BỘ QUỐC
PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 78/2019/TT-BQP
|
Hà Nội,
ngày 11 tháng 06 năm 2019
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ BAN HÀNH, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG BIỂU MẪU TRONG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật Xử lý vi
phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế Bộ Quốc
phòng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông
tư quy định về ban hành, quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành
chính thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Quốc phòng.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này quy định về ban hành,
quản lý và sử dụng biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Quốc phòng.
2. Trường hợp cần thiết áp dụng biểu
mẫu khác trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà Thông tư này
không quy định thì thực hiện theo quy định của văn bản có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với cá nhân,
tổ chức vi phạm hành chính; người có thẩm quyền lập biên bản, người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử
lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng.
Điều 3. Nguyên tắc
ban hành, quản lý và sử dụng biểu mẫu
1. Biểu mẫu trong xử lý vi phạm hành
chính được ban hành, quản lý và sử dụng thống nhất cho các cơ quan, đơn vị,
người có thẩm quyền lập biên bản, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Việc sử dụng biểu mẫu trong xử lý
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và
Thông tư này.
3. Không tự ban hành, sử dụng biểu mẫu
trong xử lý vi phạm hành chính trái với quy định tại Thông tư này và pháp luật
có liên quan.
Điều 4. Biểu mẫu và việc
ban hành biểu mẫu
1. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ
lục về biểu mẫu sử dụng trong xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Quốc phòng.
2. Biểu mẫu sử dụng khổ giấy A4 (210mm
x 297mm); Sổ theo dõi xử
phạt vi phạm hành chính sử dụng khổ giấy A3 (297mm x 420mm).
3. Biểu mẫu quy định tại Khoản 1 Điều
này được ban hành theo hình thức biểu mẫu in và biểu mẫu điện tử.
Điều 5. Quản lý, sử
dụng biểu mẫu
1. Vụ Pháp chế tham mưu, giúp Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng theo dõi, kiểm tra việc quản lý, cấp, sử dụng biểu mẫu ban
hành kèm theo Thông tư này đối với các cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền
quản lý, lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền quản lý, xử phạt vi phạm hành chính quản lý biểu mẫu ban hành kèm theo
Thông tư này; cấp biểu mẫu cho các cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền lập
biên bản, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc quyền.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, người
có thẩm quyền lập biên bản, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính căn
cứ vào quy định của pháp luật, chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn công
tác xử lý vi phạm hành chính quyết định sử dụng biểu mẫu phù hợp với yêu cầu,
nội dung của từng vụ việc.
4. Biểu mẫu khi sử dụng phải dưới dạng
biểu mẫu in
hoặc
biểu mẫu điện tử. Cơ quan, người có thẩm quyền có thể sử dụng biểu mẫu được in
sẵn hoặc tự in các biểu mẫu theo quy định.
Điều 6. Ghi biểu mẫu
1. Biểu mẫu phải ghi chính xác, rõ
ràng, dễ đọc, viết cùng một loại mực và màu mực, không tẩy xóa, không dùng từ
ngữ địa phương; nội dung ghi trong biểu mẫu có thể được viết tay hoặc đánh máy
in ra giấy bằng các thiết bị in (có chú thích ghi nội dung tại biểu mẫu).
2. Việc ghi biểu mẫu phải liên tiếp,
không được bỏ trống nội dung,
có đánh số trang; kết thúc ghi chép, phần còn trống trong văn bản phải gạch
chéo.
3. Xử lý quyết định về xử lý vi phạm
hành chính bị sai
a) Việc sửa đổi, bổ sung, đính chính
quyết định về xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 6a Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi
phạm hành chính (được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
97/2017/NĐ-CP
ngày
18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
81/2013/NĐ-CP).
b) Việc hủy bỏ, ban hành quyết định
mới về xử lý vi phạm hành chính thực hiện quy định tại Điều 6b
Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (được bổ
sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
81/2013/NĐ-CP).
c) Thời hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ
sung, đính chính, hủy bỏ, ban hành quyết định mới về xử lý vi phạm hành chính
thực hiện theo quy định tại Điều 6c Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (được bổ sung theo quy
định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
81/2013/NĐ-CP).
d) Hiệu lực, thời hạn, thời hiệu thi
hành của quyết định sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, quyết định mới về xử lý vi phạm
hành chính, văn bản đính chính quyết định về xử lý vi phạm hành chính thực hiện
theo quy định tại Điều 6d Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (được bổ sung theo quy định tại khoản 11
Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm
2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
81/2013/NĐ-CP).
Điều 7. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 8 năm 2019 và thay thế Thông tư số 97/2014/TT-BQP ngày 16
tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về ban hành, quản lý và
sử dụng biểu mẫu trong xử phạt vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Quốc phòng; mẫu Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (Mẫu số 55/QĐ-PTHA), mẫu Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục xử phạt không lập biên bản (Mẫu số 55a/QĐ-PTHA), Biên bản vi
phạm hành chính (Mẫu số 64/PTHA)
ban hành kèm theo Thông tư số 96/2016/TT-BQP ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định công tác kiểm tra, biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành
án dân sự trong Quân đội.
Điều 8. Trách nhiệm
thi hành
1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm
Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Trưởng Ban Cơ yếu Chính
phủ, Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Tư lệnh Cảnh sát biển, Chánh án Tòa án quân sự
Trung ương, Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc
phòng chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Thông tư này.
3. Quá trình tổ chức thực hiện nếu
phát hiện vướng mắc trong sử dụng biểu mẫu, các cơ quan, đơn vị và cá nhân phản
ánh về Bộ Quốc phòng (qua Vụ Pháp chế) để xem xét, quyết định./.
Nơi
nhận:
-
Bộ trưởng (để b/cáo);
- Thanh tra Bộ Quốc phòng;
- Tòa án quân sự Trung ương;
- Ban Cơ yếu Chính phủ;
- BTL Bộ đội Biên phòng;
- BTL Cảnh sát biển;
- Cục Thi hành án/BQP;
-
Cục Kiểm tra văn bản QPPL/Bộ Tư pháp;
- Công báo Chính phủ, Cổng TTĐT
Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc phòng;
- Lưu: VT, VPC; Ti12.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lê Chiêm
|