VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 7 năm 2014
|
LUẬT
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH11 ngày 20
tháng 6 năm 2012 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013, được
sửa đổi, bổ sung bởi: Luật hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014 của
Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật xử lý vi phạm hành chính1.
Phần thứ nhất
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về xử phạt vi phạm hành chính và
các biện pháp xử lý hành chính.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá
nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà
không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm
hành chính.
2. Xử phạt vi phạm hành chính là việc người
có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối
với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
3. Biện pháp xử lý hành chính là biện pháp
được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã
hội mà không phải là tội phạm, bao gồm biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc.
4. Biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính
là biện pháp mang tính giáo dục được áp dụng để thay thế cho hình thức xử phạt
vi phạm hành chính hoặc biện pháp xử lý hành chính đối với người chưa thành
niên vi phạm hành chính, bao gồm biện pháp nhắc nhở và biện pháp quản lý tại
gia đình.
5. Tái phạm là việc cá nhân, tổ chức đã bị xử
lý vi phạm hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm
hành chính, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định này mà
lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính đã bị xử lý.
6. Vi phạm hành chính nhiều lần là trường hợp
cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà trước đó đã thực hiện
hành vi vi phạm hành chính này nhưng chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý.
7. Vi phạm hành chính có tổ chức là trường hợp
cá nhân, tổ chức câu kết với cá nhân, tổ chức khác để cùng thực hiện hành vi vi
phạm hành chính.
8. Giấy phép, chứng chỉ hành nghề là giấy tờ
do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền cấp cho cá nhân, tổ chức theo quy định
của pháp luật để cá nhân, tổ chức đó kinh doanh, hoạt động, hành nghề hoặc sử dụng
công cụ, phương tiện. Giấy phép, chứng chỉ hành nghề không bao gồm giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, chứng chỉ gắn với nhân thân người được cấp không có mục
đích cho phép hành nghề.
9. Chỗ ở là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác
mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được
cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp
luật.
10. Tổ chức là cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân
dân và tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
11. Tình thế cấp thiết là tình thế của cá
nhân, tổ chức vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa lợi ích của Nhà nước,
của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà không
còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
12. Phòng vệ chính đáng là hành vi của cá
nhân vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính
đáng của mình hoặc của người khác mà chống trả lại một cách cần thiết người
đang có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích nói trên.
13. Sự kiện bất ngờ là sự kiện mà cá nhân, tổ
chức không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi
nguy hại cho xã hội do mình gây ra.
14. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra
một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc
dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
15. Người không có năng lực trách nhiệm hành
chính là người thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh
tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển
hành vi của mình.
16. Người nghiện ma túy là người sử dụng chất
ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc vào các chất này.
17. Người đại diện hợp pháp bao gồm cha mẹ
hoặc người giám hộ, luật sư, trợ giúp viên pháp lý.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm
hành chính
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn
chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính
gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành
nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng
quy định của pháp luật;
c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào
tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ,
tình tiết tăng nặng;
d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi
phạm hành chính do pháp luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành
chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành
chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;
đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng
minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc
thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;
e) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì
mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
2. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành
chính bao gồm:
a) Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính nếu thuộc một trong các đối tượng quy định tại các điều 90,
92, 94 và 96 của Luật này;
b) Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải
được tiến hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý
hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người
vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
d) Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành
chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp
chứng minh mình không vi phạm hành chính.
Điều 4. Thẩm quyền quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước và chế độ áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính
Căn cứ quy định của Luật này, Chính phủ quy định hành
vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu
quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền
cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành
chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước; chế độ áp dụng các biện pháp xử lý
hành chính và quy định mẫu biên bản, mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm
hành chính.
Điều 5. Đối tượng bị xử lý vi
phạm hành chính
1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao
gồm:
a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt
vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị
xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.
Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp
cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử
phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền
xử lý;
b) Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi
phạm hành chính do mình gây ra;
c) Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính
trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm
lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch
Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
là cá nhân được quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật
này.
Các biện pháp xử lý hành chính không áp dụng đối với
người nước ngoài.
Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm
hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định
như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm,
trừ các trường hợp sau:
Vi phạm hành chính về kế toán; thủ tục thuế; phí, lệ
phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; bảo
vệ nguồn lợi thủy sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản; điều tra, quy hoạch,
thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thăm dò, khai thác dầu khí
và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý,
phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất
khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản
lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận
thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu
được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì
thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá
nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo
quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ
lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm
b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi
trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
2. Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính được
quy định như sau:
a) Thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 90; 06 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 90 hoặc kể từ ngày cá nhân
thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm quy định tại khoản
3 và khoản 5 Điều 90; 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại khoản 4 Điều 90 của Luật này;
b) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 92; 06 tháng, kể từ ngày cá nhân thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 92 hoặc kể từ
ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật này;
c) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong các hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này;
d) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc là 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều 96 của Luật này.
Điều 7. Thời hạn được coi là
chưa bị xử lý vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính,
nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh
cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác
hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà
không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu
trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử
lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính.
Điều 8. Cách tính thời gian, thời
hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính
1. Cách tính thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm
hành chính được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự, trừ trường hợp trong
Luật này có quy định cụ thể thời gian theo ngày làm việc.
2. Thời gian ban đêm được tính từ 22 giờ ngày hôm
trước đến 06 giờ ngày hôm sau.
Điều 9. Tình tiết giảm nhẹ
Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:
1. Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn,
làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường
thiệt hại.
2. Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo,
thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành
chính, xử lý vi phạm hành chính.
3. Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động
về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn
phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết.
4. Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc
về vật chất hoặc tinh thần.
5. Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai,
người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc
khả năng điều khiển hành vi của mình.
6. Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn mà không do mình gây ra.
7. Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu.
8. Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.
Điều 10. Tình tiết tăng nặng
1. Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:
a) Vi phạm hành chính có tổ chức;
b) Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;
c) Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên
vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện
hành vi vi phạm hành chính;
d) Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh
khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm
hành chính;
đ) Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ;
vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành
chính;
g) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm
họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành
chính;
h) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt
của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm
hành chính;
i) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc
dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;
k) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu
vi phạm hành chính;
l) Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc
trị giá hàng hóa lớn;
m) Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người
già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.
2. Tình tiết quy định tại khoản 1 Điều này đã được
quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Điều 11. Những trường hợp
không xử phạt vi phạm hành chính
Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường
hợp sau đây:
1. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình
thế cấp thiết.
2. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ
chính đáng.
3. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện
bất ngờ.
4. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện
bất khả kháng.
5. Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không
có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính
chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 5 của Luật này.
Điều 12. Những hành vi bị
nghiêm cấm
1. Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý
vi phạm hành chính.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi,
nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người
vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý
hành chính.
3. Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về
hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục
hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước
và biện pháp xử lý hành chính.
4. Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
5. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời, không
nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng quy định tại Luật này.
6. Áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu
quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính.
7. Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm
hành chính.
8. Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành
chính.
9. Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm
hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh
lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác
thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
10. Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm
hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
11. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm
của người bị xử phạt vi phạm hành chính, người bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính, người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành
chính, người bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm
hành chính.
12. Chống đối, trốn tránh, trì hoãn hoặc cản trở chấp
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp ngăn
chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Điều 13. Bồi thường thiệt hại
1. Người vi phạm hành chính nếu gây ra thiệt hại
thì phải bồi thường. Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của
pháp luật về dân sự.
2. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xử lý vi phạm hành chính gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm đấu tranh
phòng, chống vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức phải nghiêm chỉnh chấp hành quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Các tổ chức có nhiệm vụ giáo dục
thành viên thuộc tổ chức mình về ý thức bảo vệ và tuân theo pháp luật, quy tắc
của cuộc sống xã hội, kịp thời có biện pháp loại trừ nguyên nhân, điều kiện gây
ra vi phạm hành chính trong tổ chức mình.
2. Khi phát hiện vi phạm hành chính, người có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.
3. Cá nhân, tổ chức có trách nhiệm phát hiện, tố
cáo và đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính.
Điều 15. Khiếu nại, tố cáo và
khởi kiện trong xử lý vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có
quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật.
2. Cá nhân có quyền tố cáo đối với hành vi vi phạm
pháp luật trong việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, khởi kiện
nếu xét thấy việc thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính bị khiếu nại, khởi
kiện sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại, khởi kiện phải
ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó theo quy định của pháp
luật.
Điều 16. Trách nhiệm của người
có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
1. Trong quá trình xử lý vi phạm hành chính, người
có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải tuân thủ quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính mà
sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản khác của người vi phạm, dung túng, bao che,
không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng tính chất, mức độ vi phạm,
không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm quy định khác tại Điều 12 của
Luật này và quy định khác của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 17. Trách nhiệm quản lý
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Chính phủ thống nhất quản lý công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì hoặc phối hợp trong việc đề xuất, xây dựng
và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản
quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Theo dõi chung và báo cáo công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính; thống kê, xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc
gia về xử lý vi phạm hành chính;
c) Chủ trì, phối hợp hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Kiểm tra, phối hợp với các bộ, ngành hữu quan tiến
hành thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các
bộ, ngành có trách nhiệm thực hiện hoặc phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm
vụ quy định tại khoản 2 Điều này; kịp thời cung cấp thông tin cho Bộ Tư pháp về
xử lý vi phạm hành chính để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia; định kỳ 06 tháng,
hàng năm báo cáo Bộ Tư pháp về công tác xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi
quản lý của cơ quan mình.
4. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa
án nhân dân tối cao thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này và định kỳ 06
tháng, hàng năm gửi thông báo đến Bộ Tư pháp về công tác xử lý vi phạm hành
chính trong phạm vi quản lý của cơ quan mình; chỉ đạo Tòa án nhân dân các cấp
thực hiện việc cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính; chủ trì, phối hợp
với Chính phủ ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các quy
định có liên quan.
5. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy
ban nhân dân các cấp quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính tại địa phương, có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính;
b) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết
theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính;
c) Kịp thời cung cấp thông tin cho Bộ Tư pháp về xử
lý vi phạm hành chính để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia; định kỳ 06 tháng,
hàng năm báo cáo Bộ Tư pháp về công tác xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn.
6. Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, Tòa án nhân dân có thẩm quyền xem xét, quyết định các biện pháp xử
lý hành chính, cơ quan thi hành quyết định xử phạt, thi hành quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt, cơ quan thi hành các quyết định áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính có trách nhiệm gửi văn bản, quyết định quy định tại Điều 70, khoản 2 Điều 73, khoản 2 Điều 77, Điều
88, khoản 4 Điều 98, Điều 107, khoản 3
Điều 111, đoạn 2 khoản 3 Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều
114 tới cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư
pháp, cơ quan tư pháp địa phương.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 18. Trách nhiệm của thủ
trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác xử lý vi phạm hành chính
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thủ
trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm
sau đây:
a) Thường xuyên kiểm tra, thanh tra và kịp thời xử
lý đối với vi phạm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm
vi quản lý của mình; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật;
b) Không được can thiệp trái pháp luật vào việc xử
lý vi phạm hành chính và phải chịu trách nhiệm liên đới về hành vi vi phạm của
người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc quyền quản lý trực tiếp của
mình theo quy định của pháp luật;
c) Không được để xảy ra hành vi tham nhũng của người
có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính do mình quản lý, phụ trách;
d) Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm sau đây:
a) Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra việc xử lý vi phạm
hành chính của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản
lý của mình;
b) Xử lý kỷ luật đối với người có sai phạm trong xử
lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình;
c) Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo về xử lý
vi phạm hành chính trong ngành, lĩnh vực do mình phụ trách theo quy định của
pháp luật;
d) Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm phát hiện
quyết định về xử lý vi phạm hành chính do mình hoặc cấp dưới ban hành có sai
sót và phải kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ, ban hành quyết định mới theo
thẩm quyền.
Điều 19. Giám sát công tác xử
lý vi phạm hành chính
Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng nhân
dân các cấp, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và mọi công dân giám sát hoạt động của
cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính; khi phát hiện hành vi
trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thì có
quyền yêu cầu, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, giải quyết,
xử lý theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính phải xem xét, giải quyết và trả lời yêu cầu, kiến nghị đó theo quy định của
pháp luật.
Điều 20. Áp dụng Luật xử lý vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính ở ngoài lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công dân, tổ chức Việt Nam vi phạm pháp luật hành
chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngoài lãnh thổ Việt Nam có thể
bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật này.
Phần thứ hai
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH
Chương I
CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT
Điều 21. Các hình thức xử phạt
và nguyên tắc áp dụng
1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính);
đ) Trục xuất.
2. Hình thức xử phạt quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều này chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính.
Hình thức xử phạt quy định tại các điểm c, d và đ
khoản 1 Điều này có thể được quy định là hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức
xử phạt chính.
3. Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức
vi phạm hành chính chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính; có thể bị áp dụng
một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1 Điều này. Hình thức
xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
Điều 22. Cảnh cáo
Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì
bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành
chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh
cáo được quyết định bằng văn bản.
Điều 23. Phạt tiền
1. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ
50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến
2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 24 của Luật này.
Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc
trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức
phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông
đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội.
2. Chính phủ quy định khung tiền phạt hoặc mức tiền
phạt đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể theo một trong các phương thức
sau đây, nhưng khung tiền phạt cao nhất không vượt quá mức tiền phạt tối đa quy
định tại Điều 24 của Luật này:
a) Xác định số tiền phạt tối thiểu, tối đa;
b) Xác định số lần, tỷ lệ phần trăm của giá trị, số
lượng hàng hóa, tang vật vi phạm, đối tượng bị vi phạm hoặc doanh thu, số lợi
thu được từ vi phạm hành chính.
3. Căn cứ vào hành vi, khung tiền phạt hoặc mức tiền
phạt được quy định tại nghị định của Chính phủ và yêu cầu quản lý kinh tế - xã
hội đặc thù của địa phương, Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt cụ thể đối với hành vi vi phạm
trong các lĩnh vực quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều này.
4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm
hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi
đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không
được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì
mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của
khung tiền phạt.
Điều 24. Mức phạt tiền tối đa
trong các lĩnh vực
1. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý
nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau:
a) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng: hôn nhân và gia
đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình; lưu trữ; tôn giáo; thi đua khen thưởng;
hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh môi trường; thống kê;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng: an ninh trật tự,
an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; thi hành án dân sự; phá sản doanh
nghiệp, hợp tác xã; giao thông đường bộ; giao dịch điện tử; bưu chính;
c) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng: phòng cháy, chữa
cháy; cơ yếu; quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia; bổ trợ tư pháp; y tế dự
phòng; phòng, chống HIV/AIDS; giáo dục; văn hóa; thể thao; du lịch; quản lý
khoa học, công nghệ; chuyển giao công nghệ; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bảo trợ, cứu
trợ xã hội; phòng chống thiên tai; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; quản lý và bảo
tồn nguồn gen; sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi, cây trồng; thú y; kế toán;
kiểm toán độc lập; phí, lệ phí; quản lý tài sản công; hóa đơn; dự trữ quốc gia;
điện lực; hóa chất; khí tượng thủy văn; đo đạc bản đồ; đăng ký kinh doanh;
d) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng: quốc phòng, an
ninh quốc gia; lao động; dạy nghề; giao thông đường sắt; giao thông đường thủy
nội địa; bảo hiểm y tế; bảo hiểm xã hội;
đ) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng: quản lý công
trình thủy lợi; đê điều; khám bệnh, chữa bệnh; mỹ phẩm; dược, trang thiết bị y
tế; sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, phân bón; quảng cáo; đặt cược và
trò chơi có thưởng; quản lý lao động ngoài nước; giao thông hàng hải; giao
thông hàng không dân dụng; quản lý và bảo vệ công trình giao thông; công nghệ
thông tin; viễn thông; tần số vô tuyến điện; báo chí; xuất bản; thương mại; bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng; hải quan, thủ tục thuế; kinh doanh xổ số; kinh
doanh bảo hiểm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý vật liệu nổ; bảo vệ
nguồn lợi thủy sản, hải sản;
e) Phạt tiền đến 150.000.000 đồng: quản lý giá;
kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản
lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và công sở; đấu thầu; đầu
tư;
g) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng: sản xuất, buôn
bán hàng cấm, hàng giả;
h) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng: điều tra, quy hoạch,
thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước;
i) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng: xây dựng; quản
lý rừng, lâm sản; đất đai;
k) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng: quản lý các
vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản
lý hạt nhân và chất phóng xạ, năng lượng nguyên tử; tiền tệ, kim loại quý, đá
quý, ngân hàng, tín dụng; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản
khác; bảo vệ môi trường.
2. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quản lý nhà
nước quy định tại khoản 1 Điều này đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối
với cá nhân.
3. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực thuế; đo
lường; sở hữu trí tuệ; an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chứng
khoán; hạn chế cạnh tranh theo quy định tại các luật tương ứng.
4. Mức phạt tiền tối đa đối với lĩnh vực mới chưa
được quy định tại khoản 1 Điều này do Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý
của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 25. Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm
nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong
thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức
không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
2. Đình chỉ hoạt động có thời hạn là hình thức xử
phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong các trường
hợp sau:
a) Đình chỉ một phần hoạt động gây hậu quả nghiêm
trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức
khỏe con người, môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà theo quy
định của pháp luật phải có giấy phép;
b) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ hoặc hoạt động khác mà theo quy định của pháp luật không phải
có giấy phép và hoạt động đó gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế
gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường và
trật tự, an toàn xã hội.
3. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề, thời hạn đình chỉ hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.
Người có thẩm quyền xử phạt giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn
tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Điều 26. Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
là việc sung vào ngân sách nhà nước vật, tiền, hàng hóa, phương tiện có liên
quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, được áp dụng đối với vi phạm hành chính
nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức.
Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
bị tịch thu được thực hiện theo quy định tại Điều 82 của Luật
này.
Điều 27. Trục xuất
1. Trục xuất là hình thức xử phạt buộc người nước
ngoài có hành vi vi phạm hành chính tại Việt Nam phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng hình thức
xử phạt trục xuất.
Mục 2. CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
HẬU QUẢ
Điều 28. Các biện pháp khắc phục
hậu quả và nguyên tắc áp dụng
1. Các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng
không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện;
đ) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức
khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc
hại;
e) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm
lẫn;
g) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao
bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;
h) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất
lượng;
i) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của
pháp luật;
k) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ
quy định.
2. Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Đối với mỗi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp
dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một
hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng độc lập
trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật này.
Điều 29. Buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải khôi phục lại
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính của mình gây ra; nếu cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực
hiện.
Điều 30. Buộc tháo dỡ công
trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với
giấy phép
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải tháo dỡ
công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không
đúng với giấy phép; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực
hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều 31. Buộc khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải thực hiện
biện pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; nếu cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực
hiện.
Điều 32. Buộc đưa ra khỏi lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm,
phương tiện
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải đưa ra khỏi
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm,
phương tiện được đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhập
khẩu trái với quy định của pháp luật hoặc được tạm nhập, tái xuất nhưng không
tái xuất theo đúng quy định của pháp luật.
Biện pháp khắc phục hậu quả này cũng được áp dụng đối
với hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa giả mạo
quyền sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng
chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã
loại bỏ yếu tố vi phạm; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện
thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều 33. Buộc tiêu hủy hàng
hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường,
văn hóa phẩm có nội dung độc hại
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải tiêu hủy
hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi
trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại hoặc tang vật khác thuộc đối tượng bị
tiêu hủy theo quy định của pháp luật; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều 34. Buộc cải chính thông
tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải cải chính
thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đã được công bố, đưa tin trên chính
phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử đã công bố, đưa tin; nếu
cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế
thực hiện.
Điều 35. Buộc loại bỏ yếu tố
vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm
Cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa hoặc
sử dụng phương tiện kinh doanh, vật phẩm chứa yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao
bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm thì phải loại bỏ các yếu tố vi phạm
đó; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng
chế thực hiện.
Điều 36. Buộc thu hồi sản phẩm,
hàng hóa không bảo đảm chất lượng
Cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh sản phẩm,
hàng hóa không bảo đảm chất lượng đã đăng ký hoặc công bố và hàng hóa khác
không bảo đảm chất lượng, điều kiện lưu thông thì phải thu hồi các sản phẩm,
hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều 37. Buộc nộp lại số lợi bất
hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng
trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu
hủy trái quy định của pháp luật
Cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp lại số lợi bất hợp
pháp là tiền, tài sản, giấy tờ và vật có giá có được từ vi phạm hành chính mà
cá nhân, tổ chức đó đã thực hiện để sung vào ngân sách nhà nước hoặc hoàn trả
cho đối tượng bị chiếm đoạt; phải nộp lại số tiền bằng với giá trị tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính nếu tang vật, phương tiện đó đã bị tiêu thụ, tẩu
tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Chương II
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 38. Thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không
quá 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, c, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng
quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 39. Thẩm quyền của Công
an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định
tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm
trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ
thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc
Cục Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng
phòng Cảnh sát phản ứng nhanh, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật
tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế
và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh
sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng
phòng Cảnh sát bảo vệ và cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và
hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng
phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Trưởng phòng Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn trên sông, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh,
Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng
phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông tin;
Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy các quận,
huyện thuộc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ
động từ cấp đại đội trở lên, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Sở Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất;
e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng
Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục An ninh văn hóa, tư tưởng, Cục trưởng Cục
An ninh thông tin, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội,
Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ,
đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Cục trưởng Cục Cảnh sát bảo vệ, Cục trưởng
Cục Theo dõi thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Cảnh sát
phòng chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm
sử dụng công nghệ cao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng
quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
7. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm
quyền xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này và có quyền quyết định áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất.
Điều 40. Thẩm quyền của Bộ đội
biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định
tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh
vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không
quá 2.500.000 đồng.
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội
biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa
khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ
huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng
quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 41. Thẩm quyền của Cảnh
sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng
Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 10.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
6. Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
7. Cục trưởng Cục Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng
quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 42. Thẩm quyền của Hải
quan
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng
thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng
Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn
lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển
và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống
buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng
Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng
quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 43. Thẩm quyền của Kiểm
lâm
1. Kiểm lâm viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này.
3. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm
cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Đội trưởng Đội
Kiểm lâm đặc nhiệm thuộc Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Cục trưởng Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực quản
lý rừng, lâm sản quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 44. Thẩm quyền của cơ
quan Thuế
1. Công chức Thuế đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Cục trưởng Cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực thuế
quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 45. Thẩm quyền của Quản
lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc
Sở Công thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả, Trưởng
phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
4. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng
quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
Điều 46. Thẩm quyền của Thanh
tra
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
2. Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra Cục Hàng
không, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải, Chánh thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt
nhân, Chánh thanh tra Ủy ban chứng khoán Nhà nước; Chi cục trưởng Chi cục An
toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục trưởng Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
thuộc Sở Y tế, Chi cục trưởng Chi cục về bảo vệ thực vật, thú y, thủy sản, quản
lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, thủy lợi, đê điều, lâm nghiệp, phát triển
nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Trung tâm Tần
số khu vực và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực, Cục trưởng
Cục Thống kê, Cục trưởng Cục kiểm soát ô nhiễm, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các chức danh tương đương được Chính phủ
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng
không quá 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, Tổng cục
trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Tổng cục
trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy
nghề, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng
cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản,
Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai,
Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Tổng cục trưởng
Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình, Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Trưởng Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương, Trưởng Ban Tôn giáo Chính phủ, Cục trưởng Cục Hóa
chất, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Cục trưởng Cục
Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục
Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục An toàn bức
xạ và hạt nhân, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng
Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng
nông lâm sản và thủy sản, Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác và phát triển nông
thôn, Cục trưởng Cục Chế biến, thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối, Cục
trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện, Cục
trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông
tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, Cục trưởng Cục Quản
lý dược, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường
y tế, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm và
các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng
quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có thẩm
quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 47. Thẩm quyền của Cảng vụ
hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa
1. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải, Trưởng đại diện
Cảng vụ hàng không, Trưởng đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng
không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 48. Thẩm quyền của Tòa án
nhân dân
1. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này.
2. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phá
sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh tòa
chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự khu vực có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này.
4. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa
án quân sự quân khu và tương đương, Chánh tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối
cao, Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân tối cao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng
quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để
vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 49. Thẩm quyền của cơ
quan thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên thi hành án dân sự đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Chi Cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Chấp hành viên thi hành án dân sự là Tổ trưởng tổ
quản lý, thanh lý tài sản của vụ việc phá sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Trưởng phòng
Phòng Thi hành án cấp quân khu có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực thi
hành án dân sự quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 50. Thẩm quyền của Cục Quản
lý lao động ngoài nước
Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực quản
lý lao động ngoài nước quy định tại Điều 24 của Luật này;
3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
4. Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 51. Thẩm quyền của cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện
chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng
quy định tại Điều 24 của Luật này;
3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 52. Nguyên tắc xác định
và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những
người được quy định tại các Điều từ 38 đến 51 của Luật này
là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong
trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt
cá nhân và được xác định theo tỉ lệ phần trăm quy định tại Luật này đối với chức
danh đó.
Trong trường hợp phạt tiền đối với vi phạm hành
chính trong khu vực nội thành thuộc các lĩnh vực quy định tại đoạn
2 khoản 1 Điều 23 của Luật này, thì các chức danh có thẩm quyền phạt tiền đối
với các hành vi vi phạm hành chính do Chính phủ quy định cũng có thẩm quyền xử
phạt tương ứng với mức tiền phạt cao hơn đối với các hành vi vi phạm hành chính
do Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương quy định áp dụng trong nội
thành.
2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều
này được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng
hành vi vi phạm cụ thể.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy
định tại các Điều từ 39 đến 51 của Luật này có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý.
Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền
xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu
tiên thực hiện.
4. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều
hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định
theo nguyên tắc sau đây:
a) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được
quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm
hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
b) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được
quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi
phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;
c) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt
thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.
Điều 53. Thay đổi tên gọi của
chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Trường hợp chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính quy định tại Luật này có sự thay đổi về tên gọi thì chức danh đó có
thẩm quyền xử phạt.
Điều 54. Giao quyền xử phạt
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
quy định tại Điều 38; các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 39;
các khoản 2, 3 và 4 Điều 40; các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 41;
các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 42; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 43;
các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 44; các khoản 2, 3 và 4 Điều 45;
các khoản 2, 3 và 4 Điều 46; Điều 47; khoản
3 và khoản 4 Điều 48; các khoản 2, 4 và 5 Điều 49; Điều 50
và Điều 51 của Luật này có thể giao cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính.
2. Việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính được
thực hiện thường xuyên hoặc theo vụ việc và phải được thể hiện bằng văn bản,
trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.
3. Cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm hành
chính phải chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt vi phạm hành chính của mình
trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền,
ủy quyền cho bất kỳ người nào khác.
Chương III
THỦ TỤC XỬ PHẠT, THI
HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT
Mục 1. THỦ TỤC XỬ PHẠT
Điều 55. Buộc chấm dứt hành vi
vi phạm hành chính
Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được người
có thẩm quyền đang thi hành công vụ áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính
đang diễn ra nhằm chấm dứt ngay hành vi vi phạm. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm
hành chính được thực hiện bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 56. Xử phạt vi phạm hành
chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được
áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với
cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử
dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải
ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc
tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng
cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người
ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp
phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.
Điều 57. Xử phạt vi phạm hành
chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính
1. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản được
áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 1 khoản 1 Điều
56 của Luật này.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản
phải được người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành
chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành
chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục.
Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật
về lưu trữ.
Điều 58. Lập biên bản vi phạm
hành chính
1. Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực
quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập
biên bản, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử
dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì việc lập biên bản vi phạm
hành chính được tiến hành ngay khi xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm.
Vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển,
tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm tổ
chức lập biên bản và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga.
2. Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày,
tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ,
tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm;
giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn
chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phương tiện
bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có
người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải
ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm
hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận
giải trình.
Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm
không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan
mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền
cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.
3. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành
ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ
chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có
người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ
cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được
quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện
tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị
thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho
cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không
thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì
biên bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử
phạt.
Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính
thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
Điều 59. Xác minh tình tiết của
vụ việc vi phạm hành chính
1. Khi xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, trong trường hợp cần thiết người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm
xác minh các tình tiết sau đây:
a) Có hay không có vi phạm hành chính;
b) Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành
chính, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành chính;
c) Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;
d) Tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm hành
chính gây ra;
đ) Trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật này;
e) Tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét,
quyết định xử phạt.
Trong quá trình xem xét, ra quyết định xử phạt, người
có thẩm quyền xử phạt có thể trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định được
thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định.
2. Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành
chính phải được thể hiện bằng văn bản.
Điều 60. Xác định giá trị tang
vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
1. Trong trường hợp cần xác định giá trị tang vật vi phạm
hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm
quyền xử phạt, người có thẩm
quyền đang giải quyết vụ việc phải xác định giá trị tang vật và phải chịu trách nhiệm về việc xác
định đó.
2. Tùy theo loại tang vật cụ thể, việc xác định giá trị dựa trên một trong các
căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Giá niêm yết hoặc giá
ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ
khai
nhập khẩu;
b) Giá theo thông báo của cơ quan tài chính
địa
phương; trường hợp không có thông báo giá thì theo giá thị trường của địa phương tại thời điểm xảy ra vi phạm
hành chính;
c) Giá thành của tang vật nếu là hàng hóa chưa xuất bán;
d) Đối với tang vật là hàng giả thì giá của tang vật đó là giá thị trường của
hàng hóa thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm
nơi phát hiện vi phạm hành chính.
3. Trường hợp không thể áp dụng được căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này để xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền
phạt, thẩm quyền xử phạt thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể
ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm và thành lập Hội đồng định giá. Hội đồng định giá gồm
có người ra quyết định tạm
giữ
tang vật vi phạm hành chính là Chủ
tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp và đại diện cơ quan chuyên
môn
có liên quan là thành viên.
Thời hạn tạm giữ tang vật để
xác định giá trị không quá 24 giờ, kể từ thời điểm
ra quyết định tạm giữ, trong trường hợp thật cần thiết thì thời hạn có thể kéo dài
thêm
nhưng tối đa không quá 24 giờ. Mọi chi phí liên quan đến việc tạm giữ, định giá và thiệt hại do việc tạm giữ gây ra do cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tạm
giữ
chi trả. Thủ tục, biên bản tạm giữ được thực hiện theo quy định tại khoản 5 và khoản 9 Điều 125 của
Luật này.
4. Căn cứ để xác định giá trị và các tài liệu liên quan đến việc xác định giá trị
tang vật vi phạm hành chính phải thể
hiện trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 61. Giải trình
1. Đối với hành vi vi phạm hành chính mà pháp luật
quy định áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc áp dụng mức phạt tiền
tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi đó từ 15.000.000 đồng trở lên đối với
cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm
có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến
giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trước khi ra quyết định xử
phạt, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không có yêu cầu giải trình trong thời hạn
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Đối với trường hợp giải trình bằng văn bản, cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải gửi văn bản giải trình cho người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày lập
biên bản vi phạm hành chính.
Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì
người có thẩm quyền có thể gia hạn thêm không quá 05 ngày theo đề nghị của cá
nhân, tổ chức vi phạm.
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính tự mình hoặc ủy
quyền cho người đại diện hợp pháp của mình thực hiện việc giải trình bằng văn bản.
3. Đối với trường hợp giải trình trực tiếp, cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải gửi văn bản yêu cầu được giải trình trực
tiếp đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 02 ngày
làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Người có thẩm quyền xử phạt phải thông báo bằng văn
bản cho người vi phạm về thời gian và địa điểm tổ chức phiên giải trình trực tiếp
trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người vi phạm.
Người có thẩm quyền xử phạt tổ chức phiên giải
trình trực tiếp và có trách nhiệm nêu căn cứ pháp lý và tình tiết, chứng cứ
liên quan đến hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục
hậu quả dự kiến áp dụng đối với hành vi vi phạm. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính, người đại diện hợp pháp của họ có quyền tham gia phiên giải trình và đưa
ra ý kiến, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Việc giải trình trực tiếp được lập thành biên bản
và phải có chữ ký của các bên liên quan; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ thì
các bên phải ký vào từng tờ biên bản. Biên bản này phải được lưu trong hồ sơ xử
phạt vi phạm hành chính và giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc người đại diện
hợp pháp của họ 01 bản.
Điều 62. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm
có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Khi xem xét vụ vi phạm
để quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, nếu xét
thấy
hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm
quyền xử phạt phải chuyển
ngay
hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
2. Trong quá trình thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
3. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có trách nhiệm
xem
xét, kết luận vụ việc
và
trả lời kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi
tố
vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có
quyết định không khởi tố
vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm
quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến.
Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, nếu cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm
hành
chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và
tài liệu về
việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ
quan tiến hành tố tụng hình sự.
4. Việc chuyển hồ sơ
vụ
vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm
hình sự phải được thông báo bằng văn bản cho cá nhân vi phạm.
Điều 63. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành
chính
1. Đối với vụ việc do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy
bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính, thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển các quyết
định nêu trên kèm theo hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ vi phạm
và
đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính được căn cứ vào hồ sơ vụ vi phạm do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự chuyển đến.
Trường hợp cần thiết, người có thẩm
quyền xử phạt tiến hành xác minh thêm tình tiết để
làm
căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm
hành
chính là 30 ngày, kể từ ngày nhận được các quyết định quy
định tại khoản 1 Điều này
kèm
theo hồ sơ vụ vi phạm. Trong trường hợp cần
xác
minh thêm quy
định tại khoản 2 Điều này thì thời
hạn tối đa không quá 45 ngày.
Điều 64. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ trong việc phát hiện vi phạm hành chính.
1. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện
vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường.
2. Việc quản lý, sử dụng và quy định danh mục các
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng quyền tự do, danh dự, nhân phẩm, bí mật
đời tư của công dân, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân và tổ chức;
b) Tuân thủ đúng quy trình, quy tắc về sử dụng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ;
c) Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị
kỹ thuật nghiệp vụ phải được ghi nhận bằng văn bản và chỉ được sử dụng trong xử
phạt vi phạm hành chính;
d) Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo
đảm đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền quy định.
3. Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và danh
mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi
phạm hành chính.
Điều 65. Những trường hợp
không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong những trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại Điều 11
của Luật này;
b) Không xác định được đối tượng vi phạm hành
chính;
c) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định
tại Điều 6 hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định
tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản 1 Điều 66 của Luật này;
d) Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức
vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử
phạt;
đ) Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm
theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
2. Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c
và d khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính nhưng có thể ra quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc
tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành và áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
Quyết định phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính; tang vật bị tịch thu, tiêu hủy; biện pháp khắc phục hậu
quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện.
Điều 66. Thời hạn ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp
mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải
trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật
này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập
biên bản.
Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều
tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này mà cần có thêm
thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết
vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn;
việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
2. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc khoản 3 Điều 63 của Luật này, người có thẩm quyền xử phạt
không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này, quyết định
tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính
thuộc loại cấm lưu hành.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nếu
có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 67. Ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính
1. Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều
hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần thì chỉ ra 01 quyết
định xử phạt, trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi
vi phạm hành chính.
2. Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện
một hành vi vi phạm hành chính thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để
quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức.
3. Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều
hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì có thể ra 01
hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng
hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức.
4. Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ
trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác.
Điều 68. Nội dung quyết định xử
phạt vi phạm hành chính
1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải bao gồm
các nội dung chính sau đây:
a) Địa danh, ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;
c) Biên bản vi phạm hành chính, kết quả xác minh,
văn bản giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc biên bản họp giải trình và
tài liệu khác (nếu có);
d) Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;
đ) Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm
hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm;
e) Hành vi vi phạm hành chính; tình tiết giảm nhẹ,
tình tiết tăng nặng;
g) Điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng;
h) Hình thức xử phạt chính; hình thức xử phạt bổ
sung, biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có);
i) Quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử
phạt vi phạm hành chính;
k) Hiệu lực của quyết định, thời hạn và nơi thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nơi nộp tiền phạt;
l) Họ tên, chữ ký của người ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính;
m) Trách nhiệm thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính và việc cưỡng chế trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm
hành chính không tự nguyện chấp hành.
2. Thời hạn thi hành quyết định là 10 ngày, kể từ
ngày nhận quyết định xử phạt; trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi
hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
3. Trường hợp ban hành một quyết định xử phạt vi phạm
hành chính chung đối với nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi
phạm hoặc nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính
khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì nội dung hành vi vi phạm, hình thức, mức
xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức phải xác định cụ thể, rõ ràng.
Mục 2. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 69. Thi hành quyết định xử
phạt không lập biên bản
1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập
biên bản phải được giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt 01 bản. Trường hợp người
chưa thành niên bị xử phạt cảnh cáo thì quyết định xử phạt còn được gửi cho cha
mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại chỗ
cho người có thẩm quyền xử phạt. Người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng
từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt và phải nộp tiền phạt trực
tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt.
Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả
năng nộp tiền phạt tại chỗ thì nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản
của Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này.
Điều 70. Gửi quyết định xử phạt
vi phạm hành chính để thi hành
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, người có thẩm quyền đã ra quyết
định xử phạt phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và
cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành.
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được giao trực
tiếp hoặc gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm và thông báo cho cá nhân, tổ
chức bị xử phạt biết.
Đối với trường hợp quyết định được giao trực tiếp
mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận quyết định thì người có thẩm quyền
lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác nhận của chính quyền địa
phương và được coi là quyết định đã được giao.
Đối với trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức
bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định xử phạt đã được gửi
qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do cá nhân, tổ chức vi phạm cố
tình không nhận; quyết định xử phạt đã được niêm yết tại nơi cư trú của cá
nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt hoặc có căn cứ cho rằng người vi phạm trốn
tránh không nhận quyết định xử phạt thì được coi là quyết định đã được giao.
Điều 71. Chuyển quyết định xử
phạt để tổ chức thi hành
1. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện vi
phạm hành chính ở địa bàn cấp tỉnh này nhưng cư trú, đóng trụ sở ở địa bàn cấp
tỉnh khác và không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt
thì quyết định xử phạt được chuyển đến cơ quan cùng cấp nơi cá nhân cư trú, tổ
chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành; nếu nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ
sở không có cơ quan cùng cấp thì quyết định xử phạt được chuyển đến Ủy ban nhân
dân cấp huyện để tổ chức thi hành.
2. Trong trường hợp vi phạm hành chính xảy ra ở địa
bàn cấp huyện này nhưng cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở ở địa bàn cấp huyện
khác và thuộc phạm vi một tỉnh ở miền núi, hải đảo, vùng xa xôi, hẻo lánh mà việc
đi lại gặp khó khăn và cá nhân, tổ chức vi phạm không có điều kiện chấp hành
quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định xử phạt được chuyển đến cơ
quan cùng cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành.
3. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm
chuyển toàn bộ hồ sơ, giấy tờ liên quan; tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính (nếu có) cho cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành theo quy định
của Luật này. Cá nhân, tổ chức vi phạm có trách nhiệm trả chi phí vận chuyển hồ
sơ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Điều 72. Công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức
vi phạm hành chính
1. Trường hợp vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm;
chất lượng sản phẩm, hàng hóa; dược; khám bệnh, chữa bệnh; lao động; xây dựng;
bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo vệ môi trường; thuế; chứng khoán; sở hữu
trí tuệ; đo lường; sản xuất, buôn bán hàng giả mà gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh
hưởng xấu về dư luận xã hội thì cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính có trách nhiệm công bố công khai về việc xử phạt.
2. Nội dung công bố công khai bao gồm cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính, hành vi vi phạm, hình thức xử phạt và biện pháp khắc
phục hậu quả.
3. Việc công bố công khai được thực hiện trên trang
thông tin điện tử hoặc báo của cơ quan quản lý cấp bộ, cấp sở hoặc của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính.
Điều 73. Thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết
định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành
chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn
đó.
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại,
khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành
quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
2. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử
phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá
nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả thi hành xong quyết định cho cơ
quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, cơ quan
tư pháp địa phương.
Điều 74. Thời hiệu thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày
ra quyết định, quá thời hạn này
thì
không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện
vi
phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện thuộc loại cấm lưu hành, áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả trong trường hợp cần thiết để bảo vệ môi trường, bảo đảm giao thông, xây dựng và an ninh trật tự,
an toàn xã hội.
2. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
Điều 75. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải
thể, phá sản
Trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá
sản
thì không thi hành quyết định phạt tiền nhưng vẫn thi hành hình thức
xử phạt
tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
được ghi trong quyết định.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 76. Hoãn thi hành quyết định phạt tiền
1. Quyết định phạt tiền có thể
được hoãn thi hành trong trường hợp cá nhân bị
phạt tiền từ 3.000.000 đồng trở lên đang gặp khó khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm
họa,
hỏa hoạn, dịch bệnh, bệnh hiểm
nghèo, tai nạn và có xác
nhận của Ủy
ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi
người đó học tập, làm việc.
2. Cá nhân phải có đơn đề nghị hoãn
chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 05 ngày,
kể
từ ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định xử phạt xem xét quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt đó.
Thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt không quá
03
tháng, kể từ ngày có quyết định hoãn.
3. Cá nhân được hoãn chấp hành quyết định xử phạt được nhận lại giấy tờ,
tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật
này.
Điều 77. Giảm, miễn tiền phạt
1. Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này mà không có khả
năng thi hành quyết định thì có thể được xem
xét
giảm, miễn phần còn lại tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt.
2. Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này phải có đơn đề nghị giảm, miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt gửi người đã ra quyết định xử
phạt. Trong
thời
hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định xử phạt phải
chuyển đơn kèm hồ sơ vụ việc đến cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đơn, cấp trên trực tiếp phải xem xét quyết định và thông báo cho
người đã ra quyết định xử phạt, người có
đơn đề nghị giảm, miễn biết;
nếu
không đồng ý với việc giảm, miễn thì phải nêu rõ lý do.
Đối với trường hợp Chủ tịch Ủy
ban
nhân dân cấp tỉnh đã ra quyết định xử phạt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đó
xem
xét, quyết định việc giảm, miễn tiền phạt.
3. Cá nhân được giảm, miễn tiền phạt được nhận lại giấy
tờ,
tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật
này.
Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc
Nhà
nước hoặc nộp vào tài khoản
của
Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ
trường hợp đã nộp
tiền phạt quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm
nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp
thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
2. Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc
đi
lại gặp khó khăn thì cá
nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm
quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm
thu
tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.
Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ
hành chính, người có thẩm quyền
xử
phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày
làm việc, kể từ ngày vào đến bờ
hoặc ngày thu tiền phạt.
3. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật
này.
Mọi trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt có trách
nhiệm giao chứng từ
thu tiền phạt
cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 79. Nộp tiền phạt nhiều lần
1. Việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có
đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng trở lên đối với
cá nhân và từ 200.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức;
b) Đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn
đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần. Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm
việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế; đối với đơn đề nghị của tổ
chức phải được xác nhận của cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan, tổ chức
cấp trên trực tiếp.
2. Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 06
tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực; số lần nộp tiền phạt tối đa
không quá 03 lần.
Mức nộp phạt lần thứ nhất tối thiểu là 40% tổng số
tiền phạt.
3. Người đã ra quyết định phạt tiền có quyền quyết
định việc nộp tiền phạt nhiều lần. Quyết định về việc nộp tiền phạt nhiều lần
phải bằng văn bản.
Điều 80. Thủ tục tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn
1. Trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn được ghi trong quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt thu giữ, bảo quản
giấy phép, chứng chỉ hành nghề và thông báo ngay
cho cơ quan đã cấp giấy phép,
chứng chỉ hành nghề đó biết. Khi hết thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề ghi trong quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt
giao lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho cá nhân, tổ chức đã bị tước giấy
phép, chứng chỉ hành nghề đó.
2. Trường hợp đình chỉ hoạt động có thời hạn, cá nhân, tổ chức vi phạm phải đình chỉ ngay một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất,
kinh doanh,
dịch vụ hoặc các hoạt động khác
được ghi trong quyết định xử phạt.
3. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không được
tiến hành các hoạt động ghi trong quyết định xử phạt.
4. Đối với các
trường hợp quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều
này, nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có khả năng thực tế gây hậu quả tới tính mạng, sức
khỏe con người, môi trường thì người có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản việc tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn cho
các cơ quan có liên quan.
5. Trường hợp phát hiện giấy phép, chứng
chỉ
hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật thì người có thẩm quyền xử phạt phải
tiến hành thu hồi ngay theo thẩm quyền, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó biết;
trường hợp không thuộc thẩm quyền thu hồi thì phải báo cáo với cơ
quan có thẩm quyền để
xử
lý.
Điều 81. Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính
1. Khi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 của Luật
này, người có thẩm
quyền xử phạt phải lập biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hóa, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải
có
chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử
phạt
và người chứng
kiến; trường hợp người bị
xử phạt hoặc đại
diện
tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện
vi
phạm hành chính cần được niêm
phong thì phải niêm
phong ngay trước mặt người bị xử
phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc
người chứng kiến. Việc niêm
phong phải được ghi nhận vào biên bản.
Đối với tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính đang bị tạm giữ, người có
thẩm quyền xử phạt thấy tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời
điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này;
biên bản
phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người
chứng kiến.
2. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu phải được quản lý và bảo quản theo quy định của Chính phủ.
Điều 82. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tịch thu
1. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được
xử
lý như sau:
a) Đối với tang vật vi phạm hành chính là tiền Việt Nam, ngoại tệ, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý thì phải nộp
vào
ngân sách
nhà nước;
b) Đối với giấy tờ, tài liệu, chứng từ liên quan tới tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì chuyển cho cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản theo
quy
định tại điểm d khoản này;
c) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là ma túy, vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ,
vật
có giá trị lịch sử,
giá
trị văn hóa,
bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm, vật thuộc loại cấm lưu hành và tài sản khác thì chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý,
xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã được cấp có thẩm
quyền ra quyết định chuyển giao cho cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng thì cơ
quan đã ra quyết định tịch thu chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính tổ chức
chuyển giao cho cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng;
đ) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này thì tiến hành thuê tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp trên
địa
bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi xảy
ra hành vi vi phạm để thực hiện việc bán đấu giá; trường hợp không thuê được tổ chức
bán đấu giá thì thành lập hội đồng để
bán
đấu giá.
Việc bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được thực hiện theo quy định của pháp luật về
bán
đấu giá;
e) Đối với tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu nhưng không còn giá trị sử dụng hoặc không bán đấu giá được
thì cơ quan của người có thẩm
quyền ra quyết định tịch thu phải lập hội đồng xử lý gồm
đại
diện các cơ quan nhà
nước hữu quan. Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu phải được lập thành biên bản có chữ ký của các thành viên hội đồng xử lý. Phương thức, trình tự, thủ tục xử lý tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý,
sử dụng tài sản nhà
nước.
2. Thủ tục xử lý đối với tang vật, phương tiện vi phạm
hành
chính bị tịch thu quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này thì cơ quan quyết định tịch thu lập biên bản nộp, chuyển giao tang vật, phương tiện. Việc bàn giao và tiếp nhận các tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính theo quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này phải được tiến hành theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá khi làm thủ tục chuyển giao được xác định theo Điều 60 của Luật này. Trường hợp giá trị của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã
được xác định có sự thay
đổi tại thời điểm chuyển giao thì cơ quan ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quyết định thành lập hội đồng để định giá tài sản trước khi làm
thủ
tục chuyển giao. Thành phần Hội đồng định giá theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của
Luật này.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
có quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm quyền phải xử lý theo quy định tại
khoản 1 Điều này. Quá thời hạn này mà không thực hiện thì cơ quan có thẩm
quyền phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
4. Chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật,
phương tiện vi phạm
hành chính bị tịch thu, phí bán đấu giá và chi phí khác phù hợp với quy định của
pháp luật được trừ vào tiền bán tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu.
Tiền thu được từ bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, sau khi trừ các chi phí theo quy định tại khoản này và phù hợp với quy định của pháp luật, phải được nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 83. Quản lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành
chính, chứng từ thu, nộp tiền phạt
1. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính gồm tiền
nộp phạt vi phạm hành chính; tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền;
tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các
khoản tiền khác.
2. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính phải nộp
toàn bộ vào ngân sách nhà nước và được quản lý, sử dụng theo đúng quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chứng từ thu, nộp tiền phạt được quản lý theo quy định
của Chính phủ.
Điều 84. Thủ tục trục xuất
1. Quyết định trục xuất phải được thông báo trước khi thi hành cho Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người bị trục xuất là
công dân hoặc
nước mà người đó cư trú trước khi
đến Việt Nam.
2. Cơ quan Công an có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định trục xuất, áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính quy định tại
Chương I Phần thứ tư của Luật
này.
Điều 85. Thi hành biện pháp khắc phục hậu quả
1. Thời hạn thi hành biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quyết
định xử phạt vi phạm
hành
chính hoặc trong quyết định áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 28 của Luật
này.
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính có trách nhiệm thực hiện biện pháp
khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định theo quy
định của pháp luật và phải chịu mọi
chi
phí cho việc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả
đó.
3. Người có thẩm quyền ra quyết định có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra
việc thi hành biện pháp khắc phục
hậu quả do cá
nhân, tổ chức thực hiện.
4. Trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm
hành chính theo quy
định tại khoản 2 Điều 65 của Luật
này hoặc cá nhân chết, mất tích hoặc tổ chức bị
giải thể, phá sản mà không có tổ chức nào tiếp nhận chuyển giao quyền và nghĩa
vụ
theo quy định tại Điều 75 của Luật
này thì cơ quan nơi người có thẩm
quyền xử
phạt đang thụ lý hồ sơ vụ vi phạm hành chính phải tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả
quy
định tại khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
Chi phí cho việc tổ chức thi hành biện pháp khắc phục hậu quả
do cơ quan của
người có thẩm
quyền xử phạt ra quyết định thực hiện được lấy từ nguồn ngân sách dự phòng cấp cho
cơ quan đó.
5. Trong trường hợp khẩn cấp, cần khắc
phục ngay
hậu
quả để kịp thời bảo vệ
môi trường, bảo đảm giao thông thì cơ quan nơi người có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý hồ sơ vụ vi phạm
hành chính tổ chức thi hành biện pháp khắc phục hậu quả.
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, nếu không hoàn trả
thì bị cưỡng chế thực hiện.
Mục 3. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 86. Cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng
trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện
chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 73 của Luật
này.
2. Các biện pháp cưỡng chế bao gồm:
a) Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập,
khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm;
b) Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền
phạt để bán đấu giá;
c) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ
trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản.
d) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Chính phủ quy định cụ thể về cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 87. Thẩm quyền quyết định
cưỡng chế
1. Những người sau đây có thẩm quyền ra quyết định
cưỡng chế:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp;
b) Trưởng đồn Công an, Trưởng Công an cấp huyện,
Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng
Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục An
ninh văn hóa, tư tưởng, Cục trưởng Cục An ninh thông tin, Cục trưởng Cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội
phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản
lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục
trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường
thủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Cục trưởng
Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Cục trưởng Cục Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp, Cục
trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Cảnh
sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao;
c) Trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Bộ đội
biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy
trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng; Chỉ huy trưởng
Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Cảnh sát biển;
d) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Cục trưởng Cục
Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục Kiểm
tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải
quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
đ) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Cục trưởng Cục
Kiểm lâm;
e) Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế,
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
g) Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Cục
trưởng Cục Quản lý thị trường;
h) Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước; người
đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền
thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài;
i) Các chức danh quy định tại các khoản
2, 3 và 4 Điều 46 của Luật này;
k) Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ đường
thủy nội địa, Giám đốc Cảng vụ hàng không;
l) Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa
án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự khu vực, Chánh án Tòa án quân sự
quân khu và tương đương, Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân tối cao; Chi cục
trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Trưởng
phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân
sự.
2. Người có thẩm quyền cưỡng chế quy định tại khoản
1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó. Việc giao quyền chỉ được thực hiện
khi cấp trưởng vắng mặt và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định
rõ phạm vi, nội dung, thời hạn được giao quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu
trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người
được giao quyền không được giao quyền, ủy quyền tiếp cho bất kì cá nhân nào
khác.
Điều 88. Thi hành quyết định cưỡng chế
1. Người ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm gửi ngay quyết định cưỡng chế cho các cá nhân, tổ chức liên quan và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới.
2. Cá nhân, tổ chức nhận được quyết định cưỡng chế phải nghiêm
chỉnh chấp hành quyết định cưỡng chế và phải chịu mọi chi phí về việc
tổ
chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.
3. Trách nhiệm
của
cơ quan, tổ chức trong việc phối hợp thi hành quyết định cưỡng chế:
a) Cá nhân, tổ chức liên quan có nghĩa vụ phối hợp với người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế triển khai các biện pháp nhằm thực hiện các quyết định cưỡng chế;
b) Lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm
bảo
đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc quyết định cưỡng chế
của các cơ quan nhà nước khác khi được
yêu cầu;
c) Tổ chức
tín dụng nơi cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế thi hành mở tài
khoản phải giữ lại trong tài khoản của cá nhân,
tổ chức
đó
số tiền tương đương với số tiền
mà
cá nhân, tổ chức phải nộp theo yêu cầu của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế. Trường
hợp số dư trong tài khoản tiền
gửi ít hơn số
tiền mà cá nhân, tổ
chức bị cưỡng chế phải nộp thì tổ chức
tín
dụng vẫn phải giữ
lại và trích chuyển số
tiền đó. Trong thời hạn 05 ngày làm việc trước khi trích chuyển, tổ chức tín dụng có trách nhiệm thông báo cho cá
nhân, tổ chức bị cưỡng chế
biết việc trích chuyển; việc
trích
chuyển không cần sự đồng ý của họ.
Phần thứ ba
ÁP
DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Chương I
CÁC
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 89. Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn
1. Giáo dục tại xã, phường, thị trấn là biện pháp xử
lý hành chính áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều
90 của Luật này để giáo dục, quản lý họ tại nơi cư trú trong trường hợp nhận
thấy không cần thiết phải cách ly họ khỏi cộng đồng.
2. Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn từ 03 tháng đến 06 tháng.
Điều 90. Đối tượng áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện
hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ
luật hình sự.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện
hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật
hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi 02 lần trở
lên trong 06 tháng có hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công
cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi
cư trú ổn định.
5. Người từ đủ 18 tuổi trở lên thực hiện hành vi
xâm phạm tài sản của cơ quan, tổ chức; tài sản, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của
công dân hoặc người nước ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội 02 lần trở lên
trong 06 tháng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Những người quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này mà không có nơi cư trú ổn định thì được giao cho cơ sở bảo trợ xã hội hoặc
cơ sở trợ giúp trẻ em để quản lý, giáo dục trong thời hạn chấp hành biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Điều 91. Biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng
1. Đưa vào trường giáo dưỡng là biện pháp xử lý
hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại Điều 92 của Luật này nhằm mục đích giúp họ học văn hóa, học
nghề, lao động, sinh hoạt dưới sự quản lý, giáo dục của nhà trường.
2. Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng từ 06 tháng đến 24 tháng.
Điều 92. Đối tượng áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện
hành vi có dấu hiệu của một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý quy định tại
Bộ luật hình sự.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện
hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý quy định tại Bộ
luật hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện
hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật
hình sự mà trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
4. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi 02 lần trở
lên trong 06 tháng thực hiện hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật
tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và trước đó đã bị áp
dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
5. Không áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
đối với các trường hợp sau đây:
a) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;
b) Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;
c) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới
36 tháng tuổi được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Điều 93. Biện pháp đưa vào cơ
sở giáo dục bắt buộc
1. Đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là biện pháp xử
lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại Điều 94 của Luật này để lao động, học văn hóa, học nghề, sinh
hoạt dưới sự quản lý của cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc từ 06 tháng đến 24 tháng.
Điều 94. Đối tượng áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc là người thực hiện hành vi xâm phạm tài sản của tổ chức trong
nước hoặc nước ngoài; tài sản, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân, của
người nước ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội 02 lần trở lên trong 06 tháng
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi
cư trú ổn định.
2. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc đối với các trường hợp sau đây:
a) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;
b) Người chưa đủ 18 tuổi;
c) Nữ trên 55 tuổi, nam trên 60 tuổi;
d) Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;
đ) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới
36 tháng tuổi được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Điều 95. Biện pháp đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc
1. Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là biện pháp xử
lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm quy định tại Điều 96 của Luật này để chữa bệnh, lao động, học văn hóa, học
nghề dưới sự quản lý của cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc từ 12 tháng đến 24 tháng.
Điều 96. Đối tượng áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng
biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.
2. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:
a) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;
b) Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;
c) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới
36 tháng tuổi được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Chương II
THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ ĐỀ
NGHỊ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 97. Lập hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Trưởng Công an cấp xã nơi người vi phạm thuộc đối
tượng quy định tại Điều 90 của Luật này cư trú hoặc nơi họ
có hành vi vi phạm pháp luật tự mình hoặc theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc cấp xã hoặc đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị dân cư ở cơ sở lập hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
2. Trong trường hợp người vi phạm do cơ quan Công
an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong
các vụ vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà
thuộc đối tượng quy định tại Điều 90 của Luật này thì cơ
quan Công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người
đó.
3. Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm tắt lý lịch, tài liệu
về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó, bệnh án (nếu có), bản tường
trình của người vi phạm và các tài liệu khác có liên quan.
Đối với người chưa thành niên bị xem xét áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì hồ sơ phải có nhận xét của nhà trường,
cơ quan, tổ chức nơi người chưa thành niên đang học tập, làm việc (nếu có), ý
kiến của cha mẹ hoặc người giám hộ.
4. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, cơ quan đã lập hồ sơ phải gửi cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, đồng thời thông báo cho người bị áp dụng. Đối với người
chưa thành niên thì còn được thông báo cho cha mẹ hoặc người giám hộ về việc lập
hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết
trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 98. Quyết định áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã giao công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ và tổ chức cuộc
họp tư vấn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì cuộc họp tư
vấn với sự tham gia của Trưởng Công an cấp xã, công chức tư pháp - hộ tịch, đại
diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số tổ chức xã hội cùng cấp có liên
quan, đại diện dân cư ở cơ sở. Người bị đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn và cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của họ phải được mời
tham gia cuộc họp và phát biểu ý kiến của mình về việc áp dụng biện pháp.
2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc
họp tư vấn quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem
xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Tùy từng đối
tượng mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định giao người được giáo dục
cho cơ quan, tổ chức, gia đình quản lý, giáo dục; nếu đối tượng không có nơi cư
trú ổn định thì giao cho cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em để quản
lý, giáo dục.
3. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ của
người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được
giáo dục; hành vi vi phạm pháp luật của người đó; điều, khoản của văn bản pháp
luật được áp dụng; thời hạn áp dụng; ngày thi hành quyết định; trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, gia đình được giao giáo dục, quản lý người được giáo dục; quyền
khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn có hiệu lực kể từ ngày ký và phải được gửi ngay cho người được
giáo dục, gia đình người đó, Hội đồng nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức
có liên quan.
5. Hồ sơ về việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định của pháp
luật về lưu trữ.
Điều 99. Lập hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng đối với đối tượng quy định tại Điều 92 của
Luật này được thực hiện như sau:
a) Đối với người chưa thành niên vi phạm có nơi cư
trú ổn định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm tắt lý lịch; tài liệu
về các hành vi vi phạm pháp luật của người vi phạm; biện pháp giáo dục đã áp dụng;
bản tường trình của người vi phạm, ý kiến của cha mẹ hoặc người đại diện hợp
pháp của họ, ý kiến của nhà trường, cơ quan, tổ chức nơi người chưa thành niên
đang học tập hoặc làm việc (nếu có) và các tài liệu khác có liên quan;
b) Đối với người chưa thành niên vi phạm không có
nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó có hành vi
vi phạm pháp luật lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Hồ sơ đề nghị gồm có biên bản vi phạm; bản tóm tắt
lý lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; bản trích lục
tiền án, tiền sự; biện pháp giáo dục đã áp dụng (nếu có); bản tường trình của
người vi phạm, ý kiến của cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của họ;
c) Cơ quan Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài liệu và lập hồ sơ đề nghị quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
2. Trong trường hợp người chưa thành niên vi phạm
do cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện, điều
tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự mà thuộc đối tượng đưa vào trường giáo dưỡng theo quy định tại Điều 92 của Luật này thì cơ quan Công an đang thụ lý vụ việc
tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng đối với người đó.
Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm tắt lý lịch; tài liệu
về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; biện pháp giáo dục đã áp dụng; bản
tường trình của người vi phạm, ý kiến của cha mẹ hoặc của người đại diện hợp
pháp của họ.
3. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cơ quan đã lập hồ sơ phải thông báo cho người
bị đề nghị áp dụng, cha mẹ hoặc người đại diện của họ về việc lập hồ sơ. Những
người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn
05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Sau khi người bị áp dụng, cha mẹ hoặc
người đại diện của họ đọc xong hồ sơ thì hồ sơ được gửi cho Trưởng phòng Tư
pháp cấp huyện.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ,
Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ
và gửi Trưởng công an cùng cấp.
Điều 100. Xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề
nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ quy định tại Điều 99 của Luật này, Trưởng Công an cấp huyện
xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì chuyển lại
cơ quan đã lập hồ sơ để tiếp tục thu thập tài liệu bổ sung hồ sơ.
2. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng quy định tại Điều 99 của Luật này;
b) Văn bản của Trưởng công an cấp huyện về việc đề
nghị xem xét áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
3. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về
lưu trữ.
Điều 101. Lập hồ sơ đề nghị
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc đối với đối tượng quy định tại Điều 94
của Luật này được thực hiện như sau:
a) Đối với người vi phạm có nơi cư trú ổn định thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm tắt lý lịch; tài liệu
về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn đã áp dụng; bản tường trình của người vi phạm hoặc của người đại diện
hợp pháp của họ và các tài liệu khác có liên quan;
b) Đối với người không cư trú tại nơi có hành vi vi
phạm pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải xác minh; trường hợp
xác định được nơi cư trú thì có trách nhiệm chuyển người đó kèm theo biên bản
vi phạm về địa phương để xử lý; trường hợp không xác định được nơi cư trú của
người đó thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Hồ sơ đề nghị gồm có biên bản vi phạm; bản tóm tắt
lý lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; bản trích lục
tiền án, tiền sự; biện pháp giáo dục đã áp dụng (nếu có); bản tường trình của
người vi phạm hoặc của người đại diện hợp pháp của họ;
c) Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài liệu và lập hồ sơ đề nghị quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
2. Trường hợp người vi phạm do cơ quan Công an cấp
huyện hoặc Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ
vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà thuộc đối
tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định tại Điều
94 của Luật này thì cơ quan Công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh,
thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc đối với người đó.
Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm tắt lý lịch; tài liệu
về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn đã áp dụng; bản tường trình của người vi phạm hoặc của người đại diện
hợp pháp của họ.
3. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cơ quan đã lập hồ sơ phải thông báo cho người
bị đề nghị áp dụng hoặc người đại diện của họ về việc lập hồ sơ. Những người
này được quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 05
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Sau khi người bị áp dụng hoặc người đại
diện của họ đọc xong hồ sơ thì hồ sơ được gửi cho Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ,
Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ
và chuyển Trưởng Công an cùng cấp.
Điều 102. Xem xét, quyết định
việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ quy định tại Điều 101 và Điều 118 của Luật này, Trưởng
Công an cấp huyện quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ
thì chuyển lại cơ quan đã lập hồ sơ tiếp tục thu thập tài liệu bổ sung hồ sơ.
2. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc quy định tại Điều 101 và Điều 118 của Luật
này;
b) Văn bản của Trưởng Công an cấp huyện về việc đề
nghị xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định của pháp
luật về lưu trữ.
Điều 103. Lập hồ sơ đề nghị
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy quy định tại Điều 96 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm tắt lý lịch; tài liệu
chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người đó; tài liệu chứng minh
người đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn về hành vi
nghiện ma túy; bản tường trình của người vi phạm hoặc của người đại diện hợp
pháp của họ và các tài liệu khác có liên quan;
b) Đối với người nghiện ma túy không cư trú tại nơi
người đó có hành vi vi phạm pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải
xác minh; trường hợp xác định được nơi cư trú thì có trách nhiệm chuyển người
đó kèm theo biên bản vi phạm về địa phương để xử lý; trường hợp không xác định
được nơi cư trú của người đó thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc.
Hồ sơ đề nghị gồm có biên bản vi phạm; bản tóm tắt
lý lịch; tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người đó;
tài liệu chứng minh người đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn về hành vi nghiện ma túy; bản tường trình của người nghiện ma túy;
c) Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài liệu và lập hồ sơ đề nghị quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp người nghiện ma túy vi phạm do cơ
quan Công an cấp huyện hoặc cơ quan Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện, điều
tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật mà thuộc đối tượng đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 96 của Luật này thì
cơ quan Công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập
hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người
đó.
Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm tắt lý lịch; tài liệu
chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người đó; tài liệu chứng minh
người đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn về hành vi
nghiện ma túy; bản tường trình của người vi phạm hoặc của người đại diện hợp
pháp của họ.
3. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cơ quan đã lập hồ sơ phải thông báo cho người
bị đề nghị áp dụng hoặc người đại diện của họ về việc lập hồ sơ. Những người
này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 05
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Sau khi người bị áp dụng hoặc người đại
diện hợp pháp của họ đọc xong hồ sơ thì hồ sơ được gửi cho Trưởng phòng Tư pháp
cấp huyện.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ,
Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ gửi
Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp.
Điều 104. Xem xét, quyết định
việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ quy định tại Điều 103 của Luật này, Trưởng phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội cấp huyện quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án
nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; trường
hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì giao cơ quan đã lập hồ sơ để tiếp tục thu thập tài liệu
bổ sung hồ sơ.
2. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc quy định tại Điều 103 của Luật này;
b) Văn bản của Trưởng phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội cấp huyện về việc đề nghị xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc.
3. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
Chương III
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC
XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 105. Thẩm quyền quyết định
áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền
quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định
áp dụng các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc,
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 106. Trình tự, thủ tục
xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc áp dụng các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng,
đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Chương IV
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 107. Gửi quyết định áp dụng
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc để thi hành
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính có hiệu lực, Tòa án nhân dân đã ra quyết định phải gửi
cho người bị áp dụng, Trưởng Công an cấp huyện và Trưởng phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi đã gửi hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử
lý hành chính, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và các cơ quan hữu
quan để thi hành theo quy định của pháp luật; quyết định áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng còn được gửi cho cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của
họ.
Điều 108. Thời hiệu thi hành
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn và quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng hết
thời hiệu thi hành sau 06 tháng, kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo
dục bắt buộc và quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
hết thời hiệu thi hành sau 01 năm, kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật.
3. Trong trường hợp người phải chấp hành quyết định
cố tình trốn tránh việc thi hành, thì thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này được tính kể từ thời điểm hành vi trốn tránh chấm dứt.
Điều 109. Thi hành quyết định
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Sau khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức được giao giáo dục, quản lý
có trách nhiệm:
a) Tổ chức việc thực hiện biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn đối với người được giáo dục;
b) Phân công người trực tiếp giúp đỡ người được
giáo dục;
c) Ghi sổ theo dõi và định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã về việc thực hiện quyết định giáo dục tại xã, phường, thị
trấn;
d) Giúp đỡ, động viên người được giáo dục, đề xuất
với Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện cho họ tìm kiếm việc làm.
2. Người được phân công giúp đỡ phải có kế hoạch quản
lý, giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục và được hưởng khoản kinh phí hỗ trợ
cho việc quản lý, giáo dục, giúp đỡ theo quy định của pháp luật.
3. Người được giáo dục phải cam kết bằng văn bản về
việc chấp hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
4. Gia đình có người được giáo dục có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ với người được phân công giúp đỡ trong việc quản lý, giáo dục
người được giáo dục.
Điều 110. Thi hành quyết định
đưa vào trường giáo dưỡng, quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, quyết định
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định đưa vào trường giáo dưỡng, quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc
quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ quan đã gửi hồ sơ đề nghị có
trách nhiệm tổ chức thi hành như sau:
a) Công an cấp huyện đưa người phải chấp hành quyết
định vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc;
b) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp
với Công an cấp huyện đưa người phải chấp hành quyết định vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
2. Thời hạn chấp hành quyết định được tính từ ngày
người phải chấp hành quyết định bị tạm giữ để đưa đi trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành quyết
định đưa vào trường giáo dưỡng, quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, quyết
định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 111. Hoãn hoặc miễn chấp
hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc
1. Người phải chấp hành quyết định nhưng chưa đưa
vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được
hoãn chấp hành quyết định trong các trường hợp sau đây:
a) Đang ốm nặng có chứng nhận của bệnh viện;
b) Gia đình đang có khó khăn đặc biệt được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Khi điều kiện hoãn chấp hành quyết định không còn
thì quyết định được tiếp tục thi hành.
2. Người phải chấp hành quyết định nhưng chưa đưa
vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được
miễn chấp hành quyết định trong các trường hợp sau đây:
a) Mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của bệnh viện;
b) Trong thời gian hoãn chấp hành quyết định quy định
tại khoản 1 Điều này mà người đó có tiến bộ rõ rệt trong việc chấp hành pháp luật
hoặc lập công hoặc không còn nghiện ma túy;
c) Đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện.
3. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định
áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc,
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc xem xét, quyết định việc hoãn hoặc miễn chấp
hành trên cơ sở đơn đề nghị của người phải chấp hành quyết định hoặc người đại
diện hợp pháp của họ; trong trường hợp cần thiết thì đề nghị cơ quan đã gửi hồ
sơ đề nghị có ý kiến trước khi quyết định.
Quyết định miễn hoặc hoãn chấp hành phải được gửi
cho cơ quan thi hành quyết định, người phải chấp hành quyết định; trường hợp
người chưa thành niên được hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo
dưỡng thì quyết định được gửi cho cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
Điều 112. Giảm thời hạn, tạm
đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Người đang chấp hành quyết định tại trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc đã chấp hành một nửa
thời hạn, nếu có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công, thì được xét giảm một phần hoặc
miễn chấp hành phần thời gian còn lại.
2. Trong trường hợp người đang chấp hành quyết định
tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc bị ốm
nặng mà được đưa về gia đình điều trị thì được tạm đình chỉ chấp hành quyết định;
thời gian điều trị được tính vào thời hạn chấp hành quyết định; nếu sau khi sức
khỏe được phục hồi mà thời hạn chấp hành còn lại từ 03 tháng trở lên thì người
đó phải tiếp tục chấp hành; nếu trong thời gian tạm đình chỉ mà người đó có tiến
bộ rõ rệt hoặc lập công thì được miễn chấp hành phần thời gian còn lại. Đối với
người mắc bệnh hiểm nghèo, phụ nữ mang thai thì được miễn chấp hành phần thời
gian còn lại.
3. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định việc giảm thời hạn
tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trên
cơ sở đề nghị của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc,
Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Quyết định tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành quyết định
áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc,
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được gửi cho Tòa án nhân dân nơi ra quyết định,
cơ quan đã gửi hồ sơ đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, người được tạm
đình chỉ hoặc miễn và gia đình người đó.
4. Đối tượng ốm nặng, mắc bệnh hiểm nghèo mà không
xác định được nơi cư trú thuộc trường hợp được tạm đình chỉ chấp hành quyết định
hoặc được miễn chấp hành phần thời gian còn lại quy định tại khoản 2 Điều này
thì được đưa về cơ sở y tế tại địa phương nơi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở để điều trị.
Điều 113. Quản lý người được
hoãn hoặc được tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Người được hoãn hoặc được tạm đình chỉ chấp hành
quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm trình diện với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi họ cư trú.
2. Trong thời gian được hoãn hoặc được tạm đình chỉ
chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
mà người đó tiếp tục có hành vi vi phạm đã bị xử lý hoặc có căn cứ cho rằng người
đó bỏ trốn thì Tòa án nhân dân cấp huyện đã ra quyết định hoãn hoặc tạm đình chỉ
hủy bỏ quyết định đó và ra quyết định buộc chấp hành quyết định đưa vào trường
giáo dưỡng, quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Trong thời gian được hoãn hoặc được tạm đình chỉ chấp
hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc mà người đó tiếp tục sử dụng
ma túy hoặc có căn cứ cho rằng người đó bỏ trốn thì Tòa án nhân dân cấp huyện
đã ra quyết định hoãn hoặc tạm đình chỉ hủy bỏ quyết định đó và ra quyết định
buộc chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Quyết định buộc chấp hành quyết định đưa vào trường
giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
được gửi cho cơ quan Công an cùng cấp nơi Tòa án đã ra quyết định. Ngay sau khi
nhận được quyết định, cơ quan Công an phải tổ chức áp giải đối tượng.
Điều 114. Hết thời hạn chấp
hành quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
1. Khi người vi phạm đã chấp hành xong quyết định
giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy
chứng nhận cho người đã chấp hành xong và gửi bản sao cho gia đình người đó.
2. Khi người vi phạm đã chấp hành xong quyết định
đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt
buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc cấp giấy chứng nhận cho người đã chấp
hành xong và gửi bản sao cho gia đình người đó, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi
đã ra quyết định, cơ quan quản lý trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc,
cơ sở cai nghiện bắt buộc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
3. Đối tượng không xác định được nơi cư trú là người
chưa thành niên hoặc người ốm yếu không còn khả năng lao động thì sau khi hết hạn
chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở
cai nghiện bắt buộc được đưa về cơ sở bảo trợ xã hội tại địa phương nơi trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở.
Chương V
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC LIÊN
QUAN ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 115. Tạm thời đưa người
đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ra khỏi nơi chấp hành biện pháp xử lý
hành chính theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
1. Theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình
sự có thẩm quyền, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc,
Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định tạm thời đưa người đang chấp hành
biện pháp xử lý hành chính ra khỏi nơi chấp hành biện pháp đó để tham gia tố tụng
trong các vụ án có liên quan đến người đó.
2. Thời gian tạm thời đưa ra khỏi nơi chấp hành biện
pháp xử lý hành chính được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp đó.
Điều 116. Chuyển hồ sơ của đối
tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có dấu hiệu tội phạm để truy cứu
trách nhiệm hình sự
1. Khi xem xét hồ sơ của đối tượng để quyết định áp
dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm của người đó có dấu
hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
2. Đối với trường hợp đã ra quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính, nếu sau đó phát hiện hành vi vi phạm của người bị áp dụng
biện pháp này có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm
hình sự, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Tòa án nhân dân đã ra quyết định áp
dụng biện pháp xử lý hành chính phải hủy quyết định đó và trong thời hạn 03
ngày, kể từ ngày hủy quyết định phải chuyển hồ sơ của đối tượng cho cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
Trường hợp bị Tòa án xử phạt tù thì thời hạn đối tượng
đã chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc,
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được tính vào thời hạn chấp hành hình phạt
tù; 1,5 ngày chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo
dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được tính bằng 01 ngày chấp
hành hình phạt tù.
Điều 117. Truy cứu trách nhiệm
hình sự đối với hành vi phạm tội được thực hiện trước hoặc trong thời gian chấp
hành biện pháp xử lý hành chính
Trường hợp phát hiện người bị áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đã thực hiện hành vi phạm tội trước hoặc trong thời gian chấp
hành quyết định, thì theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm
quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang thi hành biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn hoặc
Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo
dục bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc phải ra quyết định tạm đình chỉ
thi hành quyết định đối với người đó và chuyển hồ sơ của đối tượng cho cơ quan
tiến hành tố tụng hình sự; trường hợp bị Tòa án xử phạt tù thì người đó được miễn
chấp hành phần thời gian còn lại trong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính; nếu hình phạt được áp dụng không phải là hình phạt tù thì người đó có thể
phải tiếp tục chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Điều 118. Xử lý trường hợp một
người vừa thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc vừa thuộc đối tượng
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Trường hợp người thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật vừa thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc vừa thuộc đối tượng
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
2. Trường hợp người nghiện ma túy thuộc loại côn đồ
hung hãn thì áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Cơ sở giáo dục
bắt buộc thực hiện việc cai nghiện cho đối tượng này.
3. Trong giai đoạn cắt cơn, phục hồi, đối tượng
đang chấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc nếu có hành vi vi phạm
các quy định tại Điều 94 của Luật này thì bị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc tiến hành lập hồ
sơ đề nghị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với đối tượng có hành vi quy định
tại đoạn 1 khoản này trên cơ sở hồ sơ hiện có và biên bản về hành vi vi phạm mới
gửi Trưởng Công an cấp huyện nơi có cơ sở cai nghiện bắt buộc. Trưởng Công an cấp
huyện có trách nhiệm lấy ý kiến của Trưởng phòng Tư pháp về tính pháp lý của hồ
sơ trước khi xem xét, gửi hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân nơi có cơ sở cai nghiện
bắt buộc quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Thủ tục xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc đối với các đối tượng này thực hiện theo quy định của pháp luật.
Phần thứ tư
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN
VÀ BẢO ĐẢM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CÁC
BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VÀ BẢO ĐẢM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 119. Các biện pháp ngăn
chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm
hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền
có thể áp dụng các biện pháp sau đây theo thủ tục hành chính:
1. Tạm giữ người;
2. Áp giải người vi phạm;
3. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
4. Khám người;
5. Khám phương tiện vận tải, đồ vật;
6. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
7. Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt
Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất;
8. Giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị đề
nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện
pháp xử lý hành chính;
9. Truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định đưa
vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc trong trường hợp bỏ trốn.
Điều 120. Nguyên tắc áp dụng
biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
1. Khi áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý
vi phạm hành chính, người có thẩm quyền phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định tại
các điều từ 120 đến 132 của Luật này, nếu vi phạm thì bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý
vi phạm hành chính trong trường hợp cần thiết theo quy định tại Chương II của
Phần này.
3. Người ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn
và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm đối với quyết định của
mình.
4. Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong việc
áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 121. Hủy bỏ hoặc thay thế
biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
1. Trường hợp việc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo
đảm xử lý vi phạm hành chính không còn phù hợp với mục đích và điều kiện áp dụng
theo quy định của Luật này thì quyết định áp dụng biện pháp đó phải được hủy bỏ.
2. Người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính quyết định hủy bỏ biện pháp ngăn
chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc thay thế bằng một biện pháp ngăn chặn
khác.
Chương II
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC ÁP
DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VÀ BẢO ĐẢM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 122. Tạm giữ người theo
thủ tục hành chính
1.2 Việc tạm giữ người theo thủ
tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay
những hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác hoặc có
căn cứ cho rằng có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
2. Mọi trường hợp tạm giữ người đều phải có quyết định
bằng văn bản và phải giao cho người bị tạm giữ một bản.
3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính
không được quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo
dài hơn nhưng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Đối với người vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm
hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể
kéo dài hơn nhưng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi
phạm.
Đối với người bị tạm giữ trên tàu bay, tàu biển thì
phải chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi tàu bay đến sân bay, tàu biển cập
cảng.
4. Theo yêu cầu của người bị tạm giữ, người ra quyết
định tạm giữ phải thông báo cho gia đình, tổ chức nơi làm việc hoặc học tập của
họ biết. Trong trường hợp tạm giữ người chưa thành niên vi phạm hành chính vào
ban đêm hoặc giữ trên 06 giờ, thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo
ngay cho cha mẹ hoặc người giám hộ của họ biết.
5. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà
tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở cơ
quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người
vi phạm hành chính. Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm
giữ hành chính thì tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi làm việc,
nhưng phải bảo đảm các quy định chung.
Cơ quan có chức năng phòng, chống vi phạm pháp luật
mà thường xuyên phải tạm giữ người vi phạm hành chính cần bố trí, thiết kế, xây
dựng nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính riêng, trong đó cần
có nơi tạm giữ riêng cho người chưa thành niên, phụ nữ hoặc người nước ngoài và
phải có cán bộ chuyên trách quản lý, bảo vệ.
Đối với tàu bay, tàu biển, tàu hỏa khi đã rời sân
bay, bến cảng, nhà ga thì tùy theo điều kiện và đối tượng vi phạm cụ thể, người
chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu quyết định nơi tạm giữ và phân công
người thực hiện việc tạm giữ.
6. Nghiêm cấm việc giữ người vi phạm hành chính
trong các phòng tạm giữ, phòng tạm giam hình sự hoặc những nơi không bảo đảm vệ
sinh, an toàn cho người bị tạm giữ.
7. Chính phủ quy định việc tạm giữ người theo thủ tục
hành chính.
Điều 123. Thẩm quyền tạm giữ
người theo thủ tục hành chính
1. Trong trường hợp có hành vi gây rối trật tự công
cộng, gây thương tích cho người khác hoặc có căn cứ cho rằng có hành vi buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới quy định tại khoản
1 Điều 122 của Luật này, thì những người sau đây có quyền quyết định tạm giữ
người theo thủ tục hành chính: 3
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an
phường;
b) Trưởng Công an cấp huyện;
c) Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường
bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra
tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra
tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy,
Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh; Trưởng phòng Cảnh sát
thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội
phạm về môi trường;
d) Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội
trở lên, Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu;
đ) Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội kiểm lâm
cơ động;
e) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội
kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội
trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải
quan;
g) Đội trưởng Đội quản lý thị trường;
h) Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng
biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải
đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng
đóng ở biên giới, hải đảo;
i) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn
trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển;
k) Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu
khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;
l) Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
2. Người có thẩm quyền tạm giữ người quy định tại
các điểm từ a đến i khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó. Việc giao
quyền chỉ được thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt và phải được thể hiện bằng văn
bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn được giao quyền. Cấp phó
được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng
và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền, ủy quyền cho bất
kì cá nhân nào khác.
Điều 124. Áp giải người vi phạm
1. Người vi phạm không tự nguyện chấp hành yêu cầu
của người có thẩm quyền thì bị áp giải trong các trường hợp sau đây:
a) Bị tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
b) Đưa trở lại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại khoản 2 Điều
132 của Luật này.
2. Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ thực
hiện việc áp giải người vi phạm.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc áp giải người
vi phạm.
Điều 125. Tạm giữ tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép,
chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp
thật cần thiết sau đây:
a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì
không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật
vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì
áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;
b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà
nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy
định tại khoản 6 Điều này.
2. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại
khoản 1 Điều này phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm
căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội
hoặc quyết định xử phạt được thi hành.
Trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định
tại Điều 79 của Luật này, sau khi nộp tiền phạt lần đầu
thì người vi phạm được nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ.
3. Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Chương II Phần thứ
hai của Luật này thì có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện được sử dụng để
vi phạm hành chính.
4. Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không
tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy
thì thủ trưởng trực tiếp của chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát
biển, bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức hải quan, kiểm soát viên thị
trường đang thi hành công vụ phải tạm giữ ngay tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, người lập biên bản
phải báo cáo thủ trưởng của mình là người có thẩm quyền tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính được quy định tại khoản 1 Điều này để xem xét ra
quyết định tạm giữ; đối với trường hợp tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng thì người
tạm giữ phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý, nếu để hư hỏng hoặc thất
thoát thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp không
ra quyết định tạm giữ thì phải trả lại ngay tang vật, phương tiện đã bị tạm giữ.
5. Người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện đó. Trong trường
hợp tang vật, phương tiện bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng, mất linh kiện,
thay thế thì người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện phải chịu trách
nhiệm bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp tang vật, phương tiện bị tạm giữ
phải được niêm phong thì phải tiến hành ngay trước mặt người vi phạm; nếu người
vi phạm vắng mặt thì phải tiến hành niêm phong trước mặt đại diện gia đình, đại
diện tổ chức, đại diện chính quyền và người chứng kiến.
Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính phải có quyết định bằng văn bản kèm theo biên bản tạm giữ và phải giao
cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.
6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền
đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có
quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy
phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật,
phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt.
Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền
xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp
quy định tại khoản 10 Điều này.
7. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thuộc trường
hợp bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề thì có thể bị tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề để bảo đảm thi hành
quyết định xử phạt. Việc tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời gian
chờ ra quyết định không làm ảnh hưởng quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề của cá nhân, tổ chức đó.
8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời
hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp,
cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang
vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này mà cần có thêm thời gian
để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ
trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn
phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương
tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này,
trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
9. Mọi trường hợp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy
phép, chứng chỉ hành nghề phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi
rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của tang vật, phương tiện bị tạm giữ
và phải có chữ ký của người ra quyết định tạm giữ, người vi phạm; trường hợp
không xác định được người vi phạm, người vi phạm vắng mặt hoặc không ký thì phải
có chữ ký của 02 người làm chứng. Biên bản phải được lập thành 02 bản, người có
thẩm quyền tạm giữ giữ 01 bản, người vi phạm giữ 01 bản.
10. Đối với phương tiện giao thông vi phạm hành
chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có địa chỉ rõ ràng, có điều kiện bến
bãi, bảo quản phương tiện hoặc khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể
được giữ phương tiện vi phạm dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 126. Xử lý tang vật, phương
tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
1. Người ra quyết định tạm giữ phải xử lý tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo biện pháp ghi trong
quyết định xử phạt hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức
phạt tịch thu đối với tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề.
Đối với tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ do bị
chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu
thì trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp. Trong
trường hợp này, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị
giá tang vật, phương tiện vi phạm vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử
dụng hợp pháp có lỗi cố ý trong việc để người vi phạm sử dụng tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 của Luật này
thì tang vật, phương tiện đó bị tịch thu sung vào ngân sách nhà nước.
2. Đối với tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng
chỉ hành nghề bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo khoản 6 Điều 125 của Luật này phải được trả ngay cho người bị
xử phạt sau khi thi hành xong quyết định xử phạt.
3. Đối với tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa,
vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người ra quyết định tạm giữ phải tổ chức bán ngay
theo giá thị trường và việc bán phải được lập thành biên bản. Tiền thu được phải
gửi vào tài khoản tạm gửi mở tại Kho bạc Nhà nước. Nếu sau đó theo quyết định của
người có thẩm quyền, tang vật đó bị tịch thu thì tiền thu được phải nộp vào
ngân sách nhà nước; trường hợp tang vật đó không bị tịch thu thì tiền thu được
phải trả cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp.
4. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
quá thời hạn tạm giữ nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính
đáng hoặc trường hợp không xác định được người vi phạm thì người ra quyết định
tạm giữ phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công
khai tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ; trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày thông báo, niêm yết công khai, nếu người vi phạm không đến nhận
thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính để xử lý theo quy định tại Điều 82 của Luật này.
5. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và
môi trường, văn hóa phẩm độc hại thì phải tiến hành tiêu hủy theo quy định tại Điều 33 của Luật này.
6. Đối với các chất ma túy và những vật thuộc loại
cấm lưu hành thì tịch thu hoặc tiêu hủy theo quy định tại Điều
33 và Điều 82 của Luật này.
7. Người có tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tạm giữ chỉ phải trả chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật,
phương tiện và các khoản chi phí khác trong thời gian tang vật, phương tiện bị
tạm giữ theo quy định tại khoản 8 Điều 125 của Luật này.
Không thu phí lưu kho, phí bến bãi và phí bảo quản
trong thời gian tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ nếu chủ
tang vật, phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm hành chính hoặc áp dụng
biện pháp tịch thu đối với tang vật, phương tiện.
Chính phủ quy định chi tiết về mức phí tạm giữ tang
vật, phương tiện quy định tại Điều 125 của Luật này.
Điều 127. Khám người theo thủ
tục hành chính
1. Việc khám người theo thủ tục hành chính chỉ được
tiến hành khi có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người đồ vật, tài liệu,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
2. Những người được quy định tại khoản
1 Điều 123 của Luật này có quyền quyết định khám người theo thủ tục hành
chính.
Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tiến
hành khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính bị tẩu tán, tiêu hủy, thì ngoài những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này, chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh
sát viên cảnh sát biển, chiến sĩ bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức hải
quan, kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ được khám người theo thủ
tục hành chính và báo cáo ngay bằng văn bản cho thủ trưởng của mình là một
trong những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật
này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khám người.
3. Việc khám người phải có quyết định bằng văn bản,
trừ trường hợp cần khám ngay theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 Điều này.
4. Trước khi tiến hành khám người, người khám phải
thông báo quyết định cho người bị khám biết. Khi khám người, nam khám nam, nữ
khám nữ và phải có người cùng giới chứng kiến.
5. Mọi trường hợp khám người đều phải lập biên bản.
Quyết định khám người và biên bản khám người phải được giao cho người bị khám
01 bản.
Điều 128. Khám phương tiện vận
tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
1. Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục
hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng trong phương tiện vận tải,
đồ vật đó có cất giấu tang vật vi phạm hành chính.
2. Những người được quy định tại khoản
1 Điều 123 của Luật này có quyền khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ
tục hành chính.
3. Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không
tiến hành khám ngay thì tang vật vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy,
thì ngoài những người quy định tại khoản 2 Điều này, chiến sĩ cảnh sát nhân
dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, chiến sĩ bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên,
công chức thuế, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường, thanh tra viên
đang thi hành công vụ được khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành
chính và phải báo cáo ngay cho thủ trưởng trực tiếp của mình và phải chịu trách
nhiệm về việc khám.
4. Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật phải có
quyết định bằng văn bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Khi tiến hành khám phương tiện vận tải, đồ vật phải
có mặt chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải
và 01 người chứng kiến; trong trường hợp chủ phương tiện, đồ vật hoặc người điều
khiển phương tiện vắng mặt thì phải có 02 người chứng kiến.
5. Mọi trường hợp khám phương tiện vận tải, đồ vật
đều phải lập biên bản. Quyết định khám và biên bản phải giao cho chủ phương tiện
vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải 01 bản.
Điều 129. Khám nơi cất giấu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
1. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng ở nơi đó có cất giấu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính.
2. Những người được quy định tại khoản
1 Điều 123 của Luật này có quyền quyết định khám nơi cất giấu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính; trong trường hợp nơi cất giấu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính là chỗ ở thì đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định.
3. Khi khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính phải có mặt người chủ nơi bị khám hoặc người thành niên trong
gia đình họ và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám, người
thành niên trong gia đình họ vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải
có đại diện chính quyền và 02 người chứng kiến.
4. Không được khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc việc khám đang được
thực hiện mà chưa kết thúc nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
5. Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên
bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính phải được giao cho người chủ nơi bị khám 01 bản.
Điều 130. Quản lý đối với người
nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất
1. Quản lý đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật
Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất được áp dụng khi có căn cứ cho rằng
nếu không áp dụng biện pháp này thì người đó sẽ trốn tránh hoặc cản trở việc
thi hành quyết định xử phạt trục xuất hoặc để ngăn chặn người đó tiếp tục thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật.
2. Thủ trưởng Cơ quan quản lý xuất cảnh, nhập cảnh
hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ đề nghị trục xuất ra quyết định quản
lý đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật trong thời gian làm thủ tục trục
xuất bằng các biện pháp sau:
a) Hạn chế việc đi lại của người bị quản lý;
b) Chỉ định chỗ ở của người bị quản lý;
c) Tạm giữ hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác thay
hộ chiếu.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 131. Giao cho gia đình,
tổ chức quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời
gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính
1. Trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định
việc áp dụng các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi lập hồ sơ quyết định giao gia đình hoặc tổ chức xã hội quản lý người có
hành vi vi phạm pháp luật thuộc đối tượng bị áp dụng các biện pháp này.
2. Đối tượng vi phạm có nơi cư trú ổn định thì giao
cho gia đình quản lý; trường hợp không có nơi cư trú ổn định thì giao cho tổ chức
xã hội quản lý.
3. Thời hạn quản lý được tính từ khi lập hồ sơ cho
đến khi người có thẩm quyền đưa đối tượng đi áp dụng biện pháp xử lý hành chính
theo quyết định của Tòa án.
4. Quyết định giao cho gia đình hoặc tổ chức xã hội
quản lý phải ghi rõ: ngày, tháng, năm quyết định; họ, tên, chức vụ của người
quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được giao quản
lý hoặc tên, địa chỉ của tổ chức xã hội được giao quản lý; họ, tên, ngày,
tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được quản lý; lý do, thời hạn, trách nhiệm
của người được quản lý, trách nhiệm của người hoặc tổ chức quản lý và trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú; chữ ký của người quyết định
giao quản lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho gia đình hoặc tổ chức xã hội
nhận quản lý, người được quản lý để thực hiện.
5. Trong thời gian quản lý, gia đình, tổ chức xã hội
được giao quản lý có trách nhiệm sau:
a) Không để người được quản lý tiếp tục vi phạm
pháp luật;
b) Bảo đảm sự có mặt của người được quản lý khi có
quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Báo cáo kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã đã ra quyết định giao quản lý trong trường hợp người được quản lý bỏ trốn hoặc
có hành vi vi phạm pháp luật.
6. Trong thời gian quản lý, người được quản lý có
trách nhiệm sau:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về
tạm trú, tạm vắng. Khi đi ra khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn để ở lại địa
phương khác phải thông báo cho gia đình, tổ chức xã hội được giao quản lý biết
về địa chỉ, thời gian tạm trú tại đó;
b) Có mặt kịp thời tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu.
7. Trong thời gian quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi quản lý đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm
sau:
a) Thông báo cho gia đình, tổ chức xã hội được giao
quản lý và người được quản lý về quyền và nghĩa vụ của họ trong thời gian quản
lý;
b) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ gia đình, tổ chức
xã hội được giao quản lý trong việc quản lý, giám sát người được quản lý tại
nơi cư trú;
c) Khi được thông báo về việc người được quản lý bỏ
trốn khỏi nơi cư trú hoặc có hành vi vi phạm pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã phải thông báo ngay cho cơ quan Công an cấp huyện để có biện pháp xử
lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 132. Truy tìm đối tượng
đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc,
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp bỏ trốn
1. Trong trường hợp người đã có quyết định đưa vào
trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc bỏ trốn trước khi được đưa vào trường hoặc cơ sở, thì cơ quan Công an cấp
huyện nơi lập hồ sơ ra quyết định truy tìm đối tượng.
2. Trong trường hợp người đang chấp hành tại trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn thì Hiệu
trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc và Giám đốc cơ sở
cai nghiện bắt buộc ra quyết định truy tìm đối tượng. Cơ quan Công an có trách
nhiệm phối hợp với trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc trong việc truy tìm đối tượng để đưa người đó trở lại trường hoặc cơ sở.
3. Đối với người có quyết định đưa vào trường giáo
dưỡng hoặc đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng quy định tại khoản 1
Điều này, nếu khi truy tìm được mà người đó đã đủ 18 tuổi thì Hiệu trưởng trường
giáo dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc nếu có đủ điều kiện
thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
4. Thời gian bỏ trốn không được tính vào thời hạn
chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Phần thứ năm
NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI
NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ XỬ
LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
Điều 133. Phạm vi áp dụng
Việc xử lý đối với người chưa thành niên vi phạm
hành chính thực hiện theo quy định của Phần thứ năm và các quy định khác có
liên quan của Luật này.
Điều 134. Nguyên tắc xử lý
Ngoài những nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính quy
định tại Điều 3 của Luật này, việc xử lý đối với người
chưa thành niên còn được áp dụng các nguyên tắc sau đây:
1. Việc xử lý người chưa thành niên vi phạm hành
chính chỉ được thực hiện trong trường hợp cần thiết nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa
chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội.
Trong quá trình xem xét xử lý người chưa thành niên
vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải bảo đảm lợi
ích tốt nhất cho người chưa thành niên. Biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng chỉ
được áp dụng khi xét thấy không có biện pháp xử lý khác phù hợp hơn.
2. Việc xử lý người chưa thành niên vi phạm hành
chính còn căn cứ vào khả năng nhận thức của người chưa thành niên về tính chất
nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm, nguyên nhân và hoàn cảnh vi phạm để
quyết định việc xử phạt hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính phù hợp.
3. Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử
phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người
thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi
phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.
Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi
phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng
đối với người thành niên; trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả
năng thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải
thực hiện thay.
4. Trong quá trình xử lý người chưa thành niên vi
phạm hành chính, bí mật riêng tư của người chưa thành niên phải được tôn trọng
và bảo vệ.
5. Các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính
phải được xem xét áp dụng khi có đủ các điều kiện quy định tại Chương II của Phần
này. Việc áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính không được coi là
đã bị xử lý vi phạm hành chính.
Điều 135. Áp dụng các hình thức
xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Các hình thức xử phạt áp dụng đối với người chưa
thành niên bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính.
2. Các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với
người chưa thành niên bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng
ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
c) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức
khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; văn hóa phẩm có nội dung độc
hại;
d) Buộc nộp lại khoản thu bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật,
phương tiện đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái với quy định của pháp luật.
Điều 136. Áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính
1. Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được
áp dụng đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật theo quy định tại
Chương I Phần thứ ba của Luật này. Người chưa thành niên bị áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải được cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý,
trường hợp không có nơi cư trú ổn định thì phải ở tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc
cơ sở trợ giúp trẻ em; được đi học hoặc tham gia các chương trình học tập hoặc
dạy nghề khác; tham gia các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống tại
cộng đồng.
2. Biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng được áp dụng
đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật theo quy định tại Chương II Phần
thứ ba của Luật này.
Điều 137. Thời hạn được coi
là chưa bị xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên
1. Người chưa thành niên được coi là chưa bị xử phạt
vi phạm hành chính nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết
định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không
tái phạm.
2. Người chưa thành niên bị áp dụng biện pháp xử lý
hành chính nếu trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử
lý hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử lý mà không tái phạm thì
được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Chương II
CÁC BIỆN PHÁP THAY THẾ
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
Điều 138. Các biện pháp thay
thế xử lý vi phạm hành chính
Các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính đối
với người chưa thành niên bao gồm:
1. Nhắc nhở;
2. Quản lý tại gia đình.
Điều 139. Nhắc nhở
1. Nhắc nhở là biện pháp thay thế xử lý vi phạm
hành chính để chỉ ra những vi phạm do người chưa thành niên thực hiện, được thực
hiện đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính mà theo quy định của pháp
luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính khi có đủ các điều kiện sau:
a) Vi phạm hành chính theo quy định bị phạt cảnh
cáo;
b) Người chưa thành niên vi phạm đã tự nguyện khai
báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình.
2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, người có thẩm
quyền xử phạt quyết định áp dụng biện pháp nhắc nhở.
Nhắc nhở được thực hiện bằng lời nói, ngay tại chỗ.
Điều 140. Quản lý tại gia
đình
1. Quản lý tại gia đình là biện pháp thay thế xử lý
vi phạm hành chính áp dụng đối với người chưa thành niên thuộc đối tượng quy định
tại khoản 3 Điều 90 của Luật này khi có đủ các điều kiện
sau:
a) Người chưa thành niên vi phạm đã tự nguyện khai
báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình;
b) Có môi trường sống thuận lợi cho việc thực hiện
biện pháp này;
c) Cha mẹ hoặc người giám hộ có đủ điều kiện thực
hiện việc quản lý và tự nguyện nhận trách nhiệm quản lý tại gia đình.
2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình.
3. Thời hạn áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình
từ 03 tháng đến 06 tháng.
4. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày quyết định áp
dụng biện pháp quản lý tại gia đình có hiệu lực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi đã ra quyết định phải gửi quyết định cho gia đình và phân công tổ chức,
cá nhân nơi người đó cư trú để phối hợp, giám sát thực hiện.
Người chưa thành niên đang quản lý tại gia đình được
đi học hoặc tham gia các chương trình học tập hoặc dạy nghề khác; tham gia các
chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống tại cộng đồng.
5. Trong thời gian quản lý tại gia đình, nếu người
chưa thành niên tiếp tục vi phạm pháp luật thì người có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều này quyết định chấm dứt việc áp dụng biện pháp này và xử lý theo
quy định của pháp luật.
Phần thứ sáu
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH4
Điều 141. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2013, trừ các quy định liên quan đến việc áp dụng các biện pháp xử lý hành
chính do Tòa án nhân dân xem xét, quyết định thì có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2014.
2. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính số
44/2002/PL-UBTVQH10 , Pháp lệnh số 31/2007/PL-UBTVQH11 sửa đổi một số điều của
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh số 04/2008/UBTVQH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính hết hiệu lực kể
từ ngày Luật này có hiệu lực, trừ các quy định liên quan đến việc áp dụng các
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa
bệnh tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013.
Điều 142. Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
1 Luật hải quan số
54/2014/QH13 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật hải quan”.
2 Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 1 Điều 102 của Luật hải quan số 54/2014/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
3 Đoạn này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 2 Điều 102 của Luật hải quan số 54/2014/QH13, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
4 Điều 103 của Luật hải
quan số 54/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 quy định như
sau:
“Điều 103. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2015.
Luật hải quan số 29/2001/QH10 và Luật số
42/2005/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực.”