy định chung về thủ tục kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi đăng ký kiểm dịch
không trung thực sau đây:
a) Số lượng, khối lượng,
chủng loại động vật, sản phẩm động vật;
b) Nguồn gốc xuất xứ
của động vật, sản phẩm động vật, mục đích sử dụng, phương tiện vận chuyển, địa
chỉ nơi đến.
2. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đăng ký,
khai báo kiểm dịch khi nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển
cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật
thuộc diện phải kiểm dịch;
b) Không đăng ký,
khai báo kiểm dịch khi xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật, trừ trường hợp chủ
hàng và nước nhập khẩu không yêu cầu kiểm dịch.
Điều
14. Vi phạm quy định chung về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý tháo dỡ niêm
phong, kẹp chì phương tiện chứa đựng, vận chuyển, bốc dỡ động vật, sản phẩm động
vật;
b) Tự ý thay đổi
phương tiện vận chuyển.
2. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng
nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
3. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo, thay đổi số lượng
động vật, khối lượng sản phẩm động vật đã được kiểm dịch.
4.30 Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu Giấy chứng
nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi mua bán quy định tại
khoản 2 Điều này.
5.31 Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc nộp lại Giấy
chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật bị tẩy xóa, sửa chữa quy định
tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc kiểm dịch lại
động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều
15. Vi phạm quy định chung về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)32 Nhập khẩu động vật, sản
phẩm động vật nhiều hơn số lượng, khối lượng ghi trong Giấy chứng nhận kiểm dịch
động vật của nước xuất khẩu;
b) Nhập khẩu sản phẩm
động vật trên cạn mang theo người ở dạng tươi sống, sơ chế; sản phẩm động vật
thủy sản ở dạng tươi sống.
2.33 Phạt tiền từ 6.000.000
đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa động vật, sản
phẩm động vật nhập khẩu để gia công chế biến hàng hóa xuất khẩu tại cơ sở gia
công, chế biến không đúng nơi đăng ký;
b) Nhập khẩu sản phẩm
động vật dùng làm thực phẩm mà trên nhãn bao bì không ghi tên cơ sở sản xuất
và mã số cơ sở sản xuất theo danh sách doanh nghiệp của nước đủ điều kiện xuất
khẩu sản phẩm động vật vào Việt Nam;
c) Nhập khẩu sản phẩm
động vật dùng làm thực phẩm mà trên nhãn bao bì ghi tên cơ sở sản xuất và mã
số cơ sở sản xuất không theo danh sách doanh nghiệp của nước đủ điều kiện xuất
khẩu sản phẩm động vật vào Việt Nam;
d) Nhập khẩu sản phẩm
động vật dùng làm thực phẩm mà trên nhãn bao bì ghi tên cơ sở sản xuất và mã
số không đúng với thông tin ghi trên Giấy chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu.
3. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu động vật,
sản phẩm động vật không đúng cửa khẩu;
b) Nhập khẩu động vật,
sản phẩm động vật không đúng nguồn gốc xuất xứ theo đăng ký, khai báo kiểm dịch;
c) Đưa động vật, sản
phẩm động vật nhập khẩu về nơi cách ly kiểm dịch không đúng địa điểm hoặc không
đúng số lượng đã được chấp thuận theo hồ sơ kiểm dịch;
d) Không chấp hành thời
hạn theo dõi cách ly kiểm dịch đối với động vật nhập khẩu.
4. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Để động vật nhập
khẩu chưa hết thời gian cách ly kiểm dịch tiếp xúc với động vật nuôi trên lãnh
thổ Việt Nam;
b) Không chấp hành
các biện pháp xử lý vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật;
c) Sử dụng phương tiện
vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;
d) Nhận hoặc gửi mẫu
bệnh phẩm không được đóng gói, bảo quản, vận chuyển theo quy định.
5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thu gom, xử
lý xác động vật, chất thải, chất độn, thức ăn thừa của động vật phát sinh trong
quá trình vận chuyển theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y;
b) Tự ý tháo dỡ niêm
phong, kẹp chì phương tiện chứa đựng, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật;
c) Tự ý thay đổi
phương tiện vận chuyển;
d) Nhập khẩu sản phẩm
động vật dùng làm thực phẩm tại cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến không có tên
đăng ký xuất khẩu vào Việt Nam.
6. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu sản phẩm động vật
để làm nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản34 bị tạp nhiễm với sản phẩm
của loài động vật khác.
6a.35 Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với người nhập cảnh hoặc quá cảnh lãnh thổ Việt
Nam khi mang theo sản phẩm động vật tươi sống, sơ chế hoặc chế biến từ quốc
gia, vùng lãnh thổ đang có dịch bệnh động vật nguy hiểm trên loài động vật đó.
7. Phạt tiền từ 10% đến
15% trị giá lô hàng nhưng không vượt quá 50 triệu đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu sản phẩm
động vật tồn dư các chất độc hại, nhiễm vi sinh vật vượt quá mức giới hạn cho
phép;
b) Nhập khẩu sản phẩm
động vật chưa làm sạch lông, da, móng và các tạp chất khác không bảo đảm yêu cầu
vệ sinh thú y về cảm quan.
c)36 Nhập khẩu sản phẩm động
vật bị biến đổi về màu sắc, mùi vị, tạp nhiễm côn trùng, chảy nước không bảo đảm
yêu cầu vệ sinh thú y.
8. Phạt tiền từ 20% đến
25% trị giá lô hàng nhưng không vượt quá 50 triệu đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu động vật
mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm;
b) Nhập khẩu động vật,
sản phẩm động vật xuất phát từ quốc gia, vùng lãnh thổ mang mầm bệnh thuộc Danh
mục bệnh động vật phải công bố dịch.
9. Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành các biện
pháp xử lý vệ sinh thú y theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với động vật, sản phẩm động vật bị nhiễm mầm bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật
phải công bố dịch.
10.37 Phạt tiền đối với hành
vi đưa vào lãnh thổ Việt Nam bệnh phẩm và các tác nhân gây bệnh cho động vật
mà không được phép của cơ quan thú y có thẩm quyền như sau:
a) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm mà chưa gây thiệt hại
về tài sản;
b)38 Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm gây thiệt hại về tài sản có
giá trị dưới 100.000.000 đồng;
c)39 Phạt tiền từ 45.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm gây thiệt hại về tài sản có
giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy
bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định
đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm
hình sự theo bản án.
11. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc thực hiện việc
nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật đúng cửa khẩu hoặc buộc tái xuất đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b)40 Buộc tiêu huỷ sản phẩm
động vật, mẫu bệnh phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm
d khoản 4 và khoản 6a Điều này;
c)41 Buộc tái xuất động vật,
sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 và điểm d
khoản 5 Điều này;
d) Buộc tái xuất hoặc
xử lý nhiệt chuyển đổi mục đích sử dụng làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;
đ) Buộc tái xuất hoặc
xử lý vệ sinh thú y sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 7 Điều này;
e)42 Buộc tái xuất hoặc tiêu
huỷ động vật, sản phẩm động vật, bệnh phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 6, điểm c khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này.
Điều
16. Vi phạm quy định chung về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tạm nhập
tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh
thổ Việt Nam
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo với cơ quan kiểm
dịch động vật ở cửa khẩu xuất để giám sát việc tái xuất động vật, sản phẩm động
vật ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
2. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tạm nhập tái xuất, tạm xuất
tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật,
sản phẩm động vật không được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi tạm nhập tái xuất, tạm xuất
tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật,
sản phẩm động vật không đúng nguồn gốc xuất xứ ghi trong Giấy chứng nhận kiểm dịch.
4. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Để động vật tạm nhập
tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh tiếp xúc với động vật
nuôi trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Không chấp hành
các biện pháp xử lý vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật;
c) Sử dụng phương tiện
vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;
d) Tạm nhập tái xuất,
tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam
động vật, sản phẩm động vật không đúng cửa khẩu.
5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý tháo dỡ niêm
phong, kẹp chì phương tiện chứa đựng, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật;
b) Tự ý bốc dỡ động vật,
sản phẩm động vật trước khi kiểm dịch;
c) Tự ý thay đổi
phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật;
d) Không thu gom, xử
lý xác động vật, chất thải, chất độn, thức ăn thừa của động vật phát sinh trong
quá trình vận chuyển theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
6. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc tái xuất động
vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này;
b) Buộc đi đúng cửa
khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
Tiểu
mục 3. VI PHẠM VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT
Điều
17. Vi phạm quy định chung về Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh
1. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy xóa, sửa chữa Giấy
chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn, thuê, mượn
Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
3. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không có Giấy chứng nhận kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật.
4.43 Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu Giấy chứng
nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi mua bán quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này.
5.44 Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc kiểm dịch lại
động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này
(trừ giống động vật thủy sản);
b) Buộc tiêu hủy động
vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này
trong trường hợp là giống động vật thủy sản; trong trường hợp kiểm dịch lại
phát hiện động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch;
c)45 Buộc nộp lại Giấy chứng
nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật bị tẩy xóa, sửa chữa quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều
18. Vi phạm quy định chung về Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật nhập khẩu
1. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy xóa, sửa chữa Giấy
chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
2. Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy chứng nhận kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật chứng nhận không đúng loại hàng thực nhập hoặc ghi nơi đến
không phải là Việt Nam.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối hành vi không có Giấy chứng nhận kiểm dịch
động vật, sản phẩm động vật.
4.46 Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu Giấy chứng
nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi mua bán quy định tại
khoản 1 Điều này.
5.47 Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc nộp lại Giấy
chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật bị tẩy xóa, sửa chữa quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc tái xuất hoặc
tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này.
Điều
19. Vi phạm quy định chung về Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan,
quá cảnh lãnh thổ Việt Nam
1. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy xóa, sửa chữa Giấy
chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có Giấy chứng nhận kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật.
3.48 Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu các loại Giấy
chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi mua bán quy định
tại khoản 1 Điều này.
4.49 Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc nộp lại các
loại Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật bị tẩy xóa, sửa chữa
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc đưa ra khỏi
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất động vật, sản
phẩm động vật trong trường hợp không tái xuất được buộc tiêu hủy động vật, sản
phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 3. VI PHẠM VỀ KIỂM
SOÁT GIẾT MỔ ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN; SƠ CHẾ, CHẾ BIẾN ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT;
KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y
Điều
20. Vi phạm về vận chuyển, kinh doanh, thu gom, lưu giữ, kiểm soát giết mổ động
vật trên cạn; sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật để kinh doanh
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không lập sổ sách, ghi chép,
lưu giữ thông tin để truy xuất nguồn gốc động vật, sản phẩm động vật.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi giết mổ động vật trên cạn
trong Danh mục động vật thuộc diện phải kiểm soát giết mổ nhưng không được cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y thực hiện kiểm soát giết mổ trừ các cơ sở giết
mổ nhỏ lẻ ở khu vực hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn.
3. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành yêu cầu của
nhân viên thú y về xử lý động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ
sinh thú y tại cơ sở giết mổ.
4. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi giết mổ động vật tại địa điểm
không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
5. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển động vật chết, sản
phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm để kinh
doanh.
6. Phạt tiền từ 60% đến
70% giá trị sản phẩm động vật nhưng không vượt quá 50.000.000 đồng đối với hành
vi vận chuyển, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm và sản phẩm từ gia súc, gia cầm
không có dấu kiểm soát giết mổ, tem vệ sinh thú y, bao bì đánh dấu đã qua kiểm
tra vệ sinh thú y.
7. Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giết mổ động vật,
thu hoạch động vật thủy sản, sản phẩm động vật dùng làm thực phẩm trước thời
gian ngừng sử dụng thuốc thú y không theo
hướng dẫn sử dụng;
b)50 (được bãi bỏ).
8. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi ngâm, tẩm hóa chất vào sản
phẩm động vật.
9. Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất, sơ chế, chế
biến, kinh doanh sản phẩm động vật có chứa chất cấm sử dụng trong chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản51,
thú y;
b) Giết mổ động vật mắc
bệnh, kinh doanh sản phẩm động vật mang mầm bệnh thuộc Danh mục các bệnh cấm giết
mổ, chữa bệnh theo quy định.
10.52 Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển, kinh doanh, lưu giữ, giết
mổ động vật để làm thực phẩm mà động vật đó bị sử dụng thuốc an thần không theo
hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y có thẩm quyền.
11. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển, kinh doanh, lưu
giữ, giết mổ động vật chứa chất cấm sử dụng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản53.
12. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Tịch thu tang vật
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 9 và khoản 11 Điều này;
b)54 Đình chỉ hoạt động của
cơ sở từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7, khoản
8 và khoản 9 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động
của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
10 và khoản 11 Điều này.
13. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc phải kiểm tra
vệ sinh thú y sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều
này. Trong trường hợp kiểm tra vệ sinh thú y không đạt yêu cầu buộc phải tiêu
huỷ hoặc xử lý nhiệt chuyển đổi mục đích sử dụng sản phẩm động vật đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Buộc xử lý nhiệt
chuyển đổi mục đích sử dụng sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2, khoản 4, khoản 7 và khoản 8 Điều này;
c)55 Buộc tiêu huỷ động vật,
sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 9, khoản
10 và khoản 11 Điều này ;
d)56 (được bãi bỏ).
Điều
21. Vi phạm về vệ sinh thú y đối với giết mổ động vật nhỏ lẻ; sơ chế, chế biến
động vật, sản phẩm động vật nhỏ lẻ
1.57 Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi người trực tiếp tham gia giết mổ động vật,
sơ chế, chế biến sản phẩm động vật không bảo đảm tiêu chuẩn về sức khỏe theo
quy định của Bộ Y tế và vệ sinh thú y trong quá trình thực hiện.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi trang thiết bị, dụng cụ, nước
sử dụng không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y trong quá trình giết mổ, sơ chế, chế
biến động vật, sản phẩm động vật.
Điều
22. Vi phạm về vệ sinh thú y đối với giết mổ động vật tập trung; sơ chế, chế biến
động vật, sản phẩm động vật để kinh doanh
1.58 Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi người trực tiếp tham gia giết mổ, sơ chế,
chế biến không bảo đảm tiêu chuẩn về sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế và vệ
sinh thú y trong quá trình thực hiện.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy
trình giết mổ, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật.
3. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở có trang thiết bị, dụng
cụ, nước sử dụng không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y trong quá trình giết mổ,
sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật.
Điều
23. Vi phạm vệ sinh thú y trong vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vận chuyển động vật,
sản phẩm động vật bằng phương tiện không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;
b) Vật dụng chứa đựng,
bảo quản sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom, xử lý nước thải,
chất thải trong quá trình vận chuyển động vật, sản phẩm động vật.
Điều
24. Vi phạm vệ sinh thú y đối với chợ kinh doanh, thu gom động vật
1.59 Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi chợ kinh doanh động vật nhỏ lẻ không có
nơi thu gom, xử lý nước thải, chất thải.
2.60 Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với cơ sở thu gom động vật có một trong những hành
vi sau đây:
a) Địa điểm không
theo quy định về khoảng cách đối với khu dân cư, khu vực chăn nuôi, nuôi trồng
thuỷ sản theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 71 của Luật thú y;
b) Không có khu vực
riêng biệt đối với từng loài động vật;
c) Sử dụng trang thiết
bị, dụng cụ, nước không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y.
3. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với chợ chuyên kinh doanh động vật có một
trong các hành vi sau đây:
a) Địa điểm không
theo hoạch của chính quyền địa phương;
b) Không có khu vực
riêng biệt đối với từng loài động vật;
c) Sử dụng trang thiết
bị, dụng cụ, nước không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;
d) Không thực hiện vệ
sinh, khử trùng, tiêu độc theo quy định.
Điều
25. Vi phạm vệ sinh thú y đối với kinh doanh sản phẩm động vật
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng phương tiện
bày bán, dụng cụ chứa đựng sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú
y;
b) Không thực hiện vệ
sinh vật dụng trước và sau khi bán hoặc không khử trùng, tiêu độc định kỳ.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kho, thiết bị bảo quản
sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y.
Điều
26. Vi phạm vệ sinh thú y đối với cơ sở xét nghiệm, chẩn đoán, phẫu thuật động
vật
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi xét nghiệm, chẩn đoán, phẫu
thuật động vật tại địa điểm không bảo đảm vệ sinh thú y.
2. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có cơ sở vật
chất, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất phù hợp;
b) Không có nơi riêng
biệt để nuôi giữ động vật.
3. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Đình chỉ hoạt động cơ
sở từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
27. Vi phạm về Giấy chứng nhận vệ sinh thú y
1.61 Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với hành vi chợ kinh doanh động vật nhỏ lẻ, cơ sở thu
gom động vật không có Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hoặc sử dụng Giấy chứng nhận
vệ sinh thú y hết hiệu lực.
2. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy xoá, sửa chữa Giấy
chứng nhận vệ sinh thú y.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở ấp trứng, sản xuất,
kinh doanh con giống; khu cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; sản xuất
nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc động vật; cơ sở gia công, chế biến động
vật, sản phẩm động vật xuất khẩu; cơ sở kinh doanh động vật, sản phẩm động vật
không có Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hoặc sử dụng Giấy chứng nhận vệ sinh thú
y hết hiệu lực.
4.62 Phạt tiền từ 6.000.000
đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi kho lạnh bảo quản động vật, sản phẩm động
vật tươi sống, sơ chế, chế biến; cơ sở xét nghiệm, chẩn đoán, phẫu thuật động
vật không có Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hoặc sử dụng Giấy chứng nhận vệ sinh
thú y hết hiệu lực.
5.63 Phạt tiền từ 8.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chợ chuyên kinh doanh động vật; cơ sở
giết mổ động vật tập trung; cơ sở sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật
để kinh doanh không có Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hoặc sử dụng Giấy chứng nhận
vệ sinh thú y hết hiệu lực.
6.64 Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu Giấy chứng nhận
vệ sinh thú y đối với hành vi mua bán quy định tại khoản 2 Điều này.
7.65 Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc nộp lại Giấy chứng
nhận vệ sinh thú y bị tẩy xóa, sửa chữa quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 4. VI PHẠM VỀ QUẢN
LÝ THUỐC THÚ Y
Tiểu
mục 1. VI PHẠM VỀ KHẢO NGHIỆM, KIỂM NGHIỆM THUỐC THÚ Y
Điều
28. Vi phạm về thủ tục khảo nghiệm thuốc thú y
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ tài liệu liên
quan đến việc khảo nghiệm thuốc thú y theo quy định.
2. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy xóa, sửa chữa Giấy
phép khảo nghiệm thuốc thú y.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có Giấy phép
khảo nghiệm thuốc thú y;
b) Sử dụng Giấy phép
khảo nghiệm thuốc thú y hết hiệu lực.
4.66 Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu Giấy phép khảo
nghiệm thuốc thú y đối với hành vi mua bán quy định tại khoản 2 Điều này.
5.67 Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc nộp lại Giấy
phép khảo nghiệm thuốc thú y bị tẩy xóa, sửa chữa quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
29. Vi phạm về điều kiện khảo nghiệm thuốc thú y
1. Phạt tiền từ 4.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi người phụ trách kỹ thuật không có Chứng
chỉ hành nghề thú y hoặc Chứng chỉ hành nghề thú y hết hiệu lực.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Địa điểm không phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương hoặc không được cơ quan có thẩm
quyền cho phép;
b) Không có hàng rào
hoặc tường bao quanh bảo đảm ngăn chặn được người, động vật từ bên ngoài vào cơ
sở;
c) Không có nguồn nước
sạch;
d) Không có đủ diện
tích chuồng, ao, bể nuôi để bố trí động vật bảo đảm kết quả khảo nghiệm;
đ) Không có đủ loại động
vật, đủ số lượng đáp ứng được việc khảo nghiệm;
e) Không có nơi riêng
biệt để nuôi động vật thí nghiệm.
3. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Đình chỉ hoạt động của
cơ sở khảo nghiệm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều này.
Điều
30. Vi phạm về điều kiện kiểm nghiệm thuốc thú y
1. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Địa điểm không
cách biệt khu dân cư, công trình công cộng;
b) Người quản lý hoặc
trực tiếp kiểm nghiệm không có Chứng chỉ hành nghề thú y hoặc Chứng chỉ hành
nghề thú y hết hiệu lực.
2. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có hoặc có
trang thiết bị máy móc, dụng cụ không bảo đảm cho việc lấy mẫu, phân tích, hiệu
chỉnh và xử lý dữ liệu;
b) Không có nơi nuôi
giữ động vật thí nghiệm;
c) Không có khu thử
cường độc riêng biệt đối với vắc xin, vi sinh vật;
d) Không có phòng
nuôi động vật bảo đảm an toàn sinh học đối với việc kiểm nghiệm các loại vắc
xin có tác nhân gây bệnh có độc lực cao;
đ) Không có trang thiết
bị chuyên dùng giữ giống vi sinh vật để phục vụ việc kiểm nghiệm.
3. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Đình chỉ hoạt động của
cơ sở từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này.
Tiểu
mục 2. VI PHẠM VỀ SẢN XUẤT, BUÔN BÁN, NHẬP KHẨU THUỐC THÚ Y
Điều
31. Vi phạm về thủ tục trong sản xuất thuốc thú y
1.68 Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có hồ sơ lô
sản xuất;
b) Không lưu trữ hoặc
lưu trữ không đầy đủ hồ sơ sản xuất thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y có chứa
chất ma túy, tiền chất theo quy định;
c) Hủy hồ sơ lưu trữ
sản xuất thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất
không theo quy định;
d) Không báo cáo hoặc
báo cáo không đầy đủ kết quả sản xuất thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất
cho cơ quan nhà nước theo quy định.
2. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tài liệu, thông tin
không trung thực trong hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc thú y đã được xét duyệt.
3. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tịch thu các loại giấy
tờ, tài liệu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
32. Vi phạm về điều kiện trong sản xuất, gia công, san chia thuốc thú y
1. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa Giấy chứng
nhận GMP.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi người trực tiếp quản lý sản
xuất hoặc kiểm nghiệm không có Chứng chỉ hành nghề thú y hoặc Chứng chỉ hành
nghề thú y hết hiệu lực.
3. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Có địa điểm, nhà
xưởng, kho thuốc không bảo đảm diện tích, khoảng cách an toàn cho người, vật
nuôi và môi trường;
b) Trang thiết bị
không phù hợp với quy mô sản xuất, kiểm tra chất lượng đối với từng loại thuốc
thú y.
4. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một hành vi sản xuất thuốc thú y
ngoài địa điểm đã được cấp Giấy chứng nhận GMP hoặc không áp dụng điều kiện sản
xuất GMP đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
5. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có Giấy chứng
nhận GMP;
b) Giấy chứng nhận
GMP hết hiệu lực.
6.69 (được bãi bỏ).
7.70 Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc nộp lại Giấy chứng
nhận GMP đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
33. Vi phạm về chất lượng trong sản xuất thuốc thú y
1. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không kiểm tra chất
lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm thuốc thú y trong quá trình sản
xuất;
b) Không lưu mẫu thuốc
thú y;
c)71 Không bảo quản lưu giữ
thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất riêng biệt
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 70% đến
80% giá trị lô sản phẩm vi phạm nhưng không vượt quá 50.000.000 đồng đối với
hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú y:
a) Không đạt một
trong các tiêu chuẩn chất lượng về cảm quan, lý hoá, độ nhiễm khuẩn, vô khuẩn
theo hồ sơ đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có hàm lượng thuốc
ngoài mức giới hạn cho phép ±10% so với hàm lượng ghi trên nhãn hoặc có hàm lượng
men vi sinh thấp hơn 90% so với hàm lượng ghi trên nhãn đối với sản phẩm thuốc
thú y có chứa men vi sinh;
c) Có khối lượng tịnh,
thể tích thực ngoài mức giới hạn cho phép so với khối lượng, thể tích ghi trên
nhãn mà nhà sản xuất đã đăng ký và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 80% đến
90% giá trị lô sản phẩm vi phạm nhưng không vượt quá 50.000.000 đồng đối với
hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú y:
a) Có hoạt chất không
đúng theo hồ sơ đăng ký lưu hành với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b)72 (được bãi bỏ);
c) Bị biến đổi về
hình thức như vón cục, vẩn đục, biến đổi màu, lắng cặn, phân lớp, biến dạng;
d) Vắc xin thú y
không bảo đảm một trong ba tiêu chuẩn vô trùng hoặc thuần khiết, an toàn, hiệu
lực.
4. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, san chia, gia công
thuốc thú y không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thay đổi
thành phần, công thức, dạng bào chế, đường dùng, liều dùng, chỉ định điều trị của
thuốc thú y; thay đổi phương pháp, quy trình sản xuất.
5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú
y bằng nguyên liệu không rõ nguồn gốc xuất xứ.
6. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất mỗi loại
thuốc thú y trên dây chuyền GMP chưa được cấp phép;
b) Sử dụng mỗi loại
nguyên liệu làm thuốc thú y sai mục đích.
7.73 Phạt tiền đối với hành
vi sản xuất mỗi loại thuốc thú y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép
lưu hành tại Việt Nam hoặ c chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép như sau:
a) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú
y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc
chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép có giá trị dưới 200.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất chính dưới 100.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú
y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc
chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép có giá trị từ 200.000.000 đồng trở
lên hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên trong trường hợp cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình
sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều
tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can,
miễn trách nhiệm hình sự theo bản án74.
8.75 Phạt tiền đối với hành
vi sản xuất mỗi loại thuốc thú y có trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại
Việt Nam như sau:
a) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú
y có trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam có giá trị dưới
100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính có giá trị dưới 50.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú
y có trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam có giá trị từ
100.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính có giá trị từ 50.000.000 đồng
trở lên trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết
định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án
hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định
đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án76.
9. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tước quyền sử dụng Chứng
chỉ hành nghề thú y từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc thu hồi, tái
chế thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này. Trong
trường hợp không tái chế được buộc phải tiêu hủy thuốc thú y đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi, tiêu
hủy thuốc thú y, vắc xin dùng trong thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
3, khoản 4, điểm a khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này;
c)77 Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 7
và khoản 8 Điều này.
Điều
34. Vi phạm về thủ tục trong buôn bán thuốc thú y
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có sổ sách,
hoá đơn chứng từ theo dõi xuất, nhập hàng;
b) Không niêm yết giá
bán thuốc thú y;
c)78 Không lưu trữ hóa đơn
liên quan đến việc mua bán thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; đơn thuốc
thú y có chứa chất ma túy, tiền chất tại cơ sở sau khi bán theo quy định.
2.79 Phạt tiền từ 4.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Buôn bán thuốc thú
y không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thay đổi địa điểm;
b) Không bảo quản lưu
giữ thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất riêng biệt theo quy định;
c) Không báo cáo hoặc
báo cáo không đầy đủ số lượng thuốc thú y chứa chất ma túy, tiền chất đã nhập,
bán, số lượng thuốc phải thu hồi, địa chỉ cơ sở mua, mục đích sử dụng cho cơ
quan nhà nước theo quy định.
Điều
35. Vi phạm về điều kiện trong buôn bán thuốc thú y
1.80 Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đủ điều kiện
về địa điểm, kho chứa, trang thiết bị bảo quản thuốc thú y;
b) Bán thuốc thú y
chung khu vực hoá chất công nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc dùng cho người,
lương thực, thực phẩm;
c) Người quản lý, người
trực tiếp bán thuốc thú y không có Chứng chỉ hành nghề thú y hoặc Chứng chỉ
hành nghề thú y hết hiệu lực.
2. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi buôn bán vắc
xin, chế phẩm sinh học:
a) Không có tủ lạnh,
tủ mát hoặc kho lạnh để bảo quản theo điều kiện bảo quản ghi trên nhãn;
b) Không có nhiệt kế
để kiểm tra điều kiện bảo quản;
c) Sử dụng phương tiện
vận chuyển phân phối vắc xin không đủ điều kiện bảo quản theo quy định;
d) Tẩy xoá, sửa chữa
Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc thú y không có
cửa hàng địa điểm cố định.
4. Phạt tiền từ 6.000.000
đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi tự ý san chia mỗi loại thuốc thú y
không được phép của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có Giấy chứng
nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y;
b) Giấy chứng nhận đủ
điều kiện buôn bán hết hiệu lực.
6.81 (được bãi bỏ);
7.82 Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc nộp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
d khoản 2 Điều này.
b) Buộc thu hồi, tiêu
hủy thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều
36. Vi phạm về chất lượng trong buôn bán thuốc thú y
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi buôn bán mỗi loại
thuốc thú y:
a) Không đạt một
trong các tiêu chuẩn chất lượng về cảm quan, lý hoá, độ nhiễm khuẩn, vô khuẩn
theo hồ sơ đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có hàm lượng thuốc
ngoài mức giới hạn cho phép ±10% so với hàm lượng ghi trên nhãn hoặc có hàm lượng
men vi sinh thấp hơn 90% so với hàm lượng ghi trên nhãn đối với sản phẩm thuốc
thú y có chứa men vi sinh;
c) Có khối lượng tịnh,
thể tích thực ngoài mức giới hạn cho phép so với khối lượng, thể tích ghi trên
nhãn mà nhà sản xuất đã đăng ký và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi buôn bán mỗi loại
thuốc thú y:
a) Có hoạt chất không
đúng theo hồ sơ đăng ký lưu hành với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b)83 (được bãi bỏ);
c) Bị biến đổi về
hình thức như vón cục, vẩn đục, biến đổi màu, lắng cặn, phân lớp, biến dạng;
d) Vắc xin thú y
không đảm bảo một trong ba tiêu chuẩn vô trùng hoặc thuần khiết, an toàn, hiệu
lực.
3.84 Phạt tiền đối với hành
vi buôn bán mỗi loại thuốc thú y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép
lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép như sau:
a) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán mỗi loại thuốc thú
y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc
chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép có giá trị dưới 200.000.000 đồng hoặc
thu lợi bất chính dưới 100.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán mỗi loại thuốc thú
y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc
chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép có giá trị từ 200.000.000 đồng trở
lên hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên trong trường hợp cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình
sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều
tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can,
miễn trách nhiệm hình sự theo bản án85.
4. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán mỗi loại
nguyên liệu làm thuốc thú y cho cơ sở không đủ điều kiện theo quy định;
b) Bán mỗi loại
nguyên liệu làm thuốc thú y hoặc nguyên liệu làm thuốc y tế hoặc thuốc y tế cho
cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản;
c)86 Bán mỗi loại thuốc thú
y có chứa chất ma túy, tiền chất cho cơ sở buôn bán thuốc thú y không có Giấy
chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y theo quy định; cơ sở không được phép
hành nghề khám bệnh, chẩn đoán bệnh, phẫu thuật động vật, xét nghiệm bệnh động
vật; người sử dụng không có đơn thuốc thú y theo quy định.
5.87 Phạt tiền đối với hành
vi buôn bán mỗi loại thuốc thú y có trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại
Việt Nam như sau:
a) Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán mỗi loại thuốc thú
y có trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam có giá trị dưới 100.000.000
đồng hoặc thu lợi bất chính có giá trị dưới 50.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán mỗi loại thuốc thú
y có trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam có giá trị từ 100.000.000
đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên trong
trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không
khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết
định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ vụ
án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án88.
6. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Tước quyền sử dụng Chứng
chỉ hành nghề thú y từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc thu hồi, tái
chế thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. Trong
trường hợp không tái chế được buộc phải tiêu hủy thuốc thú y đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc thu hồi, tiêu
hủy thuốc thú y; vắc xin dùng trong thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2, khoản 3 và khoản 5 Điều này;
c)89 Buộc tiêu hủy nguyên liệu
thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc y tế, thuốc y tế, thuốc thú y có chứa chất
ma túy, tiền chất đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
d)90 Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3
và khoản 5 Điều này
Điều
37. Vi phạm về thủ tục trong nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có sổ sách,
hoá đơn chứng từ, hồ sơ kiểm soát chất lượng và theo dõi xuất, nhập khẩu đối với
từng loại thuốc;
b) Không lưu giữ tài
liệu có liên quan đến từng lô thuốc thú y theo quy định.
2. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu mỗi loại
thuốc thú y không có Giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam hoặc không có trong
Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc không có văn bản chấp thuận của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Nhập khẩu mỗi loại
nguyên liệu làm thuốc thú y không có giấy phép của Cục Thú y;
c) Nhập khẩu nguyên
liệu làm thuốc thú y không đúng chủng loại đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt;
d)91 Nhập khẩu mỗi loại thuốc
thú y có chứa chất ma túy, tiền chất không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.
3.92 Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc tái xuất hoặc
tiêu hủy thuốc thú y, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, nguyên liệu
thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
38. Vi phạm về điều kiện trong nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú
y
1. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đủ điều kiện
về địa điểm theo quy định;
b) Người quản lý
không có Chứng chỉ hành nghề thú y hoặc Chứng chỉ hành nghề thú y hết hiệu lực;
c) Tẩy xoá, sửa chữa
Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y.
2. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có trang thiết
bị phù hợp như quạt thông gió, hệ thống điều hòa không khí, nhiệt kế, ẩm kế để
bảo đảm các điều kiện bảo quản;
b) Bảo quản thuốc thú
y, nguyên liệu thuốc thú y không đúng theo điều kiện bảo quản ghi trên nhãn thuốc;
c) Không có kho riêng
bảo quản, máy phát điện dự phòng, trang thiết bị theo điều kiện bảo quản ghi
trên nhãn sản phẩm;
d) Sử dụng phương tiện
vận chuyển phân phối vắc xin không đủ điều kiện bảo quản theo quy định;
đ) Không có hồ sơ kiểm
soát chất lượng và theo dõi xuất, nhập đối với từng loại thuốc.
e)93 Không bảo quản thuốc
thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất tại kho, tủ
riêng theo quy định; để cùng các thuốc, nguyên liệu làm thuốc khác, thức ăn
chăn nuôi, thức ăn thủy sản, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy
sản và các sản phẩm khác;
g)94 Không báo cáo hoặc báo
cáo không đầy đủ kết quả nhập khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất
cho cơ quan nhà nước theo quy định.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có Giấy chứng
nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y;
b) Giấy chứng nhận đủ
điều kiện nhập khẩu thuốc thú y hết hiệu lực.
4.95 (được bãi bỏ).
5.96 Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc nộp lại Giấy
chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều
39. Vi phạm về chất lượng trong nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc
thú y
1.97 Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu mỗi loại thuốc, nguyên liệu
làm thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn chất lượng của nhà sản xuất công bố.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi bán mỗi loại nguyên liệu làm
thuốc thú y nhập khẩu cho cơ sở chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập
khẩu thuốc thú y hoặc cơ sở chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất
thuốc thú y hoặc cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
2a.98 Phạt tiền từ 25.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán mỗi loại thuốc thú y nhập khẩu có
chứa chất ma túy, tiền chất cho cơ sở buôn bán thuốc thú y không có Giấy chứng
nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y theo quy định, cơ sở không được phép
hành nghề khám bệnh, chẩn đoán bệnh, phẫu thuật động vật, xét nghiệm bệnh động
vật.
3.99 Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Đình chỉ việc nhập
khẩu thuốc thú y từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này.
b) Đình chỉ việc nhập
khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất từ 09 tháng đến 12 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2a Điều này.
4.100 Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc tái xuất hoặc
tiêu hủy thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này.
b) Buộc tiêu hủy thuốc
thú y có chứa chất ma túy, tiền chất quy định tại khoản 2a Điều này.
c) Buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp có được đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2a Điều này.
Điều
40. Vi phạm về nhãn sản phẩm thuốc thú y
1. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi ghi nhãn sản phẩm không đúng
nội dung đã đăng ký, ghi đạt chứng nhận GMP khi chưa được cấp Giấy chứng nhận
GMP theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục
hậu quả.
Buộc thu hồi thuốc
thú y, ghi nhãn sản phẩm không đúng nội dung đã đăng ký đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 5. VI PHẠM VỀ
HÀNH NGHỀ THÚ Y
Điều
41. Vi phạm về thủ tục trong hành nghề thú y
1. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa nội dung
ghi trong Chứng chỉ hành nghề thú y.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn, thuê, mượn
Chứng chỉ hành nghề thú y.
3. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi hành nghề tiêm phòng, chữa bệnh,
phẫu thuật động vật, khám bệnh, chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh động vật; tư vấn
các hoạt động liên quan đến lĩnh vực thú y không có Chứng chỉ hành nghề thú y
hoặc Chứng chỉ hành nghề thú y hết hiệu lực.
4. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi khai man, giả mạo hồ sơ để
xin cấp Chứng chỉ hành nghề thú y.
5.101 Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu các loại hồ
sơ, giấy tờ, Chứng chỉ hành nghề thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 và khoản 4 Điều này.
6.102 Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc nộp lại Chứng chỉ
hành nghề đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
42. Vi phạm về hoạt động trong hành nghề thú y
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hành nghề không
đúng ngành nghề, phạm vi chuyên môn ghi trong Chứng chỉ hành nghề thú y;
b) Hành nghề không
đúng địa điểm ghi trong Chứng chỉ hành nghề thú y theo quy định;
c) Không cung cấp
thông tin kịp thời hoặc đột xuất khi có dịch bệnh động vật thuộc Danh mục các bệnh
động vật phải công bố dịch theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không tham gia các
hoạt động phòng bệnh, chống dịch bệnh cho động vật theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng thuốc thú
y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc
chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép để phòng, chữa bệnh cho động vật;
b) Sử dụng các loại
thuốc thú y không rõ nguồn gốc xuất xứ, thuốc thú y hết hạn sử dụng để phòng,
chữa bệnh cho động vật;
c) Sử dụng nguyên liệu
thuốc thú y hoặc nguyên liệu thuốc y tế hoặc thuốc y tế để phòng, chữa bệnh cho
động vật;
d) Kê đơn thuốc thú y
không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa
được cơ quan có thẩm quyền cho phép, trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại
Việt Nam.
3. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng thuốc thú
y trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam để phòng, chữa bệnh cho động
vật;
b) Chữa bệnh cho động
vật mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật cấm giết mổ, chữa bệnh hoặc mắc bệnh
truyền nhiễm theo quy định phải tiêu hủy, giết mổ bắt buộc;
c) Chữa bệnh cho động
vật trong vùng có dịch hoặc ở nơi có động vật mắc bệnh truyền nhiễm không theo
hướng dẫn của cơ quan thú y.
4. Hình thức xử phạt
bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng
Chứng chỉ hành nghề thú y từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng
Chứng chỉ hành nghề thú y từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy thuốc
thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, nguyên liệu thuốc y tế, thuốc y tế đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy động
vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này.
Chương
III
THẨM
QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều
43. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
5.000.000 đồng;
c)103 Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của
Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
d)104 Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h và i khoản 1 Điều 28 của
Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều
28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Điều
44. Thẩm quyền của thanh tra
1. Thanh tra viên
nông nghiệp và phát triển nông thôn, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng;
c)105 Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật
xử lý vi phạm hành chính.
2.106 Chánh Thanh tra Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản
lý chuyên ngành về thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản;
Chi cục trưởng Chi cục Thú y vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch động vật
vùng thuộc Cục Thú y; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và
thủy sản Trung Bộ, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy
sản Nam Bộ thuộc cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành Cục Thú y, Tổng cục Thủy sản, Cục Quản lý chất lượng
nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng
quản lý chuyên ngành về thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy
sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
d)107 Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản
1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh
tra chuyên ngành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
35.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
d)108 Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 70.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản
1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Cục trưởng
Cục Thú y, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản
1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Điều
45. Thẩm quyền của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an
nhân dân đang thi hành công v ụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng.
2.109 Thủ trưởng đơn vị Cảnh
sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản
1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
1.500.000 đồng.
3.110 Trưởng Công an cấp
xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công
an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động,
Thủy đội trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
2.500.000 đồng;
c)111 Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật
xử lý vi phạm hành chính.
4.112 Trưởng Công an cấp huyện,
Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Cảnh sát điều
tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Trưởng phòng Cảnh sát giao
thông; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt; Trưởng phòng Cảnh
sát giao thông đường bộ; Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Cảnh
sát phòng, chống tội phạm về môi trường; Trưởng phòng An ninh kinh tế; Thủy
đoàn trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
10.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
d)113 Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật
xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp
tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
d)114 Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và i khoản 1 Điều 28 của
Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định
tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
6.115 Cục trưởng Cục An ninh
kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn
lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội
phạm về môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và i khoản 1 Điều 28 của
Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định
tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Điều
46. Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội
Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng
của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
2.500.000 đồng.
2a.116 Đội trưởng Đội đặc nhiệm
phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội
phạm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
3.117 Đồn trưởng Đồn biên
phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng
Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
10.000.000 đồng;
c)118 Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử
lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
3a.119 Đoàn trưởng Đoàn đặc
nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm
thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử
lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
4.120 Chỉ huy trưởng Bộ đội
biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng
chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, Chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ)121 Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý
vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Điều
47. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh
sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp
vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
2.500.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội
nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
5.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử
lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải
đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
10.000.000 đồng;
c)122 Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử
lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
5123. Hải đoàn trưởng Hải
đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm
phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
15.000.000 đồng;
c)124 Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 30.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 28 của Luật xử
lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
6.125 Tư lệnh Vùng Cảnh sát
biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt
Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý
vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
7.126 Tư lệnh Cảnh sát biển
Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, Chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 28 của Luật
xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Điều
48. Thẩm quyền của Hải quan
1. Công chức Hải quan
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng.
2.127 Đội trưởng, Tổ trưởng
thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau
thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
5.000.000 đồng.
3.128 Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm
soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội
trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội
trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu
hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c)129 Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm d, đ, g và i khoản 1 Điều 28 của Luật xử
lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Điều
tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải
quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, Chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d)130 Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g và i khoản 1 Điều 28 của Luật xử
lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g và i khoản 1 Điều 28 của Luật xử
lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Điều
49. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị
trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng.
2.131 Đội trưởng Đội Quản lý
thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c)132 Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 28 của
Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định
tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
3.133 Cục trưởng Cục Quản lý
thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng
cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c)134 Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng
giấy phép, Chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều
28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác
quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
4.135 Tổng Cục trưởng Tổng cục
Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều
28 của Luật xử lý vi phạm hành chính các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định
tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Điều
50. Phân định thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh
sát biển, Hải quan và Quản lý thị trường 136
1. Những người có thẩm
quyền của Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền
áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y quy định tại khoản
6, khoản 7, khoản 8 Điều 5; khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản
5a, khoản 5b Điều 6; điểm b khoản 2, điểm a khoản 7 Điều 7;
khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 5a, khoản 5b, khoản 6, khoản
6a, khoản 6b, khoản 7, khoản 7a, khoản 7b Điều 8; điểm b
khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 11; khoản 2 Điều 12; Điều 17;
khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10,
khoản 11 Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều
23; Điều 27; khoản 7, khoản 8 Điều 33; khoản
3 , khoản 4, khoản 5 Điều 36 của Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn được giao.
2. Những người có thẩm
quyền của Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền
áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với
các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y quy định tại khoản
6 Điều 5; khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 5a, khoản 5b Điều 6; điểm b khoản 4, khoản 5, khoản 5a, khoản 5b, khoản 6, khoản 6a,
khoản 6b, khoản 7, khoản 7a, khoản 7b Điều 8; Điều 14; khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 6a, khoản 7,
khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều 15; Điều 16; Điều 18; Điều 19; khoản 2 Điều 37; khoản 3 Điều 38 của
Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
3. Những người có thẩm
quyền của Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng
các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y xảy ra trên các vùng biển và thềm lục
địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định tại khoản 6 Điều 5; khoản 3, khoản 5, khoản 5a, khoản 5b Điều 6; khoản 5, khoản 5a, khoản 5b, khoản 6, khoản 6a, khoản 7, khoản 7a,
khoản 7b Điều 8; khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 11; Điều 12;
Điều 13; Điều 14; điểm a khoản 1, điểm a,
điểm b khoản 3, khoản 5, khoản 6, khoản 6a, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10
Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều
19; khoản 2 Điều 37; khoản 3 Điều 38 của Nghị định này
theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
4.137 Những người có thẩm
quyền của Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng
các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y quy định tại khoản 2
Điều 1 3, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều
18, Điều 19; khoản 2 Điều 37; khoản 3 Điều 38; khoản 1 Điều 39 của Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn được giao .
5. Những người có thẩm
quyền của Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền
áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả với các
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y quy định tại khoản
6, khoản 7, khoản 8 Điều 5; khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản
5a, khoản 5b Điều 6; khoản 5, khoản 7 Điều 7; Điều 8, Điều 11; Điều 12; Điều 17; khoản 2, khoản 4,
khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11 Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 34; Điều 35; Điều 36; Điều 40; khoản 2, khoản 3 Điều
42 của Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Điều
51. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính quy định từ Điều 43 đến Điều 49 của
Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Kiểm dịch viên động
vật, Trưởng trạm, Phó trưởng trạm có chức năng quản lý chuyên ngành về thú y,
công chức, viên chức ngành thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và
thủy sản đang thi hành công vụ, nhiệm vụ khi phát hiện hành vi vi phạm trong
lĩnh vực thú y có quyền lập biên bản vi phạm hành chính về những vi phạm thuộc
phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về việc lập
biên bản.
Chương
IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH138
Điều
52. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2017.
2. Nghị định này bãi
bỏ quy định sau đây:
a) Bãi bỏ điểm a khoản
2 Điều 1; điểm a, điểm b, điểm đ và điểm g khoản 3 Điều 3; Điều 5, Điều 6, Điều
7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều
16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 và Điều 20 của Nghị định số 119/2013/NĐ-CP ngày
09/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú
y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi;
b) Bãi bỏ khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản
11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16, khoản 17, khoản 18, khoản
19, khoản 20, khoản 21, khoản 22, khoản 23, khoản 24, khoản 25, khoản 26, khoản
27, khoản 28, khoản 29, khoản 30, khoản 31 và khoản 32 Điều 2 của Nghị định số
41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thuỷ sản; lĩnh vực thú
y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản.
Điều
53. Quy định chuyển tiếp
1. Các hành vi vi phạm
hành chính đã được lập Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thì xử phạt theo Nghị định số 119/2013/NĐ-CP
ngày 09/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; Nghị định số 41/2017/NĐ-CP ngày
05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động thuỷ sản; lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức
ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; trừ
trường hợp hành vi vi phạm hành chính của Nghị định này có quy định trách nhiệm
pháp lý nhẹ hơn thì xử phạt theo Nghị định này.
2. Các hành vi vi phạm
hành chính được thực hiện hoặc phát hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành nhưng chưa lập Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y thì xử
phạt theo quy định của Nghị định này.
Điều
54. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn và tổ chức
thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ NN&PTNT;
- Vụ Pháp chế (để biết);
- Lưu: VT, Cục Thú y.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phùng Đức Tiến
|
1 - Nghị định số 04/2020/NĐ-CP
ngày 03/01/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định
số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi
phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Bảo vệ và
kiểm dịch thực vật ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy sản
ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị
định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống
cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thú y.
- Nghị định số
14/2021/NĐ-CP ngày 01/3/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
về chăn nuôi có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi
phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Chăn nuôi
ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi.
- Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ
và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi
phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp
ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Bảo vệ và
kiểm dịch thực vật ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Thú y
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi
ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi.
2 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực
từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
3 Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ
và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực
từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
4 Điểm này được bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10
tháng 01 năm 2022.
5 Điều này được bổ sung theo quy định tại
khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10
tháng 01 năm 2022.
6 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực
từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
7 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 4 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
8 Điểm này được bổ sung theo quy định tại
điểm b khoản 4 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày
10 tháng 01 năm 2022.
9 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực
từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
10 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực
từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
11 “Cụm từ “cơ quan tiến hành tố tụng có
quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ
án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án” được
thay bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định
không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự,
quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ
vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án” theo quy định tại khoản
35 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp;
bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01
năm 2022”.
12 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây
trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú
y, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
13 Tiêu đề Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày
03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày
31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thú y, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
14 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 5 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
15 Điểm này được bổ sung theo quy định tại
điểm b khoản 5 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày
10 tháng 01 năm 2022.
16 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại điểm a khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực
từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
17 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại điểm a khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực
từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
18 “Cụm từ “cơ quan tiến hành tố tụng có
quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ
án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án” được
thay bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định
không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự,
quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ
vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án” theo quy định tại khoản
35 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp;
bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01
năm 2022”.
19 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại điểm b khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực
từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
20 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại điểm b khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực
từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
21 “Cụm từ “cơ quan tiến hành tố tụng có
quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ
án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án” được
thay bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định
không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự,
quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ
vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án” theo quy định tại khoản
35 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp;
bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01
năm 2022”.
22 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại điểm c khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực
từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
23 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại điểm c khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực
từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
24 “Cụm từ “cơ quan tiến hành tố tụng có
quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ
án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án” được
thay bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định
không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự,
quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ
vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án” theo quy định tại khoản
35 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp;
bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01
năm 2022”.
25 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày
03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày
31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thú y, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
26 Điểm này được bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 6 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày
10 tháng 01 năm 2022.
27 Khoản được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại điểm b khoản 6 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực
từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
28 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 5 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày
03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày
31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thú y, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
29 Điểm này được bổ sung theo quy định tại
điểm b khoản 5 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực
từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
30 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 7 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
31 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 7 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
32 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 8 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
33 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 6 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây
trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú
y, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
34 Từ “thức ăn chăn nuôi” được thay đổi
thành từ “thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 3
của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực
vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực từ ngày 18 tháng
02 năm 2020.
35 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại điểm b khoản 6 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực
từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
36 Điểm này được bổ sung theo quy định tại
điểm c khoản 6 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực
từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
37 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 6 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày
03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày
31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thú y, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
38 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 8 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
39 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 8 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
40 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày
03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày
31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thú y, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
41 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại điểm đ khoản 6 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây
trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú
y, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
42 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày
03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày
31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thú y, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
43 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
44 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 7 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây
trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y,
có hiệu lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
45 Điểm này được bổ sung theo quy định tại
điểm b khoản 9 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày
10 tháng 01 năm 2022.
46 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 10 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
47 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 10 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
48 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 11 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có
hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
49 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 11 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
50 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại
Khoản 2 Điều 46 của Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày 01/3/2021 quy định xử phạt
vi phạm hành chính về chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 20 tháng 4 năm 2021.
51 Từ “chăn nuôi” được thay đổi thành từ
“chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định
số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
52 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 8 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày
03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày
31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thú y, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
53 Từ “chăn nuôi” được thay đổi thành từ
“chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định
số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
54 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 8 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày
03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày
31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thú y, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
55 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 8 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày
03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày
31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thú y, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
56 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ
và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực
từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
57 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 12 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực
từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
58 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 13 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực
từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
59 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 14 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
60 Tên Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
61 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 15 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
62 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 15 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
63 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 15 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
64 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 15 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
65 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại điểm đ khoản 15 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
66 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 16 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
67 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại điểm b khoản 16 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
68 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 17 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực
từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
69 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
điểm a khoản 18 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
70 Khoản này được bổ sung theo quy định tại
điểm b khoản 18 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
71 Điểm này được bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 19 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
72 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại
điểm b khoản 19 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
73 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày
03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày
31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thú y, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
74 “Cụm từ “cơ quan tiến hành tố tụng có
quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ
án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án” được
thay bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định
không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự,
quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ
vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án” theo quy định tại khoản
35 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp;
bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01
năm 2022”.
75 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày
03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày
31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thú y, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
76 “Cụm từ “cơ quan tiến hành tố tụng có
quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ
án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án” được
thay bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định
không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự,
quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ
vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án” theo quy định tại khoản
35 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp;
bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01
năm 2022”.
77 Điểm này được bổ sung theo quy định tại
điểm c khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực
từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
78 Điểm này được bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 20 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày
10 tháng 01 năm 2022.
79 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 20 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
80 Tên Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại điểm a khoản 21 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
81 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
điểm b khoản 21 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
82 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 21 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
83 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại
điểm a khoản 22 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
84 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày
03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày
31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thú y, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
85 “Cụm từ “cơ quan tiến hành tố tụng có
quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ
án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án” được
thay bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định
không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự,
quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ
vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án” theo quy định tại khoản
35 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp;
bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01
năm 2022”.
86 Điểm này được bổ sung theo quy định tại
điểm b khoản 22 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
87 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày
03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày
31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thú y, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
88 “Cụm từ “cơ quan tiến hành tố tụng có
quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ
án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án” được
thay bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định
không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự,
quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ
vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án” theo quy định tại khoản
35 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp;
bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01
năm 2022”.
89 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 22 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có
hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
90 Điểm này được bổ sung theo quy định tại
điểm c khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo
vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực
từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
91 Điểm này được bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 23 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
92 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 23 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
93 Điểm này được bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 24 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
94 Điểm này được bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 24 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
95 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
điểm b khoản 24 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
96 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại điểm c khoản 24 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
97 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 25 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
98 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại điểm b khoản 25 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
99 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 25 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
100 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 25 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
101 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 26 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
102 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại điểm b khoản 26 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
103 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 27 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
104 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 27 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
105 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 28 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
106 Tên Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại điểm b khoản 28 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
107 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 28 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
108 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 28 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có
hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
109 Tên Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại điểm a khoản 29 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
110 Tên Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại điểm b khoản 29 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
111 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 29 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
112 Tên Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại điểm c khoản 29 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
113 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 29 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
114 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 29 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
115 Tên Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại điểm đ khoản 29 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
116 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại điểm a khoản 30 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
117 Tên Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại điểm b khoản 30 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
118 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 30 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có
hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
119 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại điểm c khoản 30 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
120 Tên Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại điểm d khoản 30 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
121 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm d khoản 30 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
122 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 31 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
123 Tên Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại điểm b khoản 31 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có
hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
124 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 31 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
125 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 31 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
126 Tên Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại điểm d khoản 31 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
127 Tên Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại điểm a khoản 32 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
128 Tên Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 32 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
129 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 32 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
130 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 32 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
131 Tên Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại điểm a khoản 33 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
132 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 33 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
133 Tiêu đề Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP
ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số
90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020
134 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 33 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
135 Tiêu đề Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP
ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số
90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020
136 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 12 Điều 2 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây
trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú
y, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020
137 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 34 Điều 3 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực
từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
138 - Các Điều 4, 5, 6 của
Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 02
năm 2020 quy định như sau:
“Điều 4. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
Điều 5. Quy định chuyển
tiếp
Đối với hành vi vi phạm
hành chính xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện
hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho cá nhân, tổ
chức vi phạm.
Điều 6. Trách nhiệm
thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và
thi hành Nghị định này.”
- Các Điều 46, 47, 48
của Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày 01/3/2021 quy định xử phạt vi phạm hành
chính về chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 20 tháng 4 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 46. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực từ ngày 20 tháng 4 năm 2021.
2. Nghị định này bãi
bỏ các quy định về thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi trong Nghị định số
64/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thủy sản; điểm b khoản
7 Điều 20 Nghị định số 90/2017/NĐ -CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.
Điều 47. Quy định
chuyển tiếp
1. Đối với hành vi vi
phạm hành chính về chăn nuôi xảy ra trước khi Nghị định này có hiệu lực mà sau
đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi
cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
2. Đối với quyết định
xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời
điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm
hành chính hoặc cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn khiếu nại thì
áp dụng quy định của Nghị định số 64/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức
ăn chăn nuôi, thủy sản.
3. Đối với các hành
vi vi phạm trong hoạt động chăn nuôi được phát hiện sau khi Nghị định này có hiệu
lực thuộc trường hợp được chuyển tiếp tại Luật Chăn nuôi và các văn bản quy định
chi tiết thi hành Luật Chăn nuôi thì tiếp tục áp dụng các quy định tại Nghị định
số 64/2018/NĐ -CP ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thủy sản để xử lý
đến hết thời gian chuyển tiếp.
Điều 48. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn và tổ chức
thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. ”
- Các Điều 5, 6, 7 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu
lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
Điều 6. Quy định chuyển
tiếp
Đối với hành vi vi phạm
hành chính xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện
hoặc đang xem xét, giải quyết để xử phạt vi phạm hành chính thì áp dụng các quy
định về xử phạt quy định tại Nghị định này nếu Nghị định này không quy định
trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn cho cá nhân, tổ
chức vi phạm.
Điều 7. Trách nhiệm
thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này.”