Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 28/2024/TT-BCA sửa đổi Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Công An ban hành

Số hiệu: 28/2024/TT-BCA Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Công An Người ký: Lương Tam Quang
Ngày ban hành: 29/06/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Từ 01/7/2024, giấy phép lái xe tích hợp trên VNeID có giá trị như giấy tờ trực tiếp

Ngày 29/6/2024, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 28/2024/TT-BCA sửa đổi Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.

Từ 01/7/2024 giấy phép lái xe trên VNeID có giá trị như giấy tờ trực tiếp

Cụ thể, Thông tư 28/2024/TT-BCA đã sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về việc kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông như sau:

Khi thông tin của các giấy tờ sau đây đã được tích hợp, cập nhật trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thông qua thông tin trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu, bao gồm:

- Giấy phép lái xe;

- Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng, chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;

- Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực giấy đăng ký xe kèm bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính giấy đăng ký xe);

- Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định);

- Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định;

Việc kiểm tra thông tin của giấy tờ trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ đó.

Thông tư 28/2024/TT-BCA có hiệu lực thi hành từ 01/7/2024, trừ Điều 2 Thông tư 28/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.

BỘ CÔNG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/2024/TT-BCA

Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2024

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 32/2023/TT-BCA NGÀY 01 THÁNG 8 NĂM 2023 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, HÌNH THỨC, NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH TUẦN TRA, KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG; THÔNG TƯ SỐ 24/2023/TT-BCA NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2023 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN QUY ĐỊNH VỀ CẤP, THU HỒI ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE CƠ GIỚI

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân ngày 22 tháng 6 năm 2023;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Căn cước ngày 27 tháng 11 năm 2023;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;

Căn cứ Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;

Căn cứ Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng;

Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị định số 69/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2023/TT-BCA ngày 01 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2023/TT-BCA ngày 01 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 12 như sau:

“a) Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, bao gồm:

Giấy phép lái xe; chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng, chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực giấy đăng ký xe kèm bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính giấy đăng ký xe); giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định); giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định (sau đây gọi chung là giấy tờ);

Khi thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập nhật trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thông qua thông tin trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu; việc kiểm tra thông tin của giấy tờ trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ đó;”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 như sau:

“3. Thông báo cho người điều khiển phương tiện giao thông, những người trên phương tiện giao thông biết lý do kiểm soát; đề nghị người điều khiển phương tiện giao thông xuất trình các giấy tờ liên quan theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư này để kiểm soát như sau:

a) Trường hợp người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện xuất trình thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập nhật trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thông qua thông tin trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu;

b) Trường hợp người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện xuất trình bản giấy các giấy tờ thì tiến hành kiểm tra, đối chiếu trực tiếp các giấy tờ đó và thực hiện tra cứu thông tin liên quan đến giấy tờ đó trong hệ thống cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính, cơ sở dữ liệu khác;

c) Thực hiện kiểm soát các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này; đối với phương tiện giao thông chở người từ 10 chỗ trở lên, phương tiện giao thông chở người có kích thước tương đương với phương tiện giao thông chở người từ 10 chỗ trở lên, phải trực tiếp lên khoang chở người để thực hiện kiểm soát và thông báo kết quả kiểm soát.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 20 như sau:

“1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản

Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản, cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm (sau đây gọi chung là người vi phạm) chưa thi hành ngay quyết định xử phạt thì tạm giữ giấy tờ có liên quan theo quy định tại điểm d, điểm g khoản 2 Điều 21 Thông tư này và quy định khác của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có liên quan để bảo đảm cho việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.”.

4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 21 như sau:

“b) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, cán bộ Cảnh sát giao thông lập biên bản phải báo cáo người có thẩm quyền tạm giữ về tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã tạm giữ để xem xét ra quyết định tạm giữ. Đối với tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý, nếu để hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;

Trong trường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải trả lại ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề (đối với trường hợp người vi phạm xuất trình bản giấy giấy phép, chứng chỉ hành nghề);”.

5. Bổ sung điểm g vào sau điểm e khoản 2 Điều 21 như sau:

“g) Trường hợp các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông đã được tích hợp, cập nhật trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì khi tạm giữ giấy tờ, người có thẩm quyền tạm giữ thực hiện việc tạm giữ giấy tờ trên môi trường điện tử, cập nhật thông tin về việc tạm giữ giấy tờ đó trên hệ thống cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính và đồng bộ với Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý để người vi phạm, chủ phương tiện (đối với giấy tờ của chủ phương tiện) biết, chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, phục vụ các lực lượng chức năng có thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm;

Các loại biên bản, quyết định của người có thẩm quyền trong việc tạm giữ, trả lại giấy tờ được thực hiện theo biểu mẫu quy định của pháp luật và có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, ứng dụng, hệ thống thông tin điện tử khác khi đủ điều kiện kỹ thuật thực hiện.”.

6. Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c, điểm đ khoản 1, điểm c, điểm d khoản 2 Điều 27 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 27 như sau:

“b) Thông báo hình thức, mức xử phạt, biện pháp ngăn chặn, biện pháp khác, kết quả thu thập được hành vi vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định;

Trường hợp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã được tích hợp, cập nhật trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì khi áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, người có thẩm quyền thực hiện việc tước giấy tờ trên môi trường điện tử, cập nhật thông tin về việc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó trên hệ thống cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính và đồng bộ với Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý để người vi phạm, chủ phương tiện (đối với giấy tờ của chủ phương tiện) biết, chấp hành theo quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, phục vụ các lực lượng chức năng có thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 27 như sau:

“c) Gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho người bị xử phạt hoặc người đại diện hợp pháp, người được ủy quyền của người bị xử phạt;”;

c) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 27 như sau:

“đ) Trả lại tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ, tước quyền sử dụng theo thủ tục hành chính cho người bị xử phạt. Trường hợp giấy tờ đó có thông tin bị tạm giữ hoặc tước quyền sử dụng trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì người có thẩm quyền ra quyết định, lập biên bản trả lại giấy tờ cho người bị xử phạt; hệ thống cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính thực hiện đồng bộ thông tin với Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý để gỡ bỏ nội dung thông tin về việc tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy tờ đó;”;

d) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 27 như sau:

“c) Người có thẩm quyền xử phạt tra cứu biên lai điện tử thu tiền xử phạt vi phạm hành chính được hệ thống cổng dịch vụ công gửi về để in, lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và làm căn cứ trả lại giấy tờ bị tạm giữ, gỡ bỏ nội dung thông tin về việc tạm giữ trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý theo quy định tại điểm d khoản này;”;

đ) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 27 như sau:

“d) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trả lại giấy tờ bị tạm giữ, bị tước (khi hết thời hạn tước quyền sử dụng) cho người bị xử phạt qua dịch vụ bưu chính công ích. Trường hợp giấy tờ đó có thông tin về việc bị tạm giữ, tước quyền sử dụng trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì hệ thống cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính thực hiện đồng bộ thông tin với Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý để gỡ bỏ nội dung thông tin về việc tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy tờ đó.”.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 3 như sau:

“10. Việc kê khai đăng ký xe được thực hiện trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an (sau đây gọi chung là cổng dịch vụ công) hoặc trên Ứng dụng định danh quốc gia (trường hợp thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước) hoặc kê khai làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

Đối với công dân Việt Nam thì được thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước; trường hợp này, chủ xe kê khai đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc trên Ứng dụng định danh quốc gia.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:

“1. Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; thực hiện các thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc trên Ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe; cung cấp, kê khai trung thực, đầy đủ, chính xác thông tin quy định về đăng ký xe; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ xe.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 như sau:

“2. Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu (trừ trường hợp công dân Việt Nam thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước), đăng ký sang tên, di chuyển xe, cải tạo, thay đổi màu sơn; trường hợp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng hoặc bị mất, chủ xe phải khai báo và làm thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là cấp đổi), cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là cấp lại) theo quy định.”.

4. Bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 Điều 6 như sau:

“6. Trường hợp công dân Việt Nam thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước, chủ xe kê khai, nộp hồ sơ, ảnh chụp của xe (chụp từ phía trước đầu xe theo góc 45 độ, bảo đảm nhìn rõ kiểu dáng xe) qua cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia và phải gửi Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng có dán bản chà số máy, số khung của xe (do cơ sở sản xuất xe cung cấp, được đóng dấu giáp lai) cho cơ quan đăng ký xe khi nhận kết quả.”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Giấy khai đăng ký xe

1. Kê khai trên cổng dịch vụ công (trừ trường hợp công dân Việt Nam đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước): Chủ xe đăng nhập trên cổng dịch vụ công và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số. Trường hợp không có ký số thì chủ xe in giấy khai đăng ký xe từ cổng dịch vụ công, ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).

Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định.

2. Kê khai trên cổng dịch vụ công hoặc trên Ứng dụng định danh quốc gia đối với trường hợp công dân Việt Nam thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Chủ xe đăng nhập trên cổng dịch vụ công hoặc trên Ứng dụng định danh quốc gia và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe.

3. Kê khai, nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Chủ xe kê khai chính xác, đầy đủ các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe.”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân đăng ký xe thực hiện quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe (trừ trường hợp công dân Việt Nam thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước) và nộp các giấy tờ quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư này.”.

7. Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 12 như sau:

“5. Trường hợp công dân Việt Nam thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước trên cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia

a) Chủ xe thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này, không phải đưa xe đến cơ quan đăng ký xe; đăng ký sử dụng dịch vụ bưu chính công ích để nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Khi nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, chủ xe gửi cho cơ quan đăng ký xe Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (có dán bản chà số máy, số khung của xe, đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất) qua dịch vụ bưu chính công ích;

Trường hợp chủ xe không nộp Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (có dán bản chà số máy, số khung của xe, đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất) hoặc thông tin bản chà số máy, số khung cung cấp không đúng với thông tin đã kê khai thì chủ xe phải mang xe đến cơ quan đăng ký xe để chà số máy, số khung và nhận kết quả đăng ký xe;

b) Chủ xe thực hiện bấm biển số trên cổng dịch vụ công hoặc trên Ứng dụng định danh quốc gia theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này;

c) Cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia thông báo biển số xe được cấp và hướng dẫn nộp tiền lệ phí đăng ký xe qua tin nhắn điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử hoặc thông báo trên Ứng dụng định danh quốc gia để chủ xe nộp tiền qua tiện ích thanh toán được tích hợp trên cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia;

d) Sau khi thanh toán thành công lệ phí đăng ký xe, cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia thông báo cho chủ xe việc hoàn thành nộp lệ phí;

đ) Cán bộ đăng ký xe thực hiện tiếp nhận, kiểm tra, hiệu chỉnh dữ liệu đăng ký xe lần đầu trực tuyến toàn trình từ cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia chuyển về hệ thống đăng ký, quản lý xe (không phải thực hiện: Kiểm tra thực tế xe, chà số máy, số khung của xe, chụp ảnh xe theo quy định về quy trình nghiệp vụ đăng ký xe); in giấy khai đăng ký xe, chứng nhận đăng ký xe; trình lãnh đạo cấp có thẩm quyền duyệt, ký hồ sơ xe, chứng nhận đăng ký xe, sổ đăng ký xe và các giấy tờ liên quan; đóng dấu hồ sơ xe; ký số chứng nhận đăng ký xe để trả kết quả đăng ký xe về cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia theo quy định. Trả chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho chủ xe qua dịch vụ bưu chính công ích;

e) Cán bộ đăng ký xe nhận Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (có dán bản chà số máy, số khung của xe, đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất) để kiểm tra, đối chiếu với dữ liệu trên hệ thống đăng ký, quản lý xe, ký xác nhận đã kiểm tra, đối chiếu lên bản chà số máy, số khung của xe để lưu vào hồ sơ đăng ký xe; quét bản chà số máy, số khung của xe (bản chà số máy, số khung dán trên Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng) và tải lên hệ thống đăng ký, quản lý xe.”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 28 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe ô tô thực hiện đăng ký xe như sau:

a) Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;

b) Đưa xe đến Phòng Cảnh sát giao thông nơi có trụ sở, cư trú hoặc Phòng Cảnh sát giao thông nơi quản lý biển số xe trúng đấu giá để kiểm tra xe (trừ trường hợp công dân Việt Nam thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước); cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ xe theo quy định tại Điều 27 Thông tư này;

c) Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số xe trúng đấu giá; nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe theo quy định; trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;

d) Nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;

đ) Trường hợp công dân Việt Nam thực hiện đăng ký xe lần đầu biển số xe ô tô trúng đấu giá bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước trên cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia: Nhập biển số trúng đấu giá, số quyết định xác nhận biển số trúng đấu giá và thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Thông tư này.”.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Điều 2 của Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.

Điều 4. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để có hướng dẫn kịp thời./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ,
Cổng thông tin điện tử Bộ Công an;
- Lưu: VT, V03, C08 (300b).

BỘ TRƯỞNG




Thượng tướng Lương Tam Quang

 

MINISTRY OF PUBLIC SECURITY OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No. 28/2024/TT-BCA

Hanoi, June 29, 2024

 

CIRCULAR

AMENDMENTS TO SOME ARTICLES OF CIRCULAR NO. 32/2023/TT-BCA DATED AUGUST 01, 2023 OF THE MINISTER OF PUBLIC SECURITY ON TASKS, POWERS, FORMS, CONTENTS AND PROCEDURES FOR PATROL, CONTROL AND HANDLING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ROAD TRAFFIC BY TRAFFIC POLICE FORCES; CIRCULAR NO. 24/2023/TT-BCA DATED JULY 01, 2023 OF THE MINISTER OF PUBLIC SECURITY ON ISSUANCE AND REVOCATION OF VEHICLE REGISTRATION AND LICENSE PLATES

Pursuant to the Law on Road Traffic dated November 13, 2008;

Pursuant to the Law on amendments to some articles concerning planning of 37 laws dated November 20, 2018;

Pursuant to the Law on People’s Public Security Force dated November 20, 2018;

Pursuant to the Law on amendments to certain Articles of Law on the People’s Public Security Force dated June 22, 2023;

Pursuant to the Law on Handling of Administrative Violations dated June 20, 2012;

Pursuant to the Law on amendments to some Articles of Law on Handling of Administrative Violations dated November 13, 2020;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Pursuant to the Law on Identification dated November 27, 2023;

Pursuant to the Law on Electronic Transactions dated June 22, 2023;

Pursuant to the Government's Decree No. 100/2019/ND-CP dated December 30, 2019 on administrative penalties for road traffic offences and rail transport offences;

Pursuant to the Government's Decree No. 123/2021/ND-CP dated December 28, 2021 on amendments to several Articles of Decrees providing for administrative penalties for maritime offences; road traffic offences and rail transport offences; civil aviation offences;

Pursuant to the Government’s Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 on elaboration of some Articles and measures for implementation of the Law on Handling of Administrative Violations;

Pursuant to the Government’s Decree No. 69/2024/ND-CP dated June 25, 2024 on electronic identification and authentication;

Pursuant to the Government's Decree No. 01/2018/ND-CP dated August 06, 2018 on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Public Security;

At the request of the Director of Traffic Police Department;

The Minister of Public Security promulgates Circular on amendments to some Articles of Circular No. 32/2023/TT-BCA dated August 01, 2023 of the Minister of Public Security on tasks, powers, forms, contents and procedures for patrol, control and handling of administrative violations against regulations on road traffic by traffic police forces; Circular No. 24/2023/TT-BCA dated July 01, 2023 of the Minister of Public Security on issuance and revocation of vehicle registration and license plates.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Point a Clause 2 Article 12 shall be amended as follows:

"a) Control of documents related to each person and vehicle, including:

Driving license; certificate of training in knowledge about the road traffic law, license or certificate of operation of construction machinery; vehicle registration or certified true copy of vehicle registration and original copy of valid notice of receipt of a credit institution (during the period in which the credit institution holds authentic copy of vehicle registration; certificate and stamp of technical and environmental safety, written confirmation of validity period of such certificate and stamp (regarding any vehicle required to be inspected); certificate of compulsory civil liability insurance of motor vehicle users and other necessary documents according to regulations (hereinafter referred to as "documents");

When information included in these documents has been integrated into and updated to the e-identification and the electronic identification account on the national identification application and the database managed by the Ministry of Public Security, the inspection and control of documents shall be based on such information on the e-identification and the electronic identification account on the national identification application and the database; the information included in documents on the e-identification and the electronic identification account on the national identification application and the database has the same validity as that included in physical documents;”.

2. Clause 3 Article 18 shall be amended as follows:

“3. Notify the vehicle operator and persons on the vehicle of reasons for control; request the vehicle operator to present relevant documents according to regulations in point a Clause 2 Article 12 for control. To be specific:

a) In case the vehicle operator or owner presents information of documents that has been integrated into and updated to the e-identification and the electronic identification account on the national identification application and the database managed by the Ministry of Public Security, the inspection and control shall be based on such information on the e-identification and the electronic identification account on the national identification application and the database;

b) In case the vehicle operator or owner presents physical documents, these physical documents shall be directly inspected and compared and the information related to such documents on the database on handling of administrative violations and another database shall be searched;

c) The contents specified in Clause 2 Article 12 of this Circular shall be controlled; with regard to a passenger vehicle with at least 10 seats or a passenger vehicle having the size similar to that of the passenger vehicle with at least 10 seats, the control shall be directly conducted on the passenger compartment and results of the control shall be notified.”.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“1. Imposing administrative penalties for unrecorded violations

Whenever detecting any violation classified as the one subject to unrecorded penalties, the traffic police officer shall issue a decision to impose penalties on the scene according to regulations.  In case the violating individual or organization has not immediately executed the decision, their relevant documents according to regulations in point d, point g Clause 2 Article 21 of this Circular and other relevant regulations of law on handling of administrative violations shall be temporarily seized in order to ensure execution of the decision to impose penalties.”.

4. Point b Clause 2 Article 21 shall be amended as follows:

"b) Within 24 hours from the time on which the record is made, the traffic police officer making the record shall report exhibit/instrumentality used for commission of administrative violations, license or practicing certificate temporarily seized to the person having authority to make temporary seizure in order to consider issuing a decision on temporary seizure.  If the exhibit is a perishable good, the traffic police officer shall immediately report it to the direct supervisor for further actions; if the exhibit is damaged or lost, he/she must pay compensation according to regulations of law;

In case the decision on temporary seizure is not issued, the exhibit/instrumentality used for commission of administrative violations, license or practicing certificate shall be immediately returned (in case the violating individual or organization presents physical license or practicing certificate);”.

5. Point g shall be added after point e, Clause 2 of Article 21 as follows:

“g) If documents related to the person and vehicle have been integrated into and updated to the e-identification and the electronic identification account on the national identification application and the database managed by the Ministry of Public Security, when temporarily seizing these documents, the person having authority to make temporary seizure shall temporarily seize such documents by electronic means, update information on such temporary seizure of documents to the database on handling of administrative violations and carry out synchronization with the national identification application and the database managed by the Ministry of Public Security in order for the violating individual or organization or the vehicle owner (regarding documents of the vehicle owner) to receive the information and comply with regulations of laws on road traffic safety and order, thereby serving inspection, control and handling of violations by functional and competent forces;

Records and decisions issued by the person having authority to temporarily seize and return documents shall be made according to forms under regulations of law and may be formulated and sent by electronic means on the national identification application or other electronic information applications and systems when technical conditions are satisfied.”.

6. Points b, c and dd Clause 1 and points c and d Clause 2 Article 27 shall be amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“b) Notify penalties, fines, preventive measures, other measures and violations detected by technical means and equipment according to regulations;

If licenses and practicing certificates have been integrated into and updated to the e-identification and the electronic identification account on the national identification application and the database managed by the Ministry of Public Security, when terminating such licenses and practicing certificates, the competent person shall terminate such licenses and practicing certificates by electronic means, update information on such termination of licenses and practicing certificates to the database on handling of administrative violations and carry out synchronization with the national identification application and the database managed by the Ministry of Public Security in order for the violating individual or organization or the vehicle owner (regarding documents of the vehicle owner) to receive the information and comply with regulations of laws on road traffic safety and order, thereby serving inspection, control and handling of violations by functional and competent forces;

b) Point c Clause 1 Article 27 shall be amended as follows:

“c) Send a decision to impose penalties to the individual or organization incurring these penalties or their legal representative or authorized person;”;

c) Point dd Clause 1 Article 27 shall be amended as follows:

“dd) Return exhibits, instrumentalities and documents temporarily seized or terminated according to administrative procedures to the individual or organization incurring penalties.  If the national identification application and the database managed by the Ministry of Public Security contain information on temporary seizure or termination of these documents, the competent person shall issue a decision and make a record of returning such documents to the individual or organization incurring penalties; the database on handling of administrative violations shall have its information synchronized with the national identification application and the database managed by the Ministry of Public Security in order to remove information on temporary seizure or termination of such documents;”;

d) Point c Clause 2 Article 27 shall be amended as follows:

“c) The person having power to impose the fine shall search for the electronic receipt of the fine that is sent by the public service portal in order to print it out, store it in the dossier on imposition of the fine and use it as a basis to return the temporarily seized documents, and remove information on temporary seizure from the national identification application and the database managed by the Ministry of Public Security according to regulations in point d of this Clause;”;

dd) Point d Clause 2 Article 27 shall be amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 2. Amendments to some Articles of Circular No. 24/2023/TT-BCA dated July 01, 2023 of the Minister of Public Security on issuance and revocation of vehicle registration and license plates

1. Clause 10 Article 3 shall be amended as follows:

“10. The vehicle registration shall be declared on the national public service portal, the public service portal of the Ministry of Public Security (hereinafter referred to as “public service portal”) or the national identification application (in case of initial registration of vehicles that are domestically manufactured and assembled by the wholly online public service) or declared in person at the vehicle registration authority.

Vietnamese citizens are entitled to initial registration of vehicles that are domestically manufactured and assembled by the wholly online public service; in this case, each vehicle owner shall declare the vehicle registration on the public service portal or the national identification application.”.

2. Clause 1 Article 6 shall be amended as follows:

“1. Strictly abide by laws and regulations on vehicle registration; follow procedures for vehicle registration on the public service portal or the national identification application or in person at vehicle registration authorities; provide and declare information on vehicle registration in a full, honest and accurate manner; be responsible to the law for legality of vehicles and vehicle documentation.”.

3. Clause 2 Article 6 shall be amended as follows:

“2. Have their vehicles inspected at vehicle registration authorities specified in Article 4 of this Circular in case of initial registration (except for cases where Vietnamese citizens apply for initial registration of vehicles that are domestically manufactured and assembled by the wholly online public service), registration of title transfer, vehicle transfer, modification and color change; in case vehicle registration certificates or license plates are faded, damaged or lost, the vehicle owners shall make declaration and follow procedures for replacement of vehicle registration certificates or license plates (hereinafter referred to as “replacement”), re-issuance of vehicle registration certificates or license plates (hereinafter referred to as “re-issuance”) according to regulations.”.

4. Clause 6 shall be added after Clause 5 of Article 6 as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. Article 9 shall be amended as follows:

“Article 9. Vehicle registration form

1. Regarding vehicle registration on the public service portal (except for cases where Vietnamese citizens apply for initial registration of vehicles that are domestically manufactured and assembled by the wholly online public service): the vehicle owner shall log into the public service portal, declare contents specified in the vehicle registration form in an accurate, full and honest manner, and digitally sign.  In case of no digital signature, the vehicle owner shall print the vehicle registration form from the public service portal, write their full name and bear seal (in case the vehicle owner is an agency or organization).

After successful declaration, the vehicle owner will receive number of e-application for vehicle registration and an appointment to process the application notified by the public service portal via phone message or via email to complete procedures for vehicle registration; the number of e-application for vehicle registration shall be provided for the vehicle registration authority so as to follow vehicle registration procedures as prescribed.

2. Regarding vehicle registration on the public service portal or the national identification application in cases where Vietnamese citizens apply for initial registration of vehicles that are domestically manufactured and assembled by the wholly online public service): the vehicle owner shall log into the public service portal or the national identification application and declare contents specified in the vehicle registration form in an accurate, full and honest manner.

3. Regarding vehicle registration and submission of vehicle registration forms in person at vehicle registration authorities: the vehicle owner shall declare contents specified in the vehicle registration form in an accurate and full manner.

6. Clause 1 Article 12 shall be amended as follows:

“1. Organizations and individuals shall follow procedures for initial registration of vehicles according to regulations in Article 9 of this Circular; they shall bring their vehicles to vehicle registration authorities (except for cases where Vietnamese citizens apply for initial registration of vehicles that are domestically manufactured and assembled by the wholly online public service) and submit documents specified in Article 10 and Article 11 of this Circular.”.

7. Clause 5 shall be added after Clause 4 of Article 12 as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The vehicle owner shall comply with regulations in Clause 2 Article 9 of this Circular and is not required to bring their vehicle to the vehicle registration authority; shall apply for registration of public post services in order to receive vehicle registration certificate and license plate.  When receiving the vehicle registration certificate and license plate, the vehicle owner shall send a certificate of ex-factory quality inspection (the pencil prints of engine number and chassis number shall be pasted on the certificate and the certificate shall be fan-stamped by the manufacturer) to the vehicle registration authority by post;

If the vehicle owner fails to submit the certificate of ex-factory quality inspection (the pencil prints of engine number and chassis number shall be pasted on the certificate and the certificate shall be fan-stamped by the manufacturer) or provide information on pencil prints of engine number and chassis number contrary to the declared information, the vehicle owner shall bring their vehicle to the vehicle registration authority to take pencil prints of engine number and chassis number and receive vehicle registration results;

b) The vehicle owner shall press the license plate on the public service portal or the national identification application according to regulations in Clause 2 Article 12 of this Circular;

c) The notification of the issued license plate and guidance on payment of vehicle registration fee shall be given on the public service portal and the national identification application via phone message or email or the national identification application in order for the vehicle owner to pay the fee via utility payment integrated into the public service portal and the national identification application;

d) After successful payment of the vehicle registration fee, the vehicle owner shall be notified of completion of payment of the fee by the public service portal and the national identification application;

dd) The vehicle registration officer shall receive, inspect and adjust data on initial vehicle registration by the wholly online public service that is transferred from the public service portal and the national identification application to the vehicle registration and management system (it is not required to conduct physical inspection of the vehicle and take pencil prints of engine number and chassis number and photo of the vehicle according to professional procedures for registration of vehicles); print the vehicle registration form and vehicle registration certificate; request the competent authority to approve and sign vehicle documentation, vehicle registration certificate, vehicle registration logbook and relevant documents; stamp vehicle documentation; and digitally sign the vehicle registration certificate in order to return vehicle registration results to the public service portal and the national identification application according to regulations.  The vehicle registration certificate and license plate shall be returned to the vehicle owner by post; 

e) The vehicle registration officer shall receive the certificate of ex-factory quality inspection (the pencil prints of engine number and chassis number shall be pasted on the certificate and the certificate shall be fan-stamped by the manufacturer) to conduct inspection and compare that with the data on the vehicle registration and management system, sign and certify that the inspection has been conducted and the comparison with pencil prints of engine number and chassis number has been made for the purpose of storage in the vehicle registration application; scan pencil prints of engine number and chassis number (pasted on the certificate of ex-factory quality inspection) and update them to the vehicle registration and management system.”.

8. Clause 1 Article 28 shall be amended as follows:

“1. The auction winner of an automobile license plate shall apply for automobile registration as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Bringing the automobile to the Traffic Police Division where the vehicle owner’s headquarter (in case of an organization) or place of residence (in case of an individual) is located or Traffic Police Division managing the license plate purchased at auction to inspect the vehicle (except for cases where Vietnamese citizens apply for initial registration of vehicles that are domestically manufactured and assembled by the wholly online public service); providing number of e-application for vehicle registration and submitting the application as prescribed in Article 27 of this Circular;

c) After the vehicle registration officer inspects the vehicle registration application and conducts physical inspection of the vehicle, if the application and vehicle are satisfactory, the vehicle registration authority shall issue the license plate purchased at the auction; the appointment note to return vehicle registration result shall be received and the vehicle registration fee shall be paid as prescribed; in case the vehicle owner wishes to receive the vehicle registration result by post, it/he/she shall register with the public post office;

d) Receiving vehicle registration results in person at the vehicle registration authority or by post;

dd) Regarding the case where a Vietnamese citizen follows procedures for initial registration of a vehicle that is domestically manufactured and assembled with the license plate purchased at the auction by the wholly online public service on the public service portal or the national identification application, entering the license plate purchased at the auction and number of the decision on certification of the license plate purchased at the auction and complying with regulations in Clause 5 Article 12 of this Circular.”.

Article 3. Entry into force

1. This Circular comes into force as of July 1, 2024, except for Clause 2 of this Article.

2. Article 2 of this Circular comes into force from August 01, 2024.

Article 4. Responsibility for implementation

1. The Director of Traffic Police Department shall be responsible for inspecting and urging the implementation of this Circular.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Any difficulty arising during the implementation of this Circular shall be reported to the Traffic Police Department affiliated to the Ministry of Public Security for prompt guidance./.

 

 

 

MINISTER




Colonel General Luong Tam Quang

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 28/2024/TT-BCA ngày 29/06/2024 sửa đổi Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Công An ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


18.685

DMCA.com Protection Status
IP: 3.133.119.213
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!