BỘ CÔNG AN
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 06/1998/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 12 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ CÔNG AN SỐ 06/1998/TT-BCA NGÀY 3 THÁNG 12 NĂM 1998HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA QUY CHẾ QUẢN CHẾ HÀNH CHÍNH BAN HÀNH KÈM THEO
NGHỊ ĐỊNH SỐ 31/CP NGÀY 14-4-1997 CỦA CHÍNH PHỦ.
Ngày 14-4-1997 Chính phủ đã ban
hành Quy chế Quản chế hành chính kèm theo Nghị định 31/CP. Để thực hiện thống
nhất, Bộ Công an hướng dẫn một số điểm như sau:
1. Về đối tượng
quản chế hành chính
Theo quy định tại Điều 2 của Quy
chế Quản chế hành chính thì đối tượng quản chế hành chính phải là người có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Có hành vi xâm phạm an ninh
quốc gia được quy định tại Chương I Phần các tội phạm của Bộ luật hình sự nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Việc xác định những người có
hành vi xâm phạm an ninh quốc gia nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự để áp dụng biện pháp quản chế phải được xem xét một cách khách quan, toàn diện;
đánh giá đúng tính chất, mức độ vi phạm của hành vi đó là vi phạm hành chính.
Việc xem xét, đánh giá còn phải dựa vào tính chất và hậu quả do hành vi vi phạm
đó gây ra, động cơ mục đích khi thực hiện hành vi, nhân thân của người vi phạm
cũng như tình hình chính trị, kinh tế, xã hội và yêu cầu chính trị của địa
phương khi xảy ra hành vi xâm phạm an ninh quốc gia. Trường hợp khó xác định là
phạm tội hay vi phạm hành chính thì cần trao đổi, thống nhất giữa Cơ quan Công
an, Viện Kiểm sát, Toà án.
b) Phải là người từ đủ 18 tuổi
trở lên.
Việc xác định độ tuổi phải dựa
vào giấy khai sinh nếu không có giấy khai sinh thì phải căn cứ vào hộ khẩu, Giấy
chứng minh nhân dân hoặc lý lịch và các tài liệu khác có chứng nhận của chính
quyền cấp xã. Chỉ quản chế hành chính đối với đối tượng từ đủ 18 tuổi trở lên.
Thời điểm để tính độ tuổi là thời điểm ra quyết định quản chế hành chính.
2. Về thời hạn
quản chế hành chính.
Theo Điều 1 của Quy chế thì thời
hạn quản chế từ 6 tháng đến 2 năm; thời hạn quản chế phải được ghi trong quyết
định quản chế hành chính.
Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
và nhân thân của người cần áp dụng biện pháp quản chế hành chính mà Chủ tịch
UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định thời hạn quản chế hành chính thích hợp đối với
từng đối tượng cụ thể. Thời hạn quản chế được tính từ ngày người bị quản chế đến
trình diện hoặc có mặt tại trụ sở UBND cấp xã nơi người đó thi hành quyết định
quản chế hành chính.
3. Nơi thi
hành quyết định quản chế hành chính
Theo quy định tại Điều 4 của Quy
chế, quyết định quản chế hành chính được thi hành tại nơi cư trú của người bị
quản chế hành chính.
Trường hợp nơi cư trú của người
bị quản chế là những địa bàn quan trọng, xung yếu về chính trị, kinh tế, an
ninh, quốc phòng hoặc những nơi mà người bị quản chế dễ có điều kiện tiếp tục
có hành vi xâm phạm an ninh quốc gia thì nơi thi hành quyết định của người bị
quản chế có thể được thực hiện ở xã, phường, thị trấn khác trong cùng một huyện,
quận, thành phố thuộc tỉnh hoặc ở huyện, quận khác nhưng vẫn trong phạm vi tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương đó. Để thực hiện đúng chỉ đạo của Chủ tịch UBND
cấp tỉnh theo quy định tại Điều 11 của Quy chế, đồng thời tạo điều kiện cho người
bị quản chế thi hành quyết định quản chế thuận lợi, Thường trực Hội đồng tư vấn
có trách nhiệm trao đổi, thống nhất với UBND cấp huyện, cấp xã đã đề nghị đưa
người vào quản chế hành chính và UBND cấp huyện, cấp xã, nơi người bị quản chế
sẽ đến thi hành quyết định trước khi đề xuất báo cáo UBND cấp tỉnh ra quyết định.
Cơ quan Công an có trách nhiệm giúp UBND cùng cấp trong việc thực hiện quyết định
quản chế hành chính của Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Hết thời hạn quản chế, người bị
quản chế được trở về nơi cư trú cũ của mình.
4. Lập hồ sơ
đề nghị quản chế hành chính
Hồ sơ đề nghị quản chế hành
chính do Chủ tịch UBND cấp huyện, nơi có người cần áp dụng biện pháp quản chế
hành chính lập. Công an cấp huyện, giúp Chủ tịch UBND cùng cấp lập hồ sơ, chỉ đạo
Công an cấp xã và phối hợp với UBND cấp xã nơi có người cần áp dụng biện pháp
quản chế hành chính cư trú trong việc thu thập tài liệu cần thiết. Nội dung hồ
sơ đề nghị quản chế hành chính phải bao gồm các tài liệu đã được quy định tại
Điều 6 của Quy chế quản chế hành chính. Cần chú ý các tài liệu phản ánh về vi
phạm pháp luật của người đó, nhất là những tài liệu phản ánh đúng thực tế và có
giá trị chứng minh, làm cơ sở kết luận về hành vi xâm phạm an ninh quốc gia của
người cần áp dụng biện pháp quản chế hành chính.
5. Xét duyệt
và quyết định quản chế hành chính.
Khi xét duyệt và quyết định quản
chế hành chính phải thực hiện đúng quy định của các từ Điều 8 đến Điều 12 của
Quy chế và cần chú ý thêm một số điểm sau đây:
a) Hội đồng tư vấn do Chủ tịch
UBND cấp tỉnh quyết định thành lập, các thành viên của Hội đồng Tư vấn làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm.
b) Hội đồng Tư vấn làm việc theo
chế độ tập thể. Thường trực Hội đồng chủ trì cuộc họp của Hội đồng. Hội đồng phải
xem xét cụ thể từng trường hợp quản chế hành chính, các thành viên Hội đồng phải
phát biểu quan điểm của mình về từng trường hợp đề nghị quản chế hành chính,
sau đó biểu quyết. Trong trường hợp cần xác minh, làm rõ thêm về hồ sơ của người
cần quản chế hành chính trước khi kết luận thì Hội đồng bàn bạc cách giải quyết
và cuộc họp có thể được hoãn. Sau khi làm rõ các tài liệu trong hồ sơ, thường
trực Hội đồng Tư vấn phải tổ chức lại cuộc họp, nhưng không được quá 30 ngày kể
từ lần họp trước. Các cuộc họp của Hội đồng Tư vấn phải được lập biên bản.
c) Thường trực Hội đồng Tư vấn
do đại diện lãnh đạo Cơ quan Công an cấp tỉnh đảm nhiệm (Giám đốc hoặc Phó giám
đốc phụ trách an ninh). Thường trực Hội đồng Tư vấn có trách nhiệm chuẩn bị các
tài liệu cho cuộc họp Hội đồng và gửi tới các thành viên của Hội đồng, Viện Kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh chậm nhất 7 ngày trước khi họp Hội đồng; chuẩn bị nơi họp,
thời gian, địa điểm, ghi biên bản cuộc họp và thay mặt Hội đồng làm văn bản
trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
d) Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị quản chế hành chính của Hội đồng Tư vấn (trong
trường hợp Hội đồng Tư vấn hoặc Viện kiểm sát có ý kiến trái ngược nhau thì phải
gửi kèm biên bản phản ánh ý kiến cuộc họp tới Chủ tịch UBND cấp tỉnh), Chủ tịch
UBND cấp tỉnh phải xem xét, ra quyết định hoặc không ra quyết định quản chế
hành chính. Quyết định quản chế hành chính theo mẫu quy định của Bộ Công an và
phải ghi đầy đủ nội dung như quy định tại Điều 11 của Quy chế Quản chế hành
chính.
6. Giảm thời
hạn quản chế hành chính
Người bị quản chế hành chính có
thể được Chủ tịch UBND cấp tỉnh xét giảm thời hạn quản chế, nếu có đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 13 của Quy chế Quản chế hành chính và có đề nghị của Chủ
tịch UBND cấp huyện nơi người bị quản chế thi hành quyết định quản chế hành
chính.
Người bị quản chế hành chính phải
làm đơn đề nghị xin giảm thời hạn quản chế gửi Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Trên cơ
sở đơn đề nghị của người bị quản chế hành chính, Trưởng Công an cấp huyện có
trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét, có nhận xét về quá trình chấp
hành các quy định của pháp luật hoặc người bị quản chế hành chính lập công
trong thời hạn thi hành quyết định quản chế, đồng thời Chủ tịch UBND cấp huyện
làm đề nghị báo cáo Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Tuỳ thuộc vào sự tiến bộ hoặc lập
công và thời hạn phải thi hành quyết định của người bị quản chế hành chính mà
Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định thời hạn được giảm cho từng trường hợp
cụ thể. Những người được giảm từ lần thứ hai trở đi phải là người thực sự tiến
bộ hoặc lập công mới so với lần giảm trước, nhưng tổng số thời hạn được giảm
không được quá 1/3 thời hạn phải quản chế.
Quyết định giảm thời hạn quản chế
phải được gửi cho người bị quản chế, UBND cấp huyện, cơ quan Công an cùng cấp
và UBND cấp xã nơi người bị quản chế thi hành quyết định.
7. Cấp giấy
phép cho người bị quản chế hành chính đi ra khỏi nơi thi hành quyết định quản
chế.
Mẫu Giấy phép cấp cho người bị
quản chế đi ra khỏi nơi thi hành quyết định quản chế do Bộ Công an quy định.
Việc cấp giấy phép cho người bị
quản chế hành chính đi ra khỏi nơi thi hành quyết định quản chế phải tuân theo
quy định tại Điều 17 Quy chế Quản chế hành chính và cần chú ý:
a) Chỉ cấp giấy phép trong trường
hợp người bị quản chế có đơn xin phép trình bày rõ lý do chính đáng như: thăm
thân nhân đang mắc bệnh hiểm nghèo, gia đình bị lũ lụt, hoả hoạn, có việc tang.
Cơ quan công an có trách nhiệm xem xét, báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp trong việc
cấp giấy phép cho người bị quản chế.
b) Đối với những trường hợp người
bị quản chế hành chính hàng ngày phải đến nơi nhất định để học tập, lao động,
chữa bệnh thì Chủ tịch UBND có thẩm quyền theo quy định tại điểm a nêu trên có
thể cấp giấy phép theo từng tháng cho họ trên cơ sở đơn đề nghị và có xác nhận
của nơi người bị quản chế đến học tập, lao động, chữa bệnh.
8. Cấp giấy
chứng nhận đã chấp hành xong quyết định quản chế hành chính.
Việc cấp giấy chứng nhận đã chấp
hành xong quyết định quản chế hành chính phải thực hiện đúng quy định tại Điều
84 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và Điều 26 của Quy chế Quản chế hành
chính. Hết thời hạn chấp hành quyết định quản chế hành chính, UBND cấp xã phải
cấp giấy chứng nhận cho người bị quản chế. Giấy chứng nhận chấp hành xong quyết
định quản chế theo mẫu thống nhất của Bộ Công an.
9. Tổ chức
thực hiện
a) Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày ký; các quy định của Bộ Nội vụ (nay là Công an) về quản chế
hành chính trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo các ngành và Uỷ ban nhân dân cấp dưới thực hiện các quy định của pháp luật
về quản chế hành chế.
c) Tổng cục An ninh chủ trì và
phối hợp với Tổng cục Cảnh sát, Vụ Pháp chế chỉ đạo, đôn đốc Công an các địa
phương thực hiện tốt các quy định của pháp luật về quản chế hành chính; giúp Bộ
trưởng theo dõi, tổng hợp tình hình và báo cáo Chính phủ việc thực hiện quy định
của pháp luật về quản chế hành chính; giúp Bộ trưởng giải quyết các khiếu nại về
quản chế hành chính theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
d) Phòng An ninh điều tra chủ
trì và phối hợp với các Phòng nghiệp vụ có liên quan giúp lãnh đạo Công an cấp
tỉnh thực hiện trách nhiệm thường trực Hội đồng tư vấn; tổng hợp tình hình và
làm báo cáo việc thực hiện quy định của pháp luật về quản chế hành chính gửi Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Công an.
e) Công an cấp huyện có trách
nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình, giúp UBND cùng cấp 6 tháng một lần làm báo
cáo gửi UBND và Công an cấp tỉnh về việc thực hiện quản chế ở địa phương, lưu
giữ hồ sơ quản chế hành chính.
g) Công an cấp xã có trách nhiệm
giúp UBND cùng cấp trong việc theo dõi, quản lý, giáo dục người bị quản chế
hành chính ở địa phương, 3 tháng một lần làm báo cáo gửi UBND, Cơ quan công an
cấp huyện về tình hình thực hiện quản chế hành chính ở địa phương.
h) Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc các đơn vị, địa phương cần báo cáo về Bộ (qua V19) để hướng dẫn kịp
thời.