BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2015/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 01 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH QUẢN LÝ TRẠI VIÊN CƠ SỞ GIÁO DỤC BẮT BUỘC
Căn cứ Nghị định số 02/2014/NĐ-CP
ngày 10/01/2014 quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính
đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc (sau đây viết gọn là Nghị
định số 02/2014/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17/11/2014
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh
sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp,
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
quản lý trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về phân loại trại viên, nâng
loại, hạ loại, quản lý trại viên theo loại tại cơ sở giáo dục bắt buộc; quản lý
trại viên khi sinh hoạt, học tập, lao động, học nghề; quản lý trại viên khi chữa
bệnh tại bệnh viện, cơ sở y tế ngoài cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Cơ quan quản lý cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Trại viên đang chấp hành quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
4. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc chấp hành
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc của
trại viên.
Điều 3. Nguyên tắc phân loại,
quản lý trại viên
1. Tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Không bố trí những trại
viên khác loại, trại viên trong cùng vụ việc vi phạm pháp luật hoặc có
quan hệ gia đình (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em ruột, kể cả bên vợ hoặc chồng)
cùng buồng quản lý, đội hoặc tổ trại viên (trừ trường hợp Giám đốc cơ sở giáo dục
bắt buộc quyết định).
Chương II
PHÂN LOẠI, QUẢN LÝ TRẠI
VIÊN
Điều 4. Phân loại trại viên
1. Trại viên được phân thành 3 loại: H1, H2, H3
a) Loại H1 gồm những trại viên thuộc một trong các
trường hợp sau:
- Đã có tiền án hoặc đã bị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (trước đây
là đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng;
- Đã được xóa án tích hoặc đã được coi là chưa bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc (trước đây là đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở
chữa bệnh) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng;
- Cầm đầu, chủ mưu trong các vụ việc vi phạm pháp
luật;
- Quá trình chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo
dục bắt buộc không nhận rõ lỗi lầm, thường xuyên có hành vi chống đối hoặc đã
có 01 lần trốn khỏi cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đã bị xử lý kỷ luật theo quy định
tại Điều 36 Nghị định số 02/2014/NĐ-CP từ 02 lần trở lên.
- Trại viên loại H2 bị nâng loại.
b) Loại H2 gồm những trại viên thuộc một trong các
trường hợp sau:
- Thời hạn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo
dục bắt buộc từ 18 tháng trở lên (trừ các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản
1 Điều này);
- Trại viên loại H1 được hạ loại; trại viên loại H3
bị nâng loại.
c) Loại H3 gồm những trại viên thuộc một trong các
trường hợp sau:
- Thời hạn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo
dục bắt buộc dưới 18 tháng (trừ các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
này);
- Trại viên loại H2 được hạ loại.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận trại
viên, Đội trưởng Trinh sát phải nghiên cứu hồ sơ, báo cáo Giám đốc cơ sở giáo dục
bắt buộc ra quyết định phân loại và tổ chức quản lý trại viên theo loại. Trong
thời gian chưa phân loại, trại viên được quản lý tập trung.
Điều 5. Nâng loại, hạ loại trại
viên
1. Hạ loại trại viên
a) Trại viên tích cực học tập, lao động, đã chấp
hành được 1/2 thời hạn mà trong thời gian đó liên tục tiến bộ thì được xét hạ
loại;
b) Trại viên lập công, cung cấp thông tin giúp ngăn
chặn hành vi vi phạm pháp luật, gây mất an ninh, trật tự, trốn khỏi cơ sở giáo
dục bắt buộc hoặc có thành tích đặc biệt xuất sắc khác được Giám đốc cơ sở giáo
dục bắt buộc hoặc cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng thì được xét hạ loại
đột xuất.
2. Nâng loại trại viên
Trại viên có hành vi vi phạm pháp luật, gây mất an
ninh, trật tự, câu kết, móc nối, tìm cách trốn khỏi cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc
bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 36 Nghị định số
02/2014/NĐ-CP từ 02 lần trở lên thì xem xét nâng loại.
3. Hội đồng xét nâng loại, hạ loại trại viên do
Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc thành lập, gồm:
- Giám đốc Cơ sở giáo dục bắt buộc làm Chủ tịch hội
đồng;
- Phó Giám đốc phụ trách trinh sát làm Phó Chủ tịch;
- Phó giám đốc phụ trách giáo dục, Phó Giám đốc phụ
trách phân khu, Đội trưởng Trinh sát, Đội trưởng Giáo dục, hồ sơ, Đội trưởng Cảnh
sát quản giáo, Đội trưởng Cảnh sát bảo vệ - cơ động, Trưởng phân khu làm Ủy
viên.
Căn cứ kết quả họp của Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng quyết
định nâng loại, hạ loại trại viên. Quyết định được lưu vào hồ sơ trại viên.
4. Thời gian xét nâng loại, hạ loại trại viên thực
hiện cùng với kỳ xếp loại thi đua Quý II và Quý IV của cơ sở giáo dục bắt buộc,
trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Tổ chức quản lý trại
viên theo loại
1. Trại viên được tổ chức thành từng đội, mỗi đội
không quá 35 trại viên đối với loại H1, không quá 45 trại viên đối với loại H2,
H3.
2. Trại viên loại H1 quản lý tại khu I; trại viên
loại H2, H3 quản lý tại khu II. Các buồng quản lý khu I được đánh số thứ tự từ
I.1, I.2...cho đến hết; các buồng quản lý khu II được đánh số thứ tự từ II.1,
II.2...cho đến hết. Trước cửa buồng quản lý trại viên phải có sơ đồ vị trí chỗ
nằm, có ảnh, ghi rõ họ tên, năm sinh, quê quán (hoặc nơi đăng ký thường trú) của
từng trại viên. Sơ đồ vị trí chỗ nằm của trại viên phải được Giám đốc cơ sở
giáo dục bắt buộc phê duyệt.
3. Trại viên nữ phải bố trí quản lý ở khu vực
riêng, có tường rào ngăn cách, lối đi riêng với khu vực quản lý trại viên nam.
Điều 7. Quản lý trại viên khi
sinh hoạt, học tập, lao động, học nghề
1. Trại viên được bố trí sinh hoạt, học tập, lao động,
học nghề theo đội. Mỗi đội trại viên phải có cán bộ cơ sở giáo dục bắt buộc
theo dõi, giám sát. Trường hợp trại viên đi lao động thì mỗi đội phải có ít nhất
02 cán bộ cơ sở giáo dục bắt buộc làm nhiệm vụ canh gác, dẫn giải.
2. Trại viên loại H1 được bố trí lao động trong
khuôn viên cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc ở những nhà xưởng, khu lao động có vọng
gác, tường rào bảo vệ.
3. Cán bộ cơ sở giáo dục bắt buộc được giao quản
lý, phụ trách đội trại viên phải bàn giao dụng cụ, phương tiện lao động, học
nghề cho từng trại viên để sử dụng, quản lý trong khi lao động, học nghề. Hết
giờ làm việc phải kiểm tra, thống kê đầy đủ và đưa vào kho để quản lý. Kho phải
bố trí bên ngoài khu vực quản lý trại viên.
4. Ngoài giờ sinh hoạt, học tập, lao động, học nghề,
trại viên được quản lý tại buồng quản lý của cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 8. Quản lý trại viên khi
khám, điều trị tại bệnh viện, cơ sở y tế
1. Trại viên bị ốm mà vượt quá khả năng điều trị của
cơ sở giáo dục bắt buộc thì cán bộ y tế chủ trì, thống nhất với Đội trưởng
Trinh sát, Đội trưởng Cảnh sát quản giáo, Đội trưởng Giáo dục, hồ sơ, Đội trưởng
Cảnh sát bảo vệ - cơ động, Trưởng phân khu cơ sở giáo dục bắt buộc báo cáo Giám
đốc cơ sở giáo dục bắt buộc quyết định đưa trại viên đi khám, điều trị tại bệnh
viện hoặc cơ sở y tế.
2. Trong thời gian khám, điều trị tại bệnh viện hoặc
cơ sở y tế phải có cán bộ cơ sở giáo dục bắt buộc quản lý chặt chẽ 24/24 giờ
trong ngày. Trường hợp trại viên phải nằm điều trị tại bệnh viện hoặc cơ sở y tế
đó thì phải có ít nhất 01 cán bộ cơ sở giáo dục bắt buộc quản lý 01 trại viên.
Đối với trại viên loại H1, trại viên bị quản lý
riêng mắc bệnh hiểm nghèo, ốm nặng thì phải có ít nhất 02 cán bộ cơ sở giáo dục
bắt buộc quản lý 01 trại viên.
3. Trường hợp bệnh thuyên giảm, cán bộ cơ sở giáo dục
bắt buộc được giao quản lý trại viên thống nhất với bệnh viện hoặc cơ sở y tế
đưa ngay trại viên về bệnh xá của cơ sở giáo dục bắt buộc để quản lý, điều trị
theo phác đồ điều trị của bệnh viện hoặc cơ sở y tế.
Điều 9. Trại viên quản lý riêng
1. Trại viên thuộc một trong các trường hợp sau thì
thì bị quản lý riêng:
a) Trại viên vi phạm nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc
bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 36 Nghị định số
02/2014/NĐ-CP từ 02 lần trở lên trong một năm;
b) Trại viên có biểu hiện, hành vi câu kết, móc nối
với trại viên khác, người khác gây mất an ninh, trật tự, trốn khỏi cơ sở giáo dục
bắt buộc, đưa vật cấm vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
c) Trại viên khác xét thấy cần phải cách ly để
tránh bị tác động xấu, bảo đảm yêu cầu quản lý, giáo dục trại viên.
2. Buồng quản lý riêng bố trí quản lý từ 02 đến 15
trại viên, được xây dựng theo mẫu thiết kế của Bộ Công an.
3. Thời hạn quản lý riêng từ 01 tháng đến 03 tháng.
Trong thời gian quản lý riêng nếu trại viên tiến bộ thì có thể được xét đưa ra buồng
quản lý chung trước thời hạn, nếu không tiến bộ thì có thể gia hạn nhiều lần,
nhưng không quá thời hạn chấp hành quyết định.
4. Việc quản lý riêng trại viên, đưa trại viên ra
buồng quản lý chung trước thời hạn do Đội trưởng Trinh sát chủ trì, thống nhất
với Đội trưởng Giáo dục, hồ sơ, Đội trưởng Cảnh sát quản giáo, Đội trưởng Cảnh
sát bảo vệ - cơ động, Trưởng phân khu báo cáo Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc
quyết định.
5. Trong thời gian trại viên bị quản lý riêng, Đội
Trinh sát, Đội Giáo dục, hồ sơ, Đội Cảnh sát quản giáo, Trưởng phân khu có
trách nhiệm phân công cán bộ thường xuyên gặp gỡ, giáo dục trại viên đó.
6. Trại viên quản lý riêng phải có hồ sơ theo dõi tại
Đội Trinh sát.
Điều 10. Điều chuyển trại viên
Trại viên thường xuyên vi phạm nội quy đã bị quản
lý riêng hoặc đã được giáo dục nhưng không tiến bộ thì Đội trưởng Trinh sát thống
nhất với Đội trưởng Giáo dục, hồ sơ, Đội trưởng Cảnh sát quản giáo, Đội trưởng
Cảnh sát bảo vệ - cơ động, Trưởng phân khu báo cáo Giám đốc cơ sở giáo dục bắt
buộc điều chuyển trại viên từ phân khu này đến phân khu khác. Trường hợp xét thấy
cần thiết phải phân hóa, điều chuyển trại viên đó đến cơ sở giáo dục bắt buộc
khác mới bảo đảm an ninh, trật tự cho cơ sở giáo dục bắt buộc cũng như yêu cầu
nghiệp vụ quản lý trại viên thì Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc báo cáo Tổng cục
trưởng Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp xem xét, quyết định
điều chuyển trại viên đến cơ sở giáo dục bắt buộc khác. Quyết định điều chuyển
được gửi cho cơ quan đã lập hồ sơ, Tòa án nhân dân đã ra quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, trại viên.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi hành
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 16/3/2015 và thay
thế Quyết định số 03/2005/QĐ-BCA(V26) ngày 05/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Công an quy
định về phân loại và tổ chức quản lý trại viên theo loại trong các cơ sở giáo dục.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ
tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh
sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp) để có hướng dẫn kịp thời.
Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT. C81(C85).
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Trần Đại Quang
|