THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 32/2023/TT-BCA NGÀY 01 THÁNG 8 NĂM
2023 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, HÌNH THỨC, NỘI DUNG
VÀ QUY TRÌNH TUẦN TRA, KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG; THÔNG TƯ SỐ 24/2023/TT-BCA NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2023
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN QUY ĐỊNH VỀ CẤP, THU HỒI ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE CƠ GIỚI
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11
năm 2018;
Căn cứ Luật Công
an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân ngày 22 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm
2020;
Căn cứ Bộ luật Dân
sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Căn cước
ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Giao dịch
điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 100/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
Căn cứ Nghị định số 123/2021/NĐ-CP
ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng;
Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 69/2024/NĐ-CP
ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng
8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao
thông;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2023/TT-BCA
ngày 01 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn,
hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính
về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 32/2023/TT-BCA ngày 01
tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức,
nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao
thông đường bộ của Cảnh sát giao thông như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 12 như sau:
“a) Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và
phương tiện giao thông, bao gồm:
Giấy phép lái xe; chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ, bằng, chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên
dùng; giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực giấy đăng ký xe kèm bản gốc giấy
biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng
giữ bản chính giấy đăng ký xe); giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của giấy chứng
nhận kiểm định và tem kiểm định (đối với loại phương tiện giao thông có quy định
phải kiểm định); giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới và giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định (sau đây gọi
chung là giấy tờ);
Khi thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập
nhật trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định
danh quốc gia, trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì thực hiện việc kiểm
tra, kiểm soát thông qua thông tin trong căn cước điện tử, tài khoản định danh
điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu; việc kiểm tra thông
tin của giấy tờ trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng
định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ
đó;”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 như sau:
“3. Thông báo cho người điều khiển phương tiện giao
thông, những người trên phương tiện giao thông biết lý do kiểm soát; đề nghị
người điều khiển phương tiện giao thông xuất trình các giấy tờ liên quan theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư này để kiểm soát như sau:
a) Trường hợp người điều khiển phương tiện, chủ
phương tiện xuất trình thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập nhật
trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc
gia, trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì thực hiện việc kiểm tra, kiểm
soát thông qua thông tin trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử
trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu;
b) Trường hợp người điều khiển phương tiện, chủ
phương tiện xuất trình bản giấy các giấy tờ thì tiến hành kiểm tra, đối chiếu
trực tiếp các giấy tờ đó và thực hiện tra cứu thông tin liên quan đến giấy tờ
đó trong hệ thống cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính, cơ sở dữ liệu khác;
c) Thực hiện kiểm soát các nội dung theo quy định tại
khoản 2 Điều 12 Thông tư này; đối với phương tiện giao
thông chở người từ 10 chỗ trở lên, phương tiện giao thông chở người có kích thước
tương đương với phương tiện giao thông chở người từ 10 chỗ trở lên, phải trực
tiếp lên khoang chở người để thực hiện kiểm soát và thông báo kết quả kiểm
soát.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 20 như sau:
“1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp xử
phạt vi phạm hành chính không lập biên bản, cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định. Trường hợp cá
nhân, tổ chức vi phạm (sau đây gọi chung là người vi phạm) chưa thi hành ngay
quyết định xử phạt thì tạm giữ giấy tờ có liên quan theo quy định tại điểm d, điểm g khoản 2 Điều 21 Thông tư này và quy định khác của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có liên quan để bảo đảm cho việc thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính.”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 21 như sau:
“b) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản,
cán bộ Cảnh sát giao thông lập biên bản phải báo cáo người có thẩm quyền tạm giữ
về tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã
tạm giữ để xem xét ra quyết định tạm giữ. Đối với tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng
thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý,
nếu để hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
Trong trường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải
trả lại ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ
hành nghề (đối với trường hợp người vi phạm xuất trình bản giấy giấy phép, chứng
chỉ hành nghề);”.
5. Bổ sung điểm g vào sau điểm e khoản 2 Điều 21 như sau:
“g) Trường hợp các giấy tờ có liên quan đến người
và phương tiện giao thông đã được tích hợp, cập nhật trong căn cước điện tử,
tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu do
Bộ Công an quản lý thì khi tạm giữ giấy tờ, người có thẩm quyền tạm giữ thực hiện
việc tạm giữ giấy tờ trên môi trường điện tử, cập nhật thông tin về việc tạm giữ
giấy tờ đó trên hệ thống cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính và đồng bộ với Ứng
dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý để người vi phạm,
chủ phương tiện (đối với giấy tờ của chủ phương tiện) biết, chấp hành các quy định
của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, phục vụ các lực lượng chức
năng có thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm;
Các loại biên bản, quyết định của người có thẩm quyền
trong việc tạm giữ, trả lại giấy tờ được thực hiện theo biểu mẫu quy định của
pháp luật và có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử trên Ứng dụng định
danh quốc gia, ứng dụng, hệ thống thông tin điện tử khác khi đủ điều kiện kỹ
thuật thực hiện.”.
6. Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c,
điểm đ khoản 1, điểm c, điểm d khoản 2 Điều 27 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 27 như sau:
“b) Thông báo hình thức, mức xử phạt, biện pháp
ngăn chặn, biện pháp khác, kết quả thu thập được hành vi vi phạm bằng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định;
Trường hợp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã được
tích hợp, cập nhật trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng
dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì khi áp dụng
hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, người có thẩm quyền
thực hiện việc tước giấy tờ trên môi trường điện tử, cập nhật thông tin về việc
tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó trên hệ thống cơ sở dữ liệu
xử lý vi phạm hành chính và đồng bộ với Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ
liệu do Bộ Công an quản lý để người vi phạm, chủ phương tiện (đối với giấy tờ của
chủ phương tiện) biết, chấp hành theo quy định của pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ, phục vụ các lực lượng chức năng có thẩm quyền kiểm
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 27 như sau:
“c) Gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho
người bị xử phạt hoặc người đại diện hợp pháp, người được ủy quyền của người bị
xử phạt;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 27 như sau:
“đ) Trả lại tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm
giữ, tước quyền sử dụng theo thủ tục hành chính cho người bị xử phạt. Trường hợp
giấy tờ đó có thông tin bị tạm giữ hoặc tước quyền sử dụng trên Ứng dụng định
danh quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì người có thẩm quyền ra
quyết định, lập biên bản trả lại giấy tờ cho người bị xử phạt; hệ thống cơ sở dữ
liệu xử lý vi phạm hành chính thực hiện đồng bộ thông tin với Ứng dụng định
danh quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý để gỡ bỏ nội dung thông tin
về việc tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy tờ đó;”;
d) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 27 như sau:
“c) Người có thẩm quyền xử phạt tra cứu biên lai điện
tử thu tiền xử phạt vi phạm hành chính được hệ thống cổng dịch vụ công gửi về để
in, lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và làm căn cứ trả lại giấy tờ bị tạm
giữ, gỡ bỏ nội dung thông tin về việc tạm giữ trên Ứng dụng định danh quốc gia,
cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý theo quy định tại điểm d khoản này;”;
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 27 như sau:
“d) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trả lại giấy tờ bị tạm giữ, bị tước (khi hết thời hạn tước quyền sử dụng) cho
người bị xử phạt qua dịch vụ bưu chính công ích. Trường hợp giấy tờ đó có thông
tin về việc bị tạm giữ, tước quyền sử dụng trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ
sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì hệ thống cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành
chính thực hiện đồng bộ thông tin với Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu
do Bộ Công an quản lý để gỡ bỏ nội dung thông tin về việc tạm giữ, tước quyền sử
dụng giấy tờ đó.”.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ
Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 3 như sau:
“10. Việc kê khai đăng ký xe được thực hiện trên Cổng
dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an (sau đây gọi chung là cổng
dịch vụ công) hoặc trên Ứng dụng định danh quốc gia (trường hợp thực hiện đăng
ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp
ráp trong nước) hoặc kê khai làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Đối với công dân Việt Nam thì được thực hiện đăng
ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp
ráp trong nước; trường hợp này, chủ xe kê khai đăng ký xe trên cổng dịch vụ
công hoặc trên Ứng dụng định danh quốc gia.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký
xe; thực hiện các thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc trên Ứng dụng
định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe; cung cấp, kê khai
trung thực, đầy đủ, chính xác thông tin quy định về đăng ký xe; chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ xe.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 như sau:
“2. Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với
xe đăng ký lần đầu (trừ trường hợp công dân Việt Nam thực hiện đăng ký xe lần đầu
bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước),
đăng ký sang tên, di chuyển xe, cải tạo, thay đổi màu sơn; trường hợp chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng hoặc bị mất, chủ xe phải khai báo và làm thủ
tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là cấp đổi), cấp
lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là cấp lại) theo quy định.”.
4. Bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 Điều 6 như sau:
“6. Trường hợp công dân Việt Nam thực hiện đăng ký
xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp ráp
trong nước, chủ xe kê khai, nộp hồ sơ, ảnh chụp của xe (chụp từ phía trước đầu
xe theo góc 45 độ, bảo đảm nhìn rõ kiểu dáng xe) qua cổng dịch vụ công hoặc Ứng
dụng định danh quốc gia và phải gửi Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng có dán
bản chà số máy, số khung của xe (do cơ sở sản xuất xe cung cấp, được đóng dấu
giáp lai) cho cơ quan đăng ký xe khi nhận kết quả.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Giấy khai đăng ký xe
1. Kê khai trên cổng dịch vụ công (trừ trường hợp
công dân Việt Nam đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối
với xe sản xuất, lắp ráp trong nước): Chủ xe đăng nhập trên cổng dịch vụ công
và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong giấy khai
đăng ký xe, ký số. Trường hợp không có ký số thì chủ xe in giấy khai đăng ký xe
từ cổng dịch vụ công, ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ
đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo
qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe;
cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe
theo quy định.
2. Kê khai trên cổng dịch vụ công hoặc trên Ứng dụng
định danh quốc gia đối với trường hợp công dân Việt Nam thực hiện đăng ký xe lần
đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp ráp trong
nước: Chủ xe đăng nhập trên cổng dịch vụ công hoặc trên Ứng dụng định danh quốc
gia và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy
khai đăng ký xe.
3. Kê khai, nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe:
Chủ xe kê khai chính xác, đầy đủ các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng
ký xe.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân đăng ký xe thực hiện quy định
tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe (trừ
trường hợp công dân Việt Nam thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực
tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước) và nộp các giấy tờ
quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư này.”.
7. Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 12 như sau:
“5. Trường hợp công dân Việt Nam thực hiện đăng ký
xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp ráp
trong nước trên cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia
a) Chủ xe thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 9 Thông tư này, không phải đưa xe đến cơ quan đăng ký xe; đăng ký sử
dụng dịch vụ bưu chính công ích để nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Khi
nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, chủ xe gửi cho cơ quan đăng ký xe Phiếu
kiểm tra chất lượng xuất xưởng (có dán bản chà số máy, số khung của xe, đóng dấu
giáp lai của cơ sở sản xuất) qua dịch vụ bưu chính công ích;
Trường hợp chủ xe không nộp Phiếu kiểm tra chất lượng
xuất xưởng (có dán bản chà số máy, số khung của xe, đóng dấu giáp lai của cơ sở
sản xuất) hoặc thông tin bản chà số máy, số khung cung cấp không đúng với thông
tin đã kê khai thì chủ xe phải mang xe đến cơ quan đăng ký xe để chà số máy, số
khung và nhận kết quả đăng ký xe;
b) Chủ xe thực hiện bấm biển số trên cổng dịch vụ
công hoặc trên Ứng dụng định danh quốc gia theo quy định tại khoản
2 Điều 12 Thông tư này;
c) Cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia
thông báo biển số xe được cấp và hướng dẫn nộp tiền lệ phí đăng ký xe qua tin
nhắn điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử hoặc thông báo trên Ứng dụng định danh
quốc gia để chủ xe nộp tiền qua tiện ích thanh toán được tích hợp trên cổng dịch
vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia;
d) Sau khi thanh toán thành công lệ phí đăng ký xe,
cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia thông báo cho chủ xe việc hoàn
thành nộp lệ phí;
đ) Cán bộ đăng ký xe thực hiện tiếp nhận, kiểm tra,
hiệu chỉnh dữ liệu đăng ký xe lần đầu trực tuyến toàn trình từ cổng dịch vụ
công, Ứng dụng định danh quốc gia chuyển về hệ thống đăng ký, quản lý xe (không
phải thực hiện: Kiểm tra thực tế xe, chà số máy, số khung của xe, chụp ảnh xe
theo quy định về quy trình nghiệp vụ đăng ký xe); in giấy khai đăng ký xe, chứng
nhận đăng ký xe; trình lãnh đạo cấp có thẩm quyền duyệt, ký hồ sơ xe, chứng nhận
đăng ký xe, sổ đăng ký xe và các giấy tờ liên quan; đóng dấu hồ sơ xe; ký số chứng
nhận đăng ký xe để trả kết quả đăng ký xe về cổng dịch vụ công, Ứng dụng định
danh quốc gia theo quy định. Trả chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho chủ xe
qua dịch vụ bưu chính công ích;
e) Cán bộ đăng ký xe nhận Phiếu kiểm tra chất lượng
xuất xưởng (có dán bản chà số máy, số khung của xe, đóng dấu giáp lai của cơ sở
sản xuất) để kiểm tra, đối chiếu với dữ liệu trên hệ thống đăng ký, quản lý xe,
ký xác nhận đã kiểm tra, đối chiếu lên bản chà số máy, số khung của xe để lưu
vào hồ sơ đăng ký xe; quét bản chà số máy, số khung của xe (bản chà số máy, số
khung dán trên Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng) và tải lên hệ thống đăng
ký, quản lý xe.”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 28 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe ô tô
thực hiện đăng ký xe như sau:
a) Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;
b) Đưa xe đến Phòng Cảnh sát giao thông nơi có trụ
sở, cư trú hoặc Phòng Cảnh sát giao thông nơi quản lý biển số xe trúng đấu giá
để kiểm tra xe (trừ trường hợp công dân Việt Nam thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng
dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước);
cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ xe theo quy định tại Điều 27 Thông tư này;
c) Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực
tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số xe trúng đấu giá;
nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe theo quy định; trường
hợp chủ xe có nhu cầu nhận kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích
thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;
d) Nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe
hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;
đ) Trường hợp công dân Việt Nam thực hiện đăng ký
xe lần đầu biển số xe ô tô trúng đấu giá bằng dịch vụ công trực tuyến toàn
trình đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước trên cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng
định danh quốc gia: Nhập biển số trúng đấu giá, số quyết định xác nhận biển số
trúng đấu giá và thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Thông tư này.”.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2024; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Điều 2 của Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông chịu trách
nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an,
Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ
Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ,
Cổng thông tin điện tử Bộ Công an;
- Lưu: VT, V03, C08 (300b).
|
BỘ TRƯỞNG
Thượng tướng Lương Tam Quang
|