ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
85/2022/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
29 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13/11/2020;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 19/2020/NĐ-CP
ngày 12/02/2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số
04/2021/TT-BTP ngày 21/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị
định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật và nghị định số 32/2020/NĐ- CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 3148/TTr-STP ngày 26 tháng 12 năm 2022,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong quản lý Nhà nước đối với công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 03 Chương, 12 Điều.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
Giao Sở Tư pháp phối hợp với
các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực
hiện Quyết định này.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày 08 tháng 01 năm 2023 và thay thế Quyết định số 45/2015/QĐ-UBND ngày
21/7/2015; Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND ngày 23/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- TT. HĐND các huyện, thành phố;
- Trung tâm CNTT và Truyền thông;
- VPUB: LĐ, KTTH, VXNV;
- Lưu: VT. TCDNC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THI HÀNH
PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 85/2022/QĐ-UBND ngày 29/12/2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này xác định nội dung
và trách nhiệm phối hợp giữa Sở Tư pháp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
các cơ quan, đơn vị được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh có chức
năng xử lý vi phạm hành chính và UBND các huyện, thành phố trong việc tham mưu,
giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện nội dung tại khoản
1 Điều này.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất,
đồng bộ, hiệu quả, phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong việc chủ
trì, phối hợp tham mưu UBND tỉnh quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Phát huy tính chủ động, đề
cao trách nhiệm của các cơ quan phối hợp trong hoạt động quản lý Nhà nước đối với
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Việc phối hợp trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tuân thủ Quy chế này và các quy định có
liên quan.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Phối hợp trong xây dựng,
hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Phối hợp trong phổ biến, hướng
dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Phối hợp thanh tra, kiểm tra
việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Phối hợp xây dựng cơ sở dữ
liệu về xử lý vi phạm hành chính.
5. Phối hợp trong thống kê về xử
lý vi phạm hành chính.
6. Phối hợp trong báo cáo công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
7. Phối hợp tham mưu đối với
các vụ việc vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM
Điều 4. Xây
dựng, hoàn thiện pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu phát hiện các quy định về xử lý vi phạm
hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn
phải kịp thời phản ánh về Bộ, ngành có liên quan hoặc Sở Tư pháp.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu phát hiện các quy định về xử
lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn phải kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận các phản ánh kiến
nghị từ các Sở, Ban, ngành, các cơ quan, đơn vị được tổ chức theo ngành dọc
đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thành phố và trên các phương tiện thông
tin đại chúng của địa phương; trực tiếp làm việc với các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân cung cấp thông tin để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kiến nghị Bộ Tư pháp
và các Bộ, ngành có liên quan xử lý theo thẩm quyền.
b) Giúp UBND tỉnh công tác theo
dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Phổ
biến, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính
1. Sở Tư pháp chủ trì, tham mưu
UBND tỉnh đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến nội dung của Luật Xử lý vi phạm
hành chính và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành đến các cấp,
ngành, cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với các Sở, Ban, ngành
biên soạn tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xử lý vi phạm
hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng
dẫn thi hành; trên cơ sở đó, các sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý,
cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác xử lý vi phạm hành chính thuộc cơ
quan, đơn vị.
2. Các Sở, Ban, ngành có trách
nhiệm hằng năm xây dựng Kế hoạch phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc chuyên ngành quản lý cho cán bộ, công chức,
viên chức trong ngành, chú trọng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công
tác xử lý vi phạm hành chính ở cấp huyện và cấp xã.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chỉ đạo Phòng Tư pháp tham mưu các nhiệm vụ phổ biến, hướng dẫn, tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi
quản lý của địa phương.
Điều 6. Kiểm
tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Trên cơ sở theo dõi thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; kế hoạch trọng tâm, trọng điểm hoặc trường
hợp việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý
liên ngành đang có nhiều khó khăn, vướng mắc hoặc vụ việc phức tạp; Sở Tư pháp
đề xuất, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định, kế hoạch kiểm tra.
a) Quyết định kiểm tra ghi rõ
thành phần đoàn kiểm tra; thời gian, nội dung, địa điểm kiểm tra; tên cơ quan,
đơn vị được kiểm tra; trách nhiệm của đoàn kiểm tra; kế hoạch kiểm tra nêu mục
đích, yêu cầu, thời gian, phương pháp tiến hành và được gửi tới cơ quan, đơn vị
được kiểm tra trước 20 ngày để thực hiện. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết
thúc cuộc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải có báo cáo kết quả kiểm tra gửi
người đã ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra; dự thảo kết luận kiểm tra tổ chức
lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị được kiểm tra; tổng hợp, trình người ra quyết định
kiểm tra ký ban hành.
Trường hợp người ra quyết định
kiểm tra ủy quyền Trưởng đoàn kiểm tra ký kết luận kiểm tra thì không làm báo
cáo kết quả kiểm tra. Trưởng đoàn kiểm tra ban hành Kết luận kiểm tra gửi các
cơ quan, đơn vị được kiểm tra, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan; đồng
thời, báo cáo người ra quyết định kiểm tra; chịu trách nhiệm đối với kết luận
kiểm tra do mình ký ban hành.
b) Trường hợp báo cáo kết quả
kiểm tra có đề nghị cơ quan được kiểm tra xem xét, xử lý các kiến nghị của đoàn
kiểm tra thì chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan được
kiểm tra phải xem xét, xử lý các kiến nghị và gửi báo cáo kết quả đến người đã
ra quyết định kiểm tra;
c) Báo cáo kết quả kiểm tra có
các nội dung sau đây: tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính; kết
quả đạt được; hạn chế, bất cập; khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và kiến nghị,
đề xuất.
d) Kết luận kiểm tra có các nội
dung sau: Kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế;
xác định rõ sai phạm, tính chất, mức độ sai phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân sai phạm; kiến nghị xử lý sai phạm và việc xem xét, xử
lý trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân sai phạm; thông báo kết quả việc
thực hiện kết luận kiểm tra.
đ) Các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh;
UBND các huyện, thành phố tổ chức kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính theo ngành, lĩnh vực và địa bàn phụ trách theo các nội dung
tại Điều 6 Quy chế này. Phòng Tư pháp cấp huyện tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp
huyện về công tác kiểm tra công tác xử lý vi phạm hành chính.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm cử người tham gia đoàn kiểm
tra của tỉnh theo đề nghị của Sở Tư pháp và phải chịu trách nhiệm trong việc cử
người của mình; thành viên đoàn kiểm tra phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được
phân công của Trưởng đoàn và phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của
mình.
Điều 7. Phối
hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thanh tra theo kiến nghị của Sở Tư pháp hoặc khi có phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có
ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trên địa
bàn tỉnh.
2. Thanh tra việc áp dụng quy định
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực là trách nhiệm của
các cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước trong
lĩnh vực đó.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị được tổ chức
theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện thanh tra khi có quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh; khi thực hiện việc thanh tra, phải tuân thủ đầy đủ các
quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật thanh tra.
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức thanh tra theo kiến nghị của Phòng Tư pháp.
Điều 8. Xây
dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp các Sở,
Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tham mưu, giúp UBND tỉnh xây dựng quy chế
phối hợp, quản lý Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của tỉnh; bảo đảm kết
nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính do Bộ Tư
pháp quản lý và Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ; tích hợp trên cổng thông tin điện tử của tỉnh.
b) Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ
về cơ sở dữ liệu cho cán bộ, công chức thuộc cơ quan của người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính, cơ quan thi hành quyết định xử phạt, cơ quan thi hành
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, cơ quan thi hành các quyết định
áp dụng các biện pháp xử lý hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Các Sở, Ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp cung cấp, cập nhật
thông tin vào Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của tỉnh.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm
bố trí kinh phí cho hoạt động, đầu tư cơ sở vật chất cho việc xây dựng, duy
trì, quản lý Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của tỉnh.
Điều 9. Thống
kê về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối
hợp các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện việc báo cáo, thống
kê về xử lý vi phạm hành chính theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành
Trung ương nhằm tạo cơ sở để đánh giá tình hình, dự báo xu hướng vi phạm pháp
luật hành chính trong phạm vi địa phương.
2. Đề xuất giải pháp khắc phục,
hoàn thiện chính sách, pháp luật, phục vụ công tác báo cáo thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính và quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính. Thông
tin thống kê về xử lý vi phạm hành chính được thu thập theo quy định pháp luật
về thống kê.
Điều 10.
Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Báo cáo công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tiến hành định kỳ hàng năm.
Thời điểm lấy số liệu báo cáo từ
ngày 15 tháng 12 năm trước đến hết ngày 14 tháng 12 năm sau.
2. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị được tổ chức theo ngành dọc
đóng trên địa bàn tỉnh, UBND cấp huyện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình gửi về
Sở Tư pháp trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, để Sở Tư pháp tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Nội dung Báo cáo công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo Điều 35 Nghị định
số 118/2021/NĐ-CP .
4. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng
hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh ký báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương và gửi
Bộ Tư pháp trước ngày ngày 25 tháng 12 năm hàng năm.
Điều 11.
Phối hợp tham mưu các vụ việc vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử lý của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trước khi tham mưu, đề xuất
Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (hoặc các
hình thức xử lý vi phạm hành chính khác), các cơ quan, đơn vị, địa phương khẩn
trương củng cố đầy đủ hồ sơ, chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh,
Sở chuyên ngành và Văn phòng UBND tỉnh để thống nhất tham mưu theo quy định.
2. Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh,
Sở chuyên ngành và Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, địa phương trong việc tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xử lý vi phạm
hành chính đảm bảo theo quy định và cử đúng thành phần có chuyên môn tham dự cuộc
họp.
3. Trên cơ sở các ý kiến tư vấn
tại cuộc họp; cơ quan chủ trì có trách nhiệm rà soát, củng cố hồ sơ pháp lý đảm
bảo đầy đủ, chặt chẽ, kỹ lưỡng, đảm bảo đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục
và thời hạn theo quy định pháp luật trình Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
1. Các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh;
các cơ quan, đơn vị được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện tốt nội dung Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố phân công nhiệm vụ cơ quan tham mưu thực hiện Quy chế này đảm bảo
theo quy định.
3. Quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.