BỘ
THUỶ SẢN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
04-TT/BVNLTS
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 10 năm 1996
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ THỦY SẢN SỐ 04 TT/BVNL-TS NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 1996 HƯỚNG
DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 48/CP NGÀY 12/8/1996 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN
Ngày 12 tháng 8 năm 1996 Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 48/CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản (sau đây gọi tắt là Nghị định 48/CP). Thực
hiện Điều 14 của Nghị định 48/CP, Bộ Thuỷ sản hướng dẫn một số điểm sau đây:
I- GIẢI
THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG NGHỊ ĐỊNH 48/CP
1. Phạm vi điều
chỉnh của Nghị định 48/CP.
Nghị định này quy định các hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hình thức và mức
phạt, thẩm quyền xử phạt.
Các vấn đề khác như nguyên tắc xử
phạt, thủ tục xử phạt, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo việc
xử phạt, xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
và người bị xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo v.v... đã
được quy định đầy đủ trong Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính ngày 06/7/1995
(sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính).
Do đó khi xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, người có thẩm quyền xử phạt phải
nắm vũng và tuân thủ các quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và Nghị
định 48/CP.
2. Đối tượng bị
xử phạt:
Các đối tượng được quy định tại
khoản 1, Điều 5 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính nếu có hành vi vi phạm
hành chính quy định từ Điều 4 đến Điều 10 của Nghị định 48/CP thì bị xử phạt
theo quy định của Nghị định 48/CP. Như vậy tổ chức, cá nhân nước ngoài được các
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động trong phạm vi lãnh thổ,
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam nếu có hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản thì bị xử phạt theo quy định của
Nghị định 48/CP.
Các hành vi xâm phạm trái phép
lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa Việt Nam để khai thác hải
sản hoặc thực hiện các mục đích khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc
phạm vi điều chỉnh của Nghị định 48/CP. Trong khi kiểm tra, kiểm soát trên biển,
nếu phát hiện các hành vi đó, Thanh tra viên bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản có trách
nhiệm lập biên bản, bắt giữ người và phương tiện để chuyển giao cho Biên phòng
xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam, đồng thời có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan Biên phòng xử lý nếu các hành vi đó gây hại cho nguồn lợi thuỷ sản.
3. Các hành vi
vi hạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản:
3.1. Các hành vi vi phạm hành chính
về bảo vệ môi trường sống của các loài thuỷ sản (Điều 4 Nghị định 48/CP):
- Môi trường sống của các loài
thuỷ sản bao gồm các vùng nước, các rạn đá ngầm, các bãi san hô, bãi thực vật
ngầm, rừng ngập mặn, bãi cạn là những nơi cư trú, nơi sinh sống, nơi đẻ của các
loài thuỷ sản.
- Các hành vi phá rạn đá ngầm,
bãi san hô, bãi thực vật ngầm, phá dỡ hoặc xây dựng các công trình nổi, công
trình ngầm không được cấp có thẩm quyền cho phép làm hại đến nơi cư trú, sinh sống,
nơi đẻ của các loài thuỷ sản không kể mức độ, khối lượng là bao nhiêu đều bị xử
phạt theo khoản 1, Điều 4 Nghị định 48/CP.
- Các hành vi phá rừng ngập mặn
bị xử phạt theo quy định của Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ rừng. Thanh tra viên bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trong khi thi hành công vụ
nếu phát hiện các hành vi phá rừng ngập mặn gây hại cho môi trường sống của các
loài thuỷ sản thì có trách nhiệm ngăn chặn, lập biên bản và chuyển cho cơ quan
Kiểm lâm xử lý.
- Các hành vi gây ô nhiễm vùng
nước sinh sống của các loài thuỷ sản bị xử phạt theo khoản 2 Điều 4 Nghị định
48/CP. Mức phạt được quy định theo đơn vị diện tích (ha) vùng nước bị ô nhiễm.
Chỉ tiêu đánh giá mức độ ô nhiễm vùng nước căn cứ vào nồng độ giới hạn cho phép
của một số chất độc hại tan trong nước có hại cho tôm, cá và thuỷ sinh vật được
quy định tại bảng 1 Thông tư 04 TS/TT ngày 30/8/1990 của Bộ Thuỷ sản hướng dẫn
thực hiện Pháp lệnh ngày 25-4-1989 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số
195/HĐBT ngày 02-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thuỷ sản (sau đây gọi tắt là Thông tư 04 TS/TT).
3.2. Các hành vi vi phạm hành
chính về bảo vệ các loài thuỷ sản (Điều 5 Nghị định 48/CP).
- Các hành vi khai thác, vận
chuyển, tiêu thụ, chế biến các loài thuỷ sản có kích thước nhỏ hơn kích thước
cho phép khai thác bị xử phạt theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 48/CP. Kích thước tối
thiểu cho phép khai thác đối với các loài thuỷ sản kinh tế sống trong các vùng
nước tự nhiện được quy định tại bảng 9 Thông tư 04 TS/TT.
Theo quy định của Thông tư 04
TS/TT đối với khai thác hải sản, cho phép tỷ lệ lẫn các loài thuỷ sản có kích
thước nhỏ hơn kích thước tối thiểu cho phép khai thác không quá 15% sản lượng của
một mẻ lưới hoặc tổng sản lượng khai thác một chuyến biển. Quá tỷ lệ cho phép
đó thì người khai thác hải sản bị xử phạt.
Trường hợp người vận chuyển,
tiêu thụ, chế biến các loài thuỷ sản nhỏ hơn kích thước cho phép khai thác, nếu
không có xác nhận đó là số thuỷ sản thuộc 15% tỷ lệ lẫn cho phép kể trên hoặc
đó là số thuỷ sản do các cơ sở nuôi mà có thì bị xử phạt.
- Các hành vi khai thác, vận
chuyển tiêu thụ, chế biến các loài thuỷ sản trong thời gian cấm khai thác bị xử
phạt theo khoản 2, Điều 5 Nghị định 48/CP. Thời gian cấm khai thác của một số
loài thuỷ sản được quy định tại bảng 8 Thông tư 04 TS/TT.
- Các hành vi khai thác, vận
chuyển, tiêu thụ, chế biến các loài thuỷ sản trong danh mục cấm khai thác bị xử
phạt theo khoản 3, Điều 5 Nghị định 48/CP. Danh mục các loài thuỷ sản cấm khai
thác được quy định tại bảng 7 Thông tư 04 TS/TT.
3.3. Các hành vi vi phạm hành
chính về quản lý khai thác thuỷ sản (Điều 6 Nghị định 48/CP).
- Hành vi khai thác thuỷ sản, kể
cả khai thác giống hoặc trứng của các loài thuỷ sản không có giấy phép hoạt động
nghề cá do cơ quan có thẩm quyền cấp bị xử phạt theo điểm a, khoản 1 Điều 6 Nghị
định 48/CP.
- Hành vi di chuyển lực lượng
khai thác không có giấy phép thì bị xử phạt theo điểm b, khoản 1, Điều 6 Nghị định
48/CP. Theo quyết định số 682 TS/QĐ ngày 11/9/1993 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản về
việc ban hành Quy chế khai thác và quản lý nguồn lợi hải sản trên các ngư trường
trọng điểm (sau đây gọi tắt là Quyết định 682 TS/QĐ), việc di chuyển lực lượng
khai thác đến các ngư trường trọng điểm phải có giấy phép. Giấy phép đó phải có
dấu nổi của Cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản ở góc trên, bên trái và do Chi cục
trưởng Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản ký cấp.
- Các hành vi đặt chà rạo, đăng,
đáy để khai thác thuỷ sản, đặt lồng, bè nuôi thuỷ sản không đúng quy định bị xử
phạt theo điểm a, khoản 2, Điều 6 Nghị định 48/CP. Vị trí đặt chà rạo, đăng,
đáy, lồng, bè do cơ quan cấp giấy phép hoạt động nghề cá quy định sao cho đảm bảo
luồng lạch giao thông, đường di cư của các loài thuỷ sản và không ảnh hưởng đến
các nghề khai thác thuỷ sản khác.
- Công suất nguồn sáng (điện,
măng xông) nêu tại điểm b, khoản 2, Điều 5 Nghị định 48/CP được quy định tại
Quyết định 682 TS/QĐ đối với một số nghề khai thác kết hợp ánh sáng. Công suất
nguồn sáng là tổng công suất của các bóng đèn (không kể các bóng dự trữ) sử dụng
để khai thác thuỷ sản trên một đơn vị thuyền nghề khai thác thuỷ sản (kể cả các
bóng đèn sử dụng trên thuyền chính và các bóng đèn đặt trên các xuồng đèn, phao
đèn, thúng chai). Nếu công suất vượt quá quy định 20% trở lên thì người sử dụng
bị xử phạt tiền và bị tịch thu số bóng đèn vượt quá công suất quy định.
- Công cụ khai thác thuỷ sản
trong danh mục cấm sử dụng nêu tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 48/CP là các loại
công cụ (trừ tàu thuyền) dùng trong các nghề cấm khai thác như: Các công cụ
khai thác dùng chất nổ; Các công cụ để tạo ra các tác nhân vật lý, hoá học làm
tê liệt, làm chết hàng loạt thuỷ sản như các bộ kích điện (cả nguồn điện, dây dẫn,
vợt cá), thiết bị phun hoá chất độc; Lưới có kích thước mắt lưới nhỏ hơn quy định.
Kích thước mắt lưới cho phép sử dụng đối với một số loại nghề được quy định tại
bảng 3 Thông tư 04 TS/TT.
3.4. Các hành vi vi phạm hành
chính về quản lý tầu thuyền nghề cá (Điều 7 Nghị định 48/CP).
- Tổ chức, cá nhân đóng mới tàu
thuyền không kể cỡ loại, lắp máy hay không lắp máy; Sửa chữa lớn hoặc hoán cải
tàu thuyền làm thay đổi thông số cơ bản và tính năng của tàu đều phải được cấp
có thẩm quyền cho phép. Đóng mới tàu thuyền có chiều dài toàn bộ từ 15m trở lên
hoặc lắp máy từ 20 CV trở lên phải có hồ sơ thiết kế. Các hành vi vi phạm các
quy định trên đây bị xử phạt theo khoản 1 Điểu 7 Nghị định 48/CP.
- Tất cả tàu thuyền khi đưa vào
sử dụng phải đăng ký; Tàu thuyền có chiều dài toàn bộ từ 15m trở lên hoặc lắp
máy từ 20 CV trở lên phải đăng kiểm; Người điều khiển tàu lắp máy từ 12 CV trở
lên phải có bằng; Thuyền viên trên tàu cá phải có giấy tờ tuỳ thân, chứng chỉ
chuyên môn. Các hành vi vi phạm các quy định trên bị xử phạt theo khoản 2, 3 Điều
7 Nghị định 48/CP.
- Các quy định về đóng, sửa,
đăng ký, đăng kiểm và vận hành tàu thuyền nghề cá được quy định tại các văn bản:
+ Quyết định số 407 TS/QĐ ngày
07/12/1991 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản về việc ban hành Bản quy định về đăng ký
và cấp các loại giấy phép liên quan đến hoạt động nghề cá.
+ Quyết định số 211 TS/QĐ ngày
17/6/1992 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản về việc quản lý kỹ thuật, kiểm tra an toàn
phương tiện nghề cá.
+ Quyết định số 413 QĐ/BVNL ngày
01/4/1996 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản về việc ban hành Bản thể lệ đăng ký tàu cá
và thuyền viên.
3.5. Các hành vi vi phạm hành
chính về quản lý nuôi trồng thuỷ sản (Điều 8 Nghị định 48/CP).
Các hành vi vi phạm hành chính về
quản lý nuôi trồng thuỷ sản bị xử phạt theo Điều 8 Nghị định 48/CP. Giống mới
phải được Bộ Thuỷ sản công nhận; Di giống mới từ tỉnh này sang tỉnh khác, xuất
nhập khẩu giống, xuất nhập khẩu thức ăn dùng cho nuôi trồng thuỷ sản phải được
Bộ Thuỷ sản (Cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản) cho phép.
3.6. Các hành vi vi phạm hành
chính về phòng trị dịch bệnh cho thuỷ sản (Điều 9 Nghị định 48/CP).
Các hành vi đổ các loài thuỷ sản
hoặc xác các loài thuỷ sản đã nhiễm bệnh vào các vùng nước hoặc đổ xác của
chúng ở những nơi có thể làm cho mầm bệnh lây lan vào các vùng nước mới; Các
hành vi dùng, cho hoặc bán các loài thuỷ sản đã nhiễm bệnh cho người khác để
nuôi, sản xuất giống hoặc làm thức ăn tươi cho thuỷ sản đều là các hành vi làm
lây lan dịch bệnh, bị xử phạt theo điểm b, khoản 1, Điều 9 Nghị định 48/CP.
Số thuỷ sản đã nhiễm bệnh nếu
chúng nhiễm bệnh tới mức không thể chữa trị được thì phải tiêu huỷ.
3.7. Các hành vi vi phạm hành chính
về sử dụng các loại giấy phép (Điều 10 Nghị định 48/CP).
- Các loại giấy phép dùng trong
hoạt động nghề cá bao gồm:
+ Giấy phép hoạt động nghề cá
(áp dụng cho khai thác, nuôi trồng thuỷ sản, hậu cần dịch vụ, kinh doanh, chế
biến thuỷ sản).
+ Giấy phép xuất nhập khẩu giống,
động vật và sản phẩm động vật thuỷ sản, thuốc thú y thuỷ sản, thức ăn cho động
vật thuỷ sản.
+ Giấy phép sản xuất, kinh doanh
thuốc thú y thuỷ sản, thức ăn cho nuôi trồng thuỷ sản.
+ Giấy phép di chuyển lực lượng
khai thác.
+ Giấy đăng ký phương tiện nghề
cá.
+ Các loại giấy chứng nhận về an
toàn kỹ thuật (đăng kiểm).
+ Giấy chứng nhận kiểm dịch; Giấy
chứng nhận chất lượng giống, Giấy chứng nhận điều kiện sản xuất giống, điều kiện
vệ sinh thú ý thuỷ sản.
+ Các loại chứng chỉ chuyên môn,
nghiệp vụ (bằng lái, Sổ thuyền viên...).
Người được cấp giấy phép mà vi
phạm nghiêm trọng nguyên tắc sử dụng giấy phép thì bị xử phạt theo Điều 10 Nghị
định 48/CP.
- Giấy phép bị thu hồi trong các
trường hợp sau:
+ Giấy phép do cơ quan cấp không
đúng thẩm quyền.
+ Giấy phép có nội dung trái
pháp luật.
+ Giấy phép bị tẩy xoá, sửa chữa.
+ Các loại giấy phép, giấy tờ giả.
Khi thu hồi giấy phép (tước quyền
sử dụng giấy phép) người có thẩm quyền phải tuân theo thủ tục quy định tại Điều
50 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
4. Thủ tục xử phạt
vi phạm hành chính (Điều 12 Nghị định 48/CP).
4.1. Khi xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, người có thẩm quyền phải thực
hiện đúng quy định từ Điều 45 đến 55 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
(khoản 1 Điều 12 Nghị định 48/CP) và theo trình tự sau đây:
- Khi phát hiện vi phạm hành
chính phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm.
- Lập biên bản về vi phạm hành
chính theo quy định tại Điều 47 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, trừ trường
hợp áp dụng thủ tục đơn giản đối với hình thức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến
20.000đ thì không cần lập biên bản mà ra quyết định xử phạt tại chỗ.
Biên bản về vi phạm hành chính lập
theo mẫu 03 XP/BVNL, nếu có tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
thì phải lập bảng kê theo mẫu 06 XP/BVNL. Biên bản được trao cho tổ chức, cá
nhân vi phạm 1 bản và chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt 1 bản.
- Ra quy định xử phạt theo quy định
tại Điều 48 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
- Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính được lập theo mẫu 01 XP/BVNL.
Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính được trao cho tổ chức, cá nhân vi phạm và những người liên quan có trách
nhiệm thi hành hoặc cần biết.
- Trong thời hạn 05 ngày kể từ
ngày tổ chức, cá nhân nhận được Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu
không tự nguyện thi hành thì người ra Quyết định xử phạt cưỡng chế thi hành Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 55 của Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính. Quyết định cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính lập theo mẫu 02 XP/BVNL.
Các mẫu biên bản, Quyết định, bảng
kê kể trên quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này.
4.2. áp dụng mức phạt và tổng hợp
hình phạt.
Khung phạt tiền đối với mỗi hành
vi vi phạm trong Nghị định 48/CP được quy định theo khung mềm. Đối với hành vi
vi phạm thông thường thì áp dụng mức phạt trung bình; Đối với hành vi vi phạm
có tình tiết giảm nhẹ áp dụng mức phạt thấp hơn nhưng không dưới mức thấp nhất
của khung phạt; Đối với hành vi vi phạm có tình tiết tăng nặng thì áp dụng mức
phạt cao hơn nhưng không vượt quá mức cao nhất của khung phạt.
- Một người thực hiện nhiều hành
vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi. Nếu các hình thức xử phạt
là tiền thì phải được cộng lại thành mức phạt chung.
- Nhiều người cùng thực hiện một
hành vi vi phạm thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt. Trường hợp nhiều người
trên cùng một thuyền nghề khai thác thuỷ sản cùng thực hiện một hành vi vi phạm
hành chính thì Thuyền trưởng bị xử phạt.
4.3. Xử lý tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính.
Tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tịch thu phải xử lý theo quy định tại Điều 52 của Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính.
Đối với tang vật là các công cụ
khai thác thuỷ sản trong danh mục cấm sử dụng, cơ quan xử lý phải huỷ hoặc có
biện pháp loại trừ khả năng chúng được tái sử dụng vào mục đích khai thác thuỷ
sản.
Đối với số Thuỷ sản bị nhiễm bệnh,
khi tiêu huỷ phải có biện pháp loại trừ khả năng lây lan mầm bệnh vào các vùng
nước.
4.4. Nộp tiền phạt và thu tiền
phạt (khoản 2, Điều 12 Nghị định 48/CP).
Giám đốc Sở thuỷ sản, Sở nông
nghiệp và phát triển nông thôn có trách nhiệm bàn bạc với Kho bạc Nhà nước tỉnh
để quy định điểm thu tiền phạt hoặc uỷ nhiệm thu tiền phạt theo quy định tại
khoản 2, Điều 12 Nghị định 48/CP đảm bảo thuận tiện cho việc thi hành Quyết định
xử phạt.
5. Thủ tục áp dụng
các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính.
Điều 38 của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính quy định các biện pháp ngăn chăn vi phạm hành chính và bảo đảm
việc xử lý vi phạm hành chính gồm:
a) Tạm giữ người;
b) Tạm giữ tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính;
c) Khám người;
d) Khám phương tiện vận tải, đồ
vật;
đ) Khám nơi cất giấu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính.
Khi áp dụng các biện pháp này,
người có thẩm quyền phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định từ Điều 39 đến Điều 44 của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Trong các biện pháp trên, khi
thi hành công vụ Thanh tra viên bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản chỉ được áp dụng biện
pháp khám phương tiện vận tải (trong đó có tàu thuyền đánh cá), đồ vật. Để đảm
bảo việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, Thanh tra viên bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản được tạm giữ các giấy tờ nêu tại mục 3.7 của Thông tư này hoặc
giấy tờ tuỳ thân của tổ chức, cá nhân vi phạm cho đến khi tổ chức, cá nhân đó
thi hành xong quyết định xử phạt.
Khi tạm giữ giấy tờ, phải ghi rõ
trong biên bản về vi phạm hành chính và phải trả lại đương sự khi thi hành xong
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp không có giấy tờ để tạm
giữ, Thanh tra viên được yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về bến
hoặc trụ sở cơ quan để giải quyết.
Đối với các hành vi vi phạm hành
chính mà trong mức phạt có quy định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính thì Thanh tra viên bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản được quyền giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đó để tịch thu.
6. Các quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trước
đây trái với Nghị định 48/CP đều bị bãi bỏ (Điều 13 Nghị định 48/CP), gồm:
- Quy định về xử phạt đối với
người nước ngoài tại Điều 22 Nghị định 437-HĐBT ngày 22/12/1990 của Hội đồng bộ
trưởng về Quy chế hoạt động nghề cá của người và phương tiện nước ngoài trong vùng
biển nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong công tác thú ý thuỷ sản tại mục V Thông tư số 02 TS/TT ngày
25/6/1994 của Bộ Thuỷ sản hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/CP ngày 27/11/1993
của Chính phủ về công tác thú y đối với động vật và sản phẩm động vật thuỷ sản.
II. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị định 48/CP.
Giao cho Cục trưởng Cục bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản giúp Bộ trưởng; Giám đốc các Sở thuỷ sản, Sở nông nghiệp và
phát triển nông thôn giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các Tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị định 48/CP và Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính đến các tổ chức, cá nhân hoạt động nghề cá và hải sản có
liên quan đến nghề cá.
Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tổ
chức tập huấn cho lực lượng Thanh tra Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản về công tác xử
phạt vi phạm hành chính, đào tạo đội ngũ Thanh tra viên Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
làm cho các Thanh tra viên nắm vững và áp dụng đúng Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính và Nghị định 48/CP khi thi hành nhiệm vụ.
2. Hoàn thiện
hệ thống tổ chức Thanh tra Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản:
- Giấy phép Sở Thuỷ sản, Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn (nơi chưa có tổ chức Thanh tra Bảo vệ nguồn lợi
thuỷ sản) tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh nhanh chóng thành lập tổ chức Thanh
tra Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và bổ nhiệm Chánh Thanh tra Bảo vệ nguồn lợi thuỷ
sản tỉnh theo Quyết định 415/TTg ngày 10/8/1994 của Thủ tướng Chính phủ để tiến
tới việc kiểm tra, kiểm soát và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản được tập trung vào một đầu mối là Thanh tra Bảo vệ nguồn lợi
thuỷ sản tỉnh.
3. Bổ sung,
hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy:
Giao cho Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ
sản chủ trì phối hợp với các Viện nghiên cứu, các địa phương tham mưu cho Bộ bổ
sung, sửa đổi hoặc ban hành mới các quy định về các loài thuỷ sản cấm khai
thác, thời gian cấm khai thác, khu vực cấm khai thác, kích thước tối thiểu cho
phép khai thác v.v....
Đối với các địa phương có đặc
thù riêng, nhất là các tỉnh nội đồng, Sở Thuỷ sản, Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn đề xuất các quy định để Bộ Thuỷ sản ban hành hoặc uỷ quyền cho Uỷ ban
nhân dân tỉnh ban hành áp dụng trong phạm vi tỉnh.
4. Trong quá
trình thực hiện Nghị định 48/CP nếu có điều gì chưa phù hợp, cần phản ảnh kịp
thời cho Bộ Thuỷ sản để tổng hợp trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung.
Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản có
trách nhiệm giúp Bộ chỉ đạo, kiểm tra thực hiện Thông tư này.
PHỤ LỤC
CÁC MẪU QUYẾT ĐỊNH VÀ BIÊN BẢN VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư số
04 TT/BVNL ngày 10-10-1996)
1. Mẫu 01 XP/BVNL: Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
2. Mẫu 02 XP/BVNL: Quyết định cưỡng
chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ nguồn
lợi thuỷ sản.
3. Mẫu 03 XP/BVNL: Biên bản về
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
4. Mẫu 04 XP/BVNL: Biên bản bàn
giao hoặc trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản.
5. Mẫu 05 XP/BVNL: Biên bản tiêu
huỷ tang vật vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
6. Mẫu 06 XP/BVNL: Bảng kế tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
MẪU 01XP/BVNL
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:....
QĐ/XP ....... ngày......tháng.... năm ...
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN
- Căn cứ Điều 48 Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính ngày 06/7/1995;
- Căn cứ Nghị định 48/CP ngày
12/8/1996 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ nguồn lợi thuỷ sản;
- Căn cứ biên bản vi phạm
hành chính số ... BB/XP lập ngày... tháng... năm...
- Xét nội dung, tính chất, mức
độ vi phạm hành chính;
Tôi...(2) .............. Chức
vụ.............. (3)..............
Đơn vị công
tác..................................................
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1: Xử phạt hành
chính đối với:
- Ông (bà).........(4).......
Dân tộc (Quốc tịch).......
- Nghề nghiệp:.........................................
- Địa chỉ:..........................(5)................
- Chứng minh Nhân dân hoặc Hộ chiếu
số:
do cơ quan...................cấp
ngày...tháng...năm...
- Tên phương tiện vi phạm (nếu
có)......................
Số đăng ký phương tiện................................
- Đã có hành
vi:.................(6)...................
vi phạm điều....Nghị định 48/CP
ngày 12/8/1996
- Hình thức xử phạt:................(7).................
- Nơi nộp tiền phạt.........(8)........................
Điều 2: Ông (bà) có tên tại
Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành quy định này trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
nhận được quyết định.
Quá thời hạn quy định nếu ông
(bà) không tự nguyện thi hành thì sẽ bị cưỡng chế thi hành. Mọi phí tổn cho việc
tổ chức cưỡng chế do ông (bà) chịu.
Ông (bà) có thể khiếu nại đến..................trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định. Trong khi chờ giải quyết khiếu
nại, ông (bà) vẫn phải thi hành quyết định này.
Người ra Quyết định
(10)
Nơi nhận (9):
- Ông (bà)...;
- Chi cục BVNLTS....;
- Điểm thu tiền phạt;
- Lưu.
HƯỚNG
DẪN GHI CHÉP MẪU 01 XP/BVNL
(1): Cơ quan ban hành quyết định
(2): Ghi rõ họ tên người ký quyết
định
(3): Ghi rõ chức vụ theo thẩm
quyền xử phạt quy định tại Điều 11 Nghị định 48/CP.
(4): Ghi rõ họ tên người vi phạm
hoặc tên của tổ chức vi phạm
(5): Ghi rõ nơi thường trú hoặc
tên và địa chỉ cơ quan người vi phạm; nơi đóng trụ sở của tổ chức vi phạm.
(6): Ghi rõ các hành vi vi phạm
được quy định trong các điều khoản nào của Nghị định 48/CP.
(7): Ghi rõ hình thức phạt
chính, mức phạt, các biện pháp khác; Nếu áp dụng biện pháp tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm thì phải có bảng kê kèm theo.
(8): Ghi rõ địa điểm thu tiền phạt
hoặc uỷ nhiệm thu tiền phạt của Kho bạc Nhà nước.
(9): Quyết định phải gửi cho người
bị xử phạt, Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản của địa phương quản lý người bị xử
phạt, điểm thu tiền phạt, lưu cơ quan người ra quyết định xử phạt. Nếu quyết định
tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên phải
gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
(10): Ký tên, đóng dấu. Nếu người
ký là Thanh tra viên hoặc Chánh Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản thì đóng dấu
Thanh tra Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
MẪU 02 XP/BVNL
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:....
QĐ/XP ....... ngày......tháng.... năm ...
QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN
- Căn cứ Điều 55 Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính ngày 06/7/1995;
- Để đảm bảo thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính số....QĐ/XP ngày....tháng...năm ... của ..............................
Tôi...(2) .............. Chức
vụ.............. (3)..............
Đơn vị công
tác..................................................
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1:
- Cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính:
Đối với ông (bà).........(4).......
(Quốc tịch)......
Nghề nghiệp:.........................................
Địa chỉ:..........................(5)................
Chứng minh Nhân dân hoặc (Hộ chiếu)
số:
do cơ quan...................cấp
ngày...tháng...năm...
- Biện pháp cưỡng chế..........
.(6).....................
Điều 2: Uỷ nhiệm cho
ông....(7)............chức vụ.......
Đơn vị công
tác.................................
thi hành quyết định này.
Điều 3: Mọi phí tổn do việc
tổ chức thi hành quyết định này do ông (bà) có tên ở Điều 1 chịu.
Người ra Quyết định
(9)
Nơi nhận (8):
- Như điều 1,2;
- Các cơ quan phối hợp;
- Lưu.
HƯỚNG
DẪN GHI CHÉP MẪU 02 XP/BVNL
(1): Cơ quan phát hành, ban hành
quyết định.
(2): Ghi rõ họ tên người ký quyết
định. Nếu quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Thanh tra viên hoặc Chánh
thanh tra Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản ký thì Quyết định Quyết định cưỡng chế do
Chánh thanh tra Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản ký.
(3): Ghi rõ chức vụ của thủ trưởng
các cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 11 Nghị định 48/CP.
(4): Ghi rõ họ tên của người vi
phạm hành chính hoặc Thủ trưởng của tổ chức vi phạm
(5): Ghi rõ nơi thường trú hoặc
tên và địa chỉ cơ quan của người vi phạm hành chính; nơi đóng trụ sở của tổ chức
vi phạm hành chính.
(6): Các biện pháp cưỡng chế
theo Điều 55 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính (Khấu trừ lương, kê biên 1 phần
tài sản tương đương mức tiền phạt để bán đấu giá hoặc các biện pháp khác).
(7): Họ tên người được giao
trách nhiệm thi hành quyết định cưỡng chế. Đối với Quyết định do Chánh Thanh
tra Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản ký có thể uỷ nhiệm cho Thủ trưởng cơ quan phối hợp
như Biên phòng, công an.
(8): Ngoài việc gửi cho các nơi
như nơi nhận của Quyết định cưỡng chế còn phải gửi thêm cho các nơi đã nhận Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính.
(9): Ký tên, đóng dấu. Nếu người
ký là Thanh tra viên hoặc Chánh Thanh tra bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản thì đóng dấu
Thanh tra Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
MẪU 03 XP/BVNL
.CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:....
QĐ/XP ....... ngày......tháng.... năm ...
BIÊN BẢN VỀ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ
NGUỒN LỢI THUỶ SẢN
Hôm nay, ngày.... tháng....
năm.... vào hồi ..... giờ...; chúng tôi gồm:
a) Người lập biên bản:
- Ông (bà)................... Chức
danh.......(2).......
- Thuộc đơn vị:.........................................
b) Tổ chức, cá nhân vi phạm:
- Ông (bà):....(3) Quốc tịch...(4)
Nghề nghiệp.....
- Chứng minh thư Nhân dân hoặc Hộ
chiếu số:...(5).....
cấp ngày..............................................
- Địa chỉ.....................
(6)......................
c) Người làm chứng hoặc người bị
hại: (7)
- Ông (bà)...................Nghề
nghiệp:...............
- Địa chỉ
..............................................
Tiến hành lập biên bản về vi phạm
hành chính như sau:
1- Ngày, giờ xảy ra vi
pham......(8)...................
Nơi xảy ra vi phạm............(9)...................
2- Hành vi vi phạm..............(10)...................
....................................................
3- Tang vật, phương tiện vi phạm....(11)...............
4- Lời khai của người vi phạm........(12)..............
5- Lời khai của người làm chứng
hoặc người bị hại:..
.......................(13)........................
6- Kết luận:
- Đã vi phạm điều...của Nghị định
48/CP ngày 12/8/1996
- Tạm giữ:
+
........................(14)..........
+
......................................
- Yêu cầu ông, bà đình chỉ ngay
các hành vi vi phạm
và..........................................
- Chuyển về cơ quan để giải quyết
........(15)......
Địa chỉ...........................................
7- Ngoài những giấy tờ, tang vật
bị tạm giữ kể trên, không thứ gì khác bị thu giữ.
Biên bản này được lập thành 2 bản,
đương sự 1 bản, cơ quan giải quyết 1 bản. Những người ký tên dưới đây đã được
nghe đọc lại toàn bộ nội dung biên bản.
Người làm chứng Người vi phạm
Người lập biên bản
HƯỚNG
DẪN GHI CHÉP MẪU 03 XP/BVNL
(1): Cơ quan ban hành biên bản
(2): Ghi rõ cấp bậc, chức vụ.
(3): Nếu là tổ chức vi phạm thì
ghi họ tên thủ trưởng hoặc người đại diện của tổ chức vi phạm.
(4),(5): Quốc tịch và hội chiếu
dành cho tổ chức, cá nhân.
(6): Nơi thường trú của cá nhân
vi phạm hoặc địa chỉ của tổ chức vi phạm. Nếu là tổ chức, cá nhân nước ngoài
thì ghi địa chỉ giao dịch tại Việt Nam.
(7): Có thể là người phiên dịch
nếu người đó cũng có mặt và chứng kiến hành vi vi phạm.
(8): Ghi rõ ngày, giờ
(9): Ghi rõ địa danh khu vực, nếu
trên biển phải ghi rõ toạ độ.
(10): Kê đầy đủ hành vi vi phạm,
các tình tiết liên quan
(11): Tang vật, phương tiện phải
ghi rõ tên gọi, số đăng ký (đối với tàu thuyền), ký mã hiệu, quy cách, số lượng.
Nếu là thuỷ sản ghi rõ chủng loại, quy cỡ, số lượng.
(12 + 13): Tóm tắt lời khai nếu
có.
(14): Tạm giữ:
Có thể là giấy tờ của phương tiện hoặc giấy tờ tuỳ thân; nếu tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm phải có bản kê ghi rõ tên gọi, ký mã hiệu, số lượng, tình
trạng của chúng.
(15): Nếu người lập biên bản
không đủ thẩm quyền để giải quyết thì chuyển về cơ quan để người có thẩm quyền
giải quyết. Phải ghi rõ địa chỉ cơ quan.
(16): Nếu biên bản được lập trên
nhiều tờ thì những người ký tên phải ký trên tất cả các tờ của biên bản; nếu
người vi phạm hoặc người làm chứng từ chối ký tên thì phải ghi rõ lý do vào
biên bản.
MẪU 04 XP/BVNL
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:....
QĐ/XP ....... ngày......tháng.... năm ...
BIÊN BẢN BÀN GIAO HOẶC TRẢ LẠI TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN
- Căn cứ biên bản hoặc quyết
định số:...(2).ngày...tháng...năm...
Hôm nay, ngày... tháng... năm...
vào hồi...giờ........
Tại............................................................
Chúng tôi gồm:
- Đại diện bên giao tang vật,
phương tiện vi phạm:
- Ông (bà)................. Cấp
bậc........Chức vụ...
- Đơn vị:............................................
- Đại diện bên nhận tang vật,
phương tiên vi phạm:
- Ông (bà):........Cấp bậc..........Chức
vụ..........
- Đơn vị.............................................
Tiến hành lập biên bản giao nhận
tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính theo bảng kê dưới
đây (3):
TT
|
Tên
tang vật, phương tiện
|
Ký
mã hiệu
|
Quy
cách
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Tình
trạng tang vật, phương tiện
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng:................. Khoản
|
ý kiến của bên nhận.......................(4).....................
Biên bản này được lập thành 2 bản,
mỗi bên giữ 1 bản.
Đại diện bên nhận Đại diện bên
giao
(Đã kiểm tra, đối chiếu và nhận
đủ) (Đã giao đủ)
HƯỚNG
DẪN GHI CHÉP MẪU 04 XP/BVNL
(1): Cơ quan ban hành biên bản
(2): Số của Biên bản hoặc Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, trong đó có quy định việc bàn giao, tịch thu
hoặc trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
(3): Nếu số lượng tang vật,
phương tiện vi phạm nhiều thì lập bảng kê riêng kèm theo. Cách ghi chép như hướng
dẫn cách ghi chép mẫu 06 XP/BVNL.
(4): Có thể ghi ý kiến về tình
trạng của tang vật, phương tiện vi phạm.
MẪU 05 XP/BVNL
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:....
QĐ/XP ....... ngày......tháng.... năm ...
BIÊN BẢN TIÊU HUỶ TANG VẬT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN
Hôm nay, ngày... tháng...
năm..., vào hồi...giờ...............
Tại.............................................................
Căn cứ Điều 52 Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính ngày 06/7/1995.
Căn cứ Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính số ........QĐ/XP
ngày......tháng........năm.......
1- Hội đồng tiêu huỷ tang vật vi
phạm hành chính gồm: (2)
a) Đại diện cơ quan
.......................................
- Ông (bà)................... Chức
vụ...................
b) Đại diện cơ
quan........................................
- Ông (bà)................... Chức
vụ...................
c) Đại diện cơ
quan........................................
- Ông (bà)................... Chức
vụ...................
2- Tiến hành tiêu huỷ tang vật,
phương tiên vi phạm bao gồm: (3)
a).........................................................
b).........................................................
c).........................................................
3- Lý do tiêu huỷ tang vật............................(4).......
4- Việc tiêu huỷ tang vật có sự
chứng kiến của: .....(5)........
a) Đại diện chính quyền hoặc cơ
quan chuyên môn..............
- Ông (bà)................... Chức
vụ.....................
b) Người vi phạm hoặc đại diện
đơn vị vi phạm hành chính:
- Ông (bà)................... Chức
vụ..................... Việc tiêu huỷ tang vật vi phạm hành chính kết thúc vào
hồi......
giờ..... ngày.... tháng..... năm
......
Người vi phạm Người làm chứng
Các thành viên Hội đồng
a) b) c)
HƯỚNG
DẪN GHI CHÉP MẪU 05 XP/BVNL
(1): Cơ quan ban hành biên bản
(2): Tuỳ theo tính chất của tang
vật mà mời đại diện các cơ quan Nhà nước hữu quan làm thành viên Hội đồng. Cơ quan
của người ra Quyết định xử phạt chủ trì.
(3): Ghi phù hợp với bảng kê
tang vật vi phạm hành chính đã lập kèm theo Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính.
(4): Phải ghi rõ lý do như: Chất
độc hại, sản phẩm thuỷ sản bị nhiễm hoặc bị hư hỏng.
(5): Người chứng kiến có thể có
hoặc không.
MẪU 06 XP/BVNL
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:....
QĐ/XP ....... ngày......tháng.... năm ...
BẢNG KÊ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN
(Kèm theo biên bản hoặc Quyết định
số...(2)..ngày../..../199..)
TT
|
Tên
tang vật, phương tiện
|
Ký
mã hiệu
|
Quy
cách
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Tình
trạng tang vật, phương tiện
|
|
|
(3)
|
(4)
|
|
|
(5)
|
Cộng..........(6).................................................
Bảng kê đã được những người ký
tên dưới đây kiểm tra, đối chiếu, xác nhận là đúng
Người làm chứng
Người vi phạm Người lập bảng
(8) (7)
HƯỚNG
DẪN GHI CHÉP MẪU 06 XP/BVNL
(1): Cơ quan ban hành bảng kê.
(2): Số của Biên bản vi phạm
hành chính, biên bản giao tang vật, phương tiện vi phạm hoặc Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong đó có ghi tạm giữ, tịch thu, bàn giao hoặc trả lại
tang vật, phương tiện vi phạm.
(3): Đối với tàu thuyền: ghi số
đăng ký; Các trang thiết bị; ghi ký mã hiệu.
(4): Quy cách: Đối với tàu thuyền
ghi công suất máy chính (CV), các trang thiết bị ghi tính năng đặc trưng như
công suất, áp lực v.v... Các sản phẩm thuỷ sản ghi kích cỡ v.v...
(5): Ghi rõ đang hoạt động hay hỏng,
nguyên đai nguyên kiện hay đã sử dụng dở v.v...
(6): Số khoản, bằng số thứ tự
trong bảng kê.
(7): Người vi phạm hoặc đại diện
của tổ chức vi phạm.
(8): Nếu có người làm chứng thì
ghi, không có thì bỏ trống.