BỘ
TÀI CHÍNH-BỘ VĂN HOÁ-THÔNG TIN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
08-TT/LB
|
Hà
Nội , ngày 31 tháng 1 năm 1996
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH, VĂN HOÁ - THÔNG TIN SỐ 08-TT/LB NGÀY 31 THÁNG
1 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN VIỆC THU VÀ SỬ DỤNG TIỀN PHẠT ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ VÀ DỊCH VỤ VĂN HOÁ
Căn cứ vào Nghị định số 87/CP ngày 12-12-1995 của Chính
phủ về tăng cường quản lý hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá, đẩy mạnh bài trừ
một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng.
Căn cứ Nghị định số 88/CP ngày 14-12-1995 của Chính phủ về qui định việc xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động và dịch vụ văn hoá và phòng chống
một số tệ nạn xã hội, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng.
Căn cứ Chỉ thị số 814/TTg ngày 12-12-1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường quản lý, thiết lập trật tự kỷ cương trong các hoạt động văn hoá và dịch
vụ văn hoá, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng.
Sau khi trao đổi ý kiến giữa các Bộ, ngành có liên quan, liên Bộ Tài chính
và Văn hoá - Thông tin hướng dẫn việc thu và sử dụng tiền phạt đối với các hành
vi vi phạm hành chính trong hoạt động và dịch vụ văn hoá, như sau:
I- NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG.
1. Kể từ ngày 1-2-1996 mọi vi phạm
hành chính trong các hoạt động văn hoá đều phải xử phạt hành chính theo Nghị định
số 88/CP ngày 14-12-1995 của Chính phủ.
2. Tổ chức, cá nhân đang thi
hành công vụ khi xử lý vi phạm phải lập biên bản và ghi biên lai để đối tượng
vi phạm nộp tiền phạt vào Kho bạc Nhà nước. Biên lai thu phạt phải do Bộ Tài
chính (Tổng cục Thuế) thống nhất phát hành (theo mẫu quy định). Việc quản lý và
sử dụng biên lai thu tiền phạt được thực hiện theo chế độ ấn chỉ thuế của Bộ
Tài chính.
- Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá do Bộ Văn hoá - Thông
tin thống nhất theo mẫu trong cả nước.
3. Toàn bộ khoản thu về xử phạt
các hành vi vi phạm trong hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá phải tập trung
vào ngân sách Nhà nước thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
- Số thu về xử phạt được để lại
100% cho ngân sách địa phương để bổ sung kinh phí chi cho hoạt động giữ gìn trật
tự, kỷ cương trong các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá trên địa bàn của tỉnh
và thành phố (kể cả các khoản chi trực tiếp) cho các lực lượng của Trung ương
tham gia vào giữ gìn trật tự kỷ cương về hoạt động văn hoá ở địa phương (các tỉnh
và thành phố).
4. Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo
và tạo điều kiện cho Kho bạc nhà nước tổ chức các điểm thu thích hợp để thực hiện
việc thu nộp phạt được nhanh chóng, thuận tiện.
5. Tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài vi phạm hành chính trong các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá
trên lãnh thổ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam bị xử phạt tiền có trách
nhiệm nộp tiền phạt (bằng tiền Việt Nam) tại nơi quy định được ghi trong quyết
định xử phạt.
II- NHỮNG QUI
ĐỊNH CỤ THỂ.
1. Nội dung chi để triển khai thực
hiện Chỉ thị và Nghị định.
1.1. Ở Trung ương:
- Các hoạt động của các Bộ,
ngành ở Trung ương nhằm triển khai thực hiện Chỉ thị 814/TTg và Nghị định 87/CP
ngày 12-12-1995 của Thủ tướng Chính phủ là hoạt động thường xuyên, liên tục được
cân đối trong kế hoạch chi hàng năm của các Bộ, ngành thực hiện theo các quy định
hiện hành về quản lý tài chính của Nhà nước.
1.2. Ở địa phương:
- Chi cho công tác tổ chức các đội
kiểm tra văn hoá của địa phương (thành phố, quận, huyện, thị, phường, xã).
- Chi mua sắm, trang bị phương
tiện cho công tác kiểm tra việc lập lại trật tự trong các hoạt động văn hoá và
dịch cụ văn hoá trên từng địa bàn cụ thể.
- Chi cho công tác học tập, trao
đổi nghiệp vụ của các cán bộ trong các đội kiểm tra và xử phạt hành chính, cán
bộ chỉ đạo việc thực hiện Chỉ thị và Nghị định của Chính phủ.
- Chi phí cho việc chuyên chở
các hiện vật bị thu giữ theo quyết định xử lý vi phạm và chi phí cho việc bảo
quản chở xử lý các hiện vật thu giữ.
- Chi cho các hoạt động tuyên
truyền phổ biến việc thực hiện Chỉ thị và Nghị định của Chính phủ lập lại trật
tự kỷ cương trong các hoạt động và dịch vụ văn hoá, bài trừ các loại văn hoá độc
hại.
- Chi cho việc in ấn tài liệu để
tuyên truyền, kiểm tra và xử lý (theo mẫu thống nhất đã quy định).
- Chi cho Kho bạc Nhà nước theo
quy định chung về thu và sử dụng tiền phạt các hành vi vi phạm hành chính.
- Chi bồi dưỡng cho những người
làm nhiệm vụ ngoài giờ và những người có thành tích tham gia trong việc tuyên
truyền giáo dục, phát hiện và xử lý các vi phạm. Cụ thể
+ Chi làm đêm, làm thêm giờ vận
dụng theo Thông tư số 10/LĐTBXH-TL ngày 15/4/1995 của Bộ Lao động - thương binh
và Xã hội.
+ Chi thưởng: Mức thưởng tối đa
không quá 30% số tiền phạt đối với những vụ việc phức tạp (thưởng cho cả tập thể
và cá nhân). Những người có thành tích liên tục trong năm tham gia vào công tác
phòng, chống, phát hiện, xử lý v.v... có thể xét thường cho cả năm, nhưng mức
thưởng tối đa không quá 200.000đ bình quân cho 1 tháng.
- Chi công tác phí (nếu có) theo
chế độ hiện hành của Bộ Tài chính.
- Chi khác phát sinh phục vụ cho
hoạt động thực hiện Nghị định của Chính phủ về lập lại trật tự văn hoá, mà chưa
có trong các nội dung chi nêu ở trên, nhưng việc chi phải trên cơ sở dự toán được
cấp có thẩm quyền duyệt và phải thực hiện đúng chế độ chi tiêu và quản lý tài
chính hiện hành.
2. Lập dự toán chi và cấp phát
kinh phí.
2.1.Căn cứ vào nội dung quy định
ở điểm 1 phần II, các Bộ, ngành, các đơn vị được giao nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh,
thành phố lập dự toán chi gửi cơ quan tài chính cùng cấp xét duyệt và cấp kinh
phí cho hoạt động từng tháng, qui.
2.2. Sở Văn hoá Thông tin phối hợp
với Sở Tài chính Vật giá căn cứ vào số thu về xử phạt và số chi theo nội dung
quy định ở trên để cân đối kế hoạch thu chi, bảo đảm thu đúng, thu đủ, cấp phát
kinh phí quản lý việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, chế độ quy định và thực
hiện duyệt quyết toán thu chi theo chế độ tài chính hiện hành.
3. Xử phạt và thu phạt.
3.1 Người có thẩm quyền xử phạt
các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá và các dịch vụ văn hoá phải
ra quyết định xử phạt làm cơ sở cho việc thu tiền phạt vào ngân sách. Quyết định
xử phạt có 2 loại mẫu: Một loại sử dụng để phạt tiền đến 50.000đ, một loại sử dụng
để xử phạt trong trường hợp phải lập biên bản vi phạm. (Theo mẫu đính kèm)
Người có thẩm quyền xử phạt khi
ra quyết định xử phạt lập thành 3 bản (một bản giao cho người bị xử phạt, một bản
giao cho cơ quan kho bạc Nhà nước do người bị xử phạt trực tiếp chuyển đến, một
bản lưu tại cơ quan Nhà nước của người có thẩm quyền xử phạt). Đối với quyết định
phạt tiền từ 2 triệu đồng trở lên phải lập thêm một bản quyết định xử phạt gửi
Viện Kiểm soát nhân dân cùng cấp.
Để đảm bảo việc thi hành quyết định
xử phạt, người bị xử phạt phải nộp cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt giấy tờ tuy
thân hoặc tài sản tương đương với số tiền bị xử phạt cho đến khi người vi phạm
nộp đủ tiền phạt vào nơi quy định.
3.2. Kho bạc Nhà nước có thể thực
hiện việc uỷ quyền thu tiền phạt cho một số đơn vị như: Bưu điện, Thuế, Ngân
hàng, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc nộp kịp thời số thu về tiền phạt vào KBNN.
Tiền thanh toán phí uỷ quyền thu được trích từ tổng số thu tiền phạt và nằm
trong dự toán của KBNN tỉnh, thành phố được Sở Tài chính duyệt.
3.3 Người có thẩm quyền xử phạt
có trách nhiệm hướng dẫn người bị phạt đến nộp tiền phạt tại các điểm thu tiền
phạt thuận lợi nhất. Trong một số trường hợp đặc biệt, người bị xử phạt không
thể nộp phạt tại các điểm thu trên địa bàn tỉnh, thành phố thì người xử phạt có
thể đề nghị được nộp tại bất cứ điểm thu phạt nào của Kho bạc Nhà nước (hoặc do
KBNN uỷ quyền) nhưng phải đảm bảo thời gian tối đa không quá 5 ngày. Kho bạc
Nhà nước trung ương có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và hướng dẫn việc thu tiền
phạt. Khi nộp tiền phạt người bị xử phạt yêu cầu cơ quan Kho bạc Nhà nước (hoặc
cơ quan KBNN uỷ quyền) cấp liên 2 và liên 3 biên lai thu tiền phạt (liên 3 nộp
cho cơ quan quyết định phạt để làm căn cứ nhận lại giấy tờ hoặc tài sản).
3.4 Kho bạc Nhà nước thực hiện
thu tiền phạt theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt. Trường hợp có
khiếu nại và được cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì căn cứ vào quyết định giải
quyết khiếu nại để cơ quan Kho bạc Nhà nước thu thêm, hoặc trả lại số chênh lệch
theo quyết định mới. Định kỳ hàng quý, năm Kho bạc Nhà nước báo cáo quyết toán
việc sử dụng biên lai thu tiền phạt với cơ quan thuế nơi cấp biên lai.
3.5 Định kỳ một tháng 2 lần vào
ngày 15 và 30 hàng tháng, Kho bạc Nhà nước và cơ quan của người có thẩm quyển xử
phạt tổng hợp, đối chiếu toàn bộ số tiền thu phạt (cả sổ đã thu và số chưa nộp)
để nắm số tiền thu được, số chưa thu, chưa nộp và những trường hợp cần phải cưỡng
chế thi hành.
3.6 Toàn bộ số tiền thu phạt
hành chính về vi phạm hành chính trong các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá
được để lại 100% cho ngân sách địa phương và theo dõi riêng để bổ sung vào kinh
phí cho công tác đảm bảo lập lại trật tự kỷ cương vế văn hoá, bài trừ các loại
văn hoá độc hại. Số tiền thu phạt hành chính về vi phạm trật tự kỷ cương trong
lĩnh vực văn hoá và dịch vụ văn hoá được ghi vào mục lục ngân sách: chương 99,
loại 14, khoản 01, hạng 9, mục 47 xử phạt về văn hóa.
3.7 Hàng năm, Bộ Văn hoá Thông
tin, Bộ Nội vụ và các địa phương phải lập dự toán kinh phí cho việc hoạt động lập
lại trật tự kỷ cương về văn hoá chống các tệ nạn xã hội có liên quan đến hoạt động
văn hoá và dịch vụ văn hoá đồng thời trong kế hoạch ngân sách của Bộ, ngành gửi
Bộ Tài chính để làm căn cứ lập dự toán ngân sách Nhà nước.
III. TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT TRONG VIỆC XỬ LÝ
VÀ THU TIỀN PHẠT.
1. Người có thẩm quyền xử phạt
khi xử lý các hành vi vi phạm phải căn cứ vào mức phạt cụ thể quy định tại Nghị
định số 88/CP ngày 14 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ để quyết định đúng mức phạt,
đồng thời hướng dẫn người bị xử phạt thực hiện quyết định xử phạt đúng quy định,
nếu người bị phạt không chấp hành quyết định xử phạt (kéo dài thời gian nộp tiền,
nộp không đủ, không nộp) thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền ra quyết định
cưỡng chế và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế theo Điều 55 của Pháp lệnh xử
lý vi phạm hành chính.
2. Kho bạc Nhà nước Trung ương
có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ và hạch toàn thu tiền phạt phù hợp với các
quy định trên đây. Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm tổ chức các bàn thu tiền để thu kịp thời tiền phạt cho Nhà nước
và đảm bảo toàn bộ số thu tiền phạt được cập nhật và theo dõi thường xuyên theo
chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
3. Sở Tài chính vật giá các tỉnh,
thành phố có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan Kho bạc Nhà nước kiểm
tra giám sát việc thu tiền phạt và sử dụng tiền phạt theo đúng quy đinh.
4. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng
nhiệm vụ được giao để thu tiền phạt mà không có quyết định xử phạt, không ghi
biên lai hoặc giả mạo biển lai thu tiền phạt. Người có thẩm quyền xử phạt không
được sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử phạt, hoặc xử phạt không kịp thời,
không đúng mức. Người lạm dụng quyền hạn vi phạm quy định thì tuỳ mức độ vi phạm
của người đó mà xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Mọi tổ chức và cá nhân vi phạm
các quy định về xử phạt, thu tiền phạt, sử dụng tiền phạt sai nguyên tắc phải
chịu trách nhiệm việc làm sai trái của mình hoặc của đơn vị mình trước pháp luật.
IV- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN.
1. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày 1-2-1996, mọi quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
2. Đề nghị Bộ trưởng các Bộ, thủ
trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phổ biến rộng rãi và hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện đúng các quy định trong Thông tư này.
K.T.
Bộ trưởng
Bộ Tài chính
Thứ trưởng
TÀO HỮU PHÙNG
|
K.T.
Bộ trưởng
Bộ Văn hóa – Thông tin
Thứ trưởng
VŨ KHẮC LIÊN
|
MẪU SỐ: 02/XPHC
.................. Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
Số:....... /QĐ Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
---------------------------------------------
..... Ngày..... tháng..... năm
199...
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
- Căn cứ vào Pháp lệnh về xử lý
vi phạm hành chính ngày 6/7/1995 và Nghị định số 88/CP của Chính phủ ngày
12/12/1995 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động văn
hoá, dịch vụ văn hoá và phòng chống một số tệ nạn xã hội;
- Căn cứ biên bản vi phạm hành
chính lập ..... ngày..... tháng..... năm 199... ;
- Xét nội dung, tính chất, hành
vi vi phạm hành chính;
Tôi......................................
Chức vụ........................................................
Đơn vị công
tác:........................................................................................
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. - Xử phạt đối với ông,
bà (hoặc tổ chức):......................................
+ Địa chỉ:...................................................................................................
+ Nghề nghiệp:..........................................................................................
+ Đã có hành vi vi phạm:...........................................................................
Quy định tại điều......, khoản.....,
điểm..... Nghị định số 88/ CP ngày 12/12/1995
+ Hình thức xử phạt hành
chính...................................................................
.....................................................................................................................
+ Các biện pháp xử lý tang vật,
phương tiện:................................................
.....................................................................................................................
+ Biện pháp khắc phục hậu quả (nếu
có):......................................................
.....................................................................................................................
Điều 2. - Ông, Bà (hoặc tổ chức)
có trách nhiệm đến cơ quan Kho bạc Nhà nước tại................... để nộp tiền
phạt và thi hành nghiêm chỉnh các hình thức xử phạt và biện pháp khác tại Điều
1 quyết định này. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày được giao quyết định xử phạt
nếu Ông, Bà (hoặc tổ chức) không tự nguyện thi hành quyết định xử phạt này sẽ bị
cưỡng chế thi hành. Ông, Bà (hoặc tổ chức) có quyền khiếu nại tại................
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt.
Điều 3. - Quyết định này có hiệu
lực từ ngày..... tháng..... năm 199...
Người ra quyết định
(Ký và ghi rõ họ tên)
MẪU SỐ: 03/XPHC
.................. Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
Số:....... /QĐ Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
---------------------------------------------
..... Ngày..... tháng..... năm
199...
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
(Phạt tiền tại chỗ từ 10.000 đ đến 50.000 đ)
- Căn cứ vào Pháp lệnh về xử lý
vi phạm hành chính ngày 6/7/1995 và Nghị định số 88/CP của Chính phủ ngày
12/12/1995 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động văn
hoá, dịch vụ văn hoá và phòng chống một số tệ nạn xã hội;
Tôi......................................
Chức vụ........................................................
Đơn vị công
tác:........................................................................................
QUYẾT
ĐỊNH
- Phạt tiền...........................đồng......................(Viết
bằng chữ)..................
...................................................................................................................
- Đối với Ông, Bà (hoặc tổ chức):...............................................................
Địa chỉ:.......................................................................................................
Đã có hành vi vi phạm:...............................................................................
...................................................................................................................
Điều..........., khoản...........,
điểm............. Nghị định 88/CP ngày 12/12/1995.
- Địa điểm phát hiện vi phạm:........................................................................
- Ông, Bà (hoặc tổ chức) có
trách nhiệm đến cơ quan Kho bạc Nhà nước tại.............................................................
để nộp tiền phạt.
- Những giấy tờ, tài sản giữ tại
cơ quan của người có thẩm quyền phạt:...........
........................................................................................................................
- Trong thời hạn 5 ngày nếu Ông,
Bà (hoặc tổ chức) không tự nguyện thi hành quyết định xử phạt sẽ bị cưỡng chế
thi hành.
Người ra quyết định
(Ký và ghi rõ họ tên)