ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
68/2013/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN AN TOÀN CỦA PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA THÔ SƠ CÓ TRỌNG TẢI
TOÀN PHẦN DƯỚI 1 TẤN HOẶC CÓ SỨC CHỞ DƯỚI 5 NGƯỜI HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày
15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 21/2005/NĐ-CP ngày
01/03/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giao
thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Quyết định số 19/2005/QĐ-BGTVT ngày
25/03/2005 của Bộ Giao thông vận tải quy định về điều kiện an toàn của phương
tiện thủy nội địa phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại
tờ trình số 1247/TTr-SGTVT ngày 23/08/2013 về việc ban hành Quy định điều kiện
an toàn của phương tiện thủy nội địa thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 1 tấn
hoặc có sức chở dưới 5 người hoạt động trên địa bàn Thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định điều kiện an toàn
của phương tiện thủy nội địa thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc có sức
chở dưới 5 người (kể cả bè) hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi
bỏ Quyết định số 72/QĐ-UBND ngày 21/05/2009 của UBND thành phố Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc Công an Thành phố,
Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã; Chủ tịch
UBND các phường, xã, thị trấn, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Thành ủy, TT HĐND TP; (để b/c)
- Đ/c Chủ tịch UBND TP (để b/c)
- Các Đ/c Phó chủ tịch UBND TP;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: GTVT, CA, TP;
- Các Ban HĐND TP;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các báo, đài: HNM, KTĐT, ANTĐ, Đài PT&THHN; (để đưa tin)
- Cổng giao tiếp điện tử HN, Trung tâm THCB;
- VPUB: Các Phó VP, Phòng QHXDGT, NC, TH;
- Lưu VP, QHXDGTp.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khôi
|
QUY ĐỊNH
VỀ
ĐIỀU KIỆN AN TOÀN CỦA PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA THÔ SƠ CÓ TRỌNG TẢI TOÀN PHẦN DƯỚI
1 TẤN HOẶC CÓ SỨC CHỞ DƯỚI 5 NGƯỜI HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 68/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2013 của
UBND thành phố Hà Nội)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về điều kiện an toàn, cách
xác định các kích thước cơ bản, xác định sức chở, sơn vạch dấu mớn nước an toàn
và công tác quản lý đối với phương tiện thủy nội địa thô sơ khi hoạt động trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân có sử dụng, kinh doanh phương tiện thủy nội địa thô sơ có trọng tải toàn
phần dưới 1 tấn hoặc có sức chở dưới 5 người (kể cả bè).
Quy định này không áp dụng đối với phương tiện thủy
làm nhiệm vụ trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tàu cá và thể thao.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Phương tiện thủy nội địa thô sơ (sau đây
gọi là phương tiện thủy thô sơ): là phương tiện không có động cơ, chỉ di chuyển
bằng sức người hoặc sức gió, sức nước, bao gồm: thuyền, đò chèo tay, phương tiện
gia dụng, bè, xe đạp nước,...
2. Điều kiện an toàn: là các điều kiện bắt
buộc của phương tiện để đảm bảo an toàn trong quá trình phương tiện hoạt động
trên đường thủy nội địa.
3. Các kích thước cơ bản bao gồm: chiều dài
lớn nhất, chiều rộng lớn nhất, chiều cao mạn và phần chìm trong nước của phương
tiện.
4. Mạn khô: là chiều cao của phần thân
phương tiện từ mép trên vạch dấu mớn nước an toàn đến mép mạn ở giữa chiều dài
lớn nhất.
5. Sức chở của phương tiện là trọng tải toàn
phần hoặc sức chở người của phương tiện ứng với vạch dấu mớn nước an toàn.
6. Dụng cụ nổi cứu sinh là các vật dụng nổi
dùng làm phao cứu người, bao gồm: phao tròn, áo phao, phao hộp, ...
7. Dụng cụ hoạt động: là các công cụ thô sơ
mà người lái sử dụng để tác động cho phương tiện hoạt động trên đường thủy nội
địa, bao gồm: chèo, sào, dây, buồm, bộ truyền động,...
Chương 2.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều kiện an toàn
1. Thân phương tiện phải được thiết kế chắc chắn,
không bị thủng, không bị rò nước vào bên trong; phương tiện chở người phải có đủ
chỗ cho người ngồi cân bằng trên phương tiện và đủ dụng cụ cứu sinh cho số người
được phép chở trên phương tiện.
2. Mạn khô của phương tiện chở hàng phải đảm bảo bằng
100mm; mạn khô của phương tiện chở người phải đảm bảo bằng 200mm.
3. Phương tiện phải được ghi rõ kích thước, sức chở
và sơn vạch dấu mớn nước an toàn.
4. Dụng cụ hoạt động phải đảm bảo đủ điều kiện kỹ
thuật để người lái điều khiển phương tiện hoạt động an toàn trong mọi tình huống,
không được để hư hỏng: mục, rách nát hoặc mất công dụng.
Điều 4. Thời gian hoạt động của
phương tiện
1. Phương tiện được phép hoạt động ban ngày:
Từ tháng 4 đến tháng 9: Thời gian hoạt động từ 5 giờ
đến 18 giờ 30 phút.
Từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau: Thời gian hoạt động
từ 6 giờ đến 17 giờ 30 phút.
2. Không hoạt động khi thời tiết xấu, dòng nước
xoáy, chảy xiết, tầm nhìn bị hạn chế.
3. Không hoạt động ở những nơi không đảm bảo điều
kiện an toàn.
Điều 5. Xác định các kích thước
cơ bản, xác định sức chở, sơn vạch dấu mớn nước an toàn phương tiện
1. Xác định các kích thước cơ bản của phương tiện.
a) Chiều dài lớn nhất (ký hiệu Lmax),
tính bằng mét, đo theo chiều dọc ở mặt phẳng dọc tâm từ mút lái đến mút mũi của
phương tiện.
b) Chiều rộng lớn nhất (ký hiệu Bmax),
tính bằng mét, đo theo chiều ngang ở mặt cắt rộng nhất của phương tiện.
c) Chiều cao mạn (ký hiệu D) tính bằng mét, đo từ đáy
phương tiện đến mép mạn phương tiện ở ở vị trí giữa chiều dài chiều dài Lmax.
d) Chiều chìm (phần chìm trong nước, ký hiệu d)
tính bằng mét, đo từ đáy phương tiện đến mép trên của vạch dấu mớn nước an toàn
ở vị trí giữa chiều dài Lmax.
2. Xác định sức chở của phương tiện.
a) Đối với phương tiện chở hàng: sức chở là trọng tải
toàn phần (dưới 1 tấn) được xếp trực tiếp và cân bằng trên phương tiện đảm bảo
mạn khô của phương tiện bằng 100mm.
b) Đối với phương tiện chở người: sức chở là số người
(dưới 5 người) xếp đủ chỗ ngồi và cân bằng trên phương tiện đảm bảo mạn khô của
phương tiện bằng 200mm.
3. Sơn vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện.
Dấu mớn nước an toàn của phương tiện được sơn bằng
một vạch sơn có màu khác với màu sơn mạn phương tiện, vạch sơn có chiều rộng
25mm, chiều dài 250mm nằm ngang trên hai mạn tại vị trí giữa của chiều dài Lmax,
cách mép mạn 100mm đối với phương tiện chở hàng; cách mép mạn 200mm đối với
phương tiện chở người.
Chương 3.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều 6. Trách nhiệm của các sở,
ngành Thành phố
1. Sở Giao thông vận tải
a) Tổng hợp, theo dõi, hướng dẫn UBND các quận, huyện,
thị xã trong công tác quản lý phương tiện thủy nội địa thô sơ hoạt động trên
tuyến đường thủy nội địa thuộc địa bàn phụ trách và việc thực hiện các quy định
tại quyết định này.
b) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật và quy định của UBND Thành phố về điều kiện an toàn và quản lý đối
với các phương tiện thủy nội địa thô sơ, chủ phương tiện và người lái phương tiện.
c) Phối hợp với các ngành: Văn hóa Thể thao và Du lịch,
Công an Thành phố và UBND các quận, huyện, thị xã trong việc tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật; xây dựng và tổ chức thực hiện việc phát triển hoặc hạn
chế hoạt động đối với các loại phương tiện thủy nội địa thô sơ; tổ chức lực lượng
kiểm tra, xử lý vi phạm về giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố;
đề xuất UBND Thành phố khen thưởng những địa phương, tổ chức, cá nhân có thành
tích tốt trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa.
2. Công an Thành phố
a) Thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn
giao thông đường thủy nội địa đối với các loại phương tiện thủy nội địa thô sơ
có trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc có sức chở dưới 5 người (kể cả bè) hoạt
động trên tuyến đường thủy nội địa thuộc địa bàn Thành phố.
b) Tổ chức lực lượng cảnh sát đường thủy tuần tra,
kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và quy định của UBND Thành phố về
giao thông đường thủy nội địa đối với người và phương tiện tham gia hoạt động
giao thông đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật; thống kê, cung cấp
cho UBND các cấp và các ngành có liên quan các số liệu và tình hình tai nạn
giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn Thành phố; thực hiện các công tác
liên quan đến giao thông đường thủy theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Trách nhiệm của UBND
các quận, huyện, thị xã
1. Tổ chức, chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn trong
công tác quản lý nhà nước về điều kiện an toàn của phương tiện thủy nội địa thô
sơ có trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc có sức chở dưới 5 người (kể cả bè) hoạt
động trên tuyến đường thủy nội địa trong phạm vi địa giới hành chính được quản
lý.
2. Phối hợp với các ngành chức năng: Giao thông vận
tải, Công an Thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiểm
tra xử lý các vi phạm quy định về an toàn của phương tiện thô sơ tham gia hoạt
động giao thông đường thủy nội địa tại địa phương.
3. Chịu trách nhiệm toàn diện về đảm bảo trật tự an
toàn giao thông, tổ chức cứu hộ, cứu nạn, giải quyết hậu quả các vụ tai nạn
giao thông đường thủy nội địa đối với các loại phương tiện thủy nội địa thô sơ
trên phạm vi địa giới hành chính được quản lý.
4. Tổ chức để các chủ khai thác bến thủy nội địa có
phương tiện thô sơ hoạt động vui chơi giải trí (xe đạp nước,...) ký cam kết bảo
vệ môi trường.
Điều 8. Trách nhiệm của UBND
các xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức, chỉ đạo chủ phương tiện kê khai phương
tiện thủy nội địa thô sơ, định kỳ hàng năm báo cáo tình hình quản lý phương tiện
tại địa phương về UBND các quận, huyện, thị xã và Sở Giao thông vận tải theo mẫu
phụ lục 1 (trước ngày 31 tháng 12 hàng năm).
2. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở các tổ
chức, cá nhân có phương tiện thô sơ tham gia hoạt động giao thông đường thủy nội
địa trên địa bàn chấp hành các quy định của UBND thành phố.
3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về giao thông đường thủy nội địa; kịp thời xử lý các sự cố, hành vi vi phạm
pháp luật về an toàn giao thông đường thủy nội địa theo thẩm quyền.
4. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách
nhiệm nếu để xảy ra tai nạn trên địa bàn quản lý do phương tiện không đủ các điều
kiện an toàn hoặc thiếu dụng cụ cứu sinh trong quá trình hoạt động.
Điều 9. Trách nhiệm của chủ
phương tiện
1. Đo các kích thước cơ bản, xác định sức chở, sơn
vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện theo quy định tại Điều 5 của Quyết định
này. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu đo và việc sơn vạch dấu
mớn nước an toàn của phương tiện.
2. Kê khai điều kiện an toàn của phương tiện theo mẫu
quy định tại Phụ lục 2 của Quyết định này và nộp về UBND xã, phường, thị trấn;
có trách nhiệm duy trì và đảm bảo các điều kiện an toàn của phương tiện theo
quy định tại Điều 3 của Quyết định này khi phương tiện hoạt động.
3. Hướng dẫn và yêu cầu hành khách trên phương tiện
sử dụng phao cứu sinh theo đúng quy cách. Từ chối phục vụ đối với các hành
khách không tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn giao thông đường thủy nội
địa.
4. Thông báo với UBND xã, phường, thị trấn để xóa
tên và đăng ký thay đổi chủ sở hữu phương tiện trong sổ quản lý phương tiện của
địa phương trong các trường hợp sau:
a) Phương tiện bị mất tích.
b) Phương tiện bị phá hủy.
c) Phương tiện không còn khả năng hoạt động do hư hỏng.
d) Phương tiện được bán cho chủ phương tiện khác.
Chương 4.
KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Kiểm tra, xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Quyết định
này bị xử lý theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa, Luật xử lý vi
phạm hành chính, Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành liên
quan, UBND các quận, huyện, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch và lộ trình triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó
khăn vướng mắc các sở, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã; UBND các xã, phường,
thị trấn kịp thời phản ánh gửi về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp báo cáo
UBND Thành phố xem xét, quyết định./.