BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2025/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày
19 tháng 5 năm 2025
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ CÁC BIỂU MẪU SỬ DỤNG ĐỂ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN CỦA
CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật
Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 68/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2025 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày
18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội;
Sau khi có ý kiến đồng ý của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp tại Công văn số 480/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL ngày 04 tháng 02 năm 2025;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư
quy định về các biểu mẫu sử dụng để xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền
của Công an nhân dân.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về biểu mẫu và
việc in, sử dụng, quản lý các biểu mẫu sử dụng để xử phạt vi phạm
hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền lập biên
bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính trong Công an nhân dân.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân.
Điều 3. Biểu mẫu sử dụng
để xử phạt vi phạm hành chính
1. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu
mẫu dưới đây sử dụng để xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý
nhà nước thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân:
a) Quyết định thành lập Hội đồng định
giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (Mẫu số 01/QĐ-TLHĐĐGTVPT);
b) Quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (Mẫu số 02/QĐ-TLHĐTHTVPT);
c) Quyết định áp dụng biện pháp quản lý
người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất
(Mẫu
số 03/QĐ-ADBPQLNNN);
d) Biên bản người bị áp giải/trục xuất bỏ
trốn (Mẫu số 04/BB-BT);
đ) Biên bản bán tang vật vi phạm hành
chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng (Mẫu số 05/BB-BTVVPHC);
e) Biên bản bàn giao tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính (Mẫu số 06/BB-BGTVPT);
g) Biên bản về việc cá nhân/tổ chức vi
phạm hành chính không thi hành/trốn tránh/trì hoãn thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính (Mẫu số 07/BB-KTHQĐXP);
h) Biên bản xác minh điều kiện thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính (Mẫu số 08/BB-XMĐKTHQĐXP);
i) Biên bản xác minh chủ sở hữu, người
quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (Mẫu
số 09/BB-XMCSHTVPT);
k) Thông báo về việc vi phạm hành chính
(Mẫu số 10/TB-VPHC);
l) Thông báo về việc tạm giữ người theo
thủ tục hành chính (Mẫu số 11/TB-TGN);
m) Thông báo về việc tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính (Mẫu số 12/TB-TGTVPT);
n) Thông báo về việc tổ chức phiên giải
trình trực tiếp (Mẫu số 13/TB-GTTT);
o) Thông báo về việc cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính (Mẫu số 14/TB-CCHC);
p) Tóm tắt lý lịch và hành vi vi phạm
pháp luật của người bị đề nghị trục xuất (Mẫu số 15/TTLL-TX);
q) Bảng thống kê tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính (Mẫu số 16/BTK-TVPT);
r) Sổ theo dõi xử phạt vi phạm hành
chính (Mẫu số 17/STD-XPVPHC);
s) Sổ theo dõi giữ, tạm giữ, trả lại
tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị giữ, tạm giữ (Mẫu số 18/STD-G/TG/TLTVPT).
2. Ngoài các biểu mẫu được ban hành kèm
theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (đã được
sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 68/2025/NĐ-CP
ngày 18 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ), cơ quan, người có thẩm quyền lập biên
bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính trong Công an nhân dân sử dụng
các biểu mẫu quy định tại khoản 1 Điều này để xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 4. Nguyên tắc in,
sử dụng và quản lý các biểu mẫu
1. Các biểu mẫu quy định tại Điều 3
Thông tư này phải in thống nhất bằng mực đen, trên khổ giấy A4, không được thay
đổi nội dung của mẫu; riêng đối với mẫu quy định tại các điểm r và s
khoản 1 Điều 3 Thông tư này in trên khổ giấy A3.
2. Biểu mẫu sử dụng trong xử phạt vi phạm
hành chính được lưu trữ bằng giấy hoặc lưu trữ dưới dạng điện tử. Việc quản lý,
sử dụng các biểu mẫu trên môi trường điện tử được thực hiện theo quy định pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính và giao dịch điện tử. Cơ quan, người có thẩm quyền
có thể sử dụng mẫu được in sẵn hoặc tự in các mẫu, quản lý và chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền lập biên
bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm về
tính chính xác, đầy đủ trong việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các biểu mẫu
ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Kinh phí in các biểu mẫu được sử dụng
từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành
chính.
Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí in, sử dụng, quản lý các biểu mẫu thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này.
Điều 5. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 7 năm 2025.
Điều 6. Trách nhiệm thi
hành
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
Thông tư này.
2. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ,
Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư
này, nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an
(qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
-
Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý XLVPHC, Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Công an;
-
Lưu:
VT, C06 (P1).
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Lương Tam Quang
|