ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
66/2003/QĐ-UB
|
Nghệ An, ngày
29 tháng 7 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ
AN
V/V BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO
THÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
- Căn cứ Luật tổ chức
HĐND và UBND (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/611994;
- Căn cứ Thông tư số
25/2003/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính, hướng dẫn việc quán
lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao
thông;
Xét đề nghị của các
Sở, Ban, ngành liên quan và tình hình thực tế của địa phương,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Bản quy định về quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt hành
chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông.
Điều
2. Quyết định có
hiệu lực kể từ ngày Nghị định số 15/2003/NĐ.CP ngày 19/2/2003 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ có hiệu lực và thay thế
Quyết định số 1385/QĐ-UB ngày 10 tháng 5 năm 2001 của UBND tỉnh Nghệ An.
Điều
3. Các ông Chánh
Văn phòng HĐND- UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hành
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ
PHẠT HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2003/ QĐ-UB
ngày 29 tháng 7 năm 2003 của UBND tỉnh Nghệ An)
Căn cứ Thông tư số:
25/2003/TT.BTC ngày 28 tháng 3 năm 2003 của Bộ Tài chính, hướng dẫn việc quản
lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt hạnh chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao
thông.
Căn cứ Điều 9 tại “bản
Quy định phân cấp cho UBND thành phố Vinh giải quyết một số công việc trong
phát triển kinh tế- xã hội và quản lý đô thị” ban hành kèm theo Quyết định số
75/2001/QĐ.UB ngày 10 tháng 8 năm 2001 của UBND tỉnh Nghệ An.
Xét tình hình thực tế
của địa phương và ý kiến đề nghị của các Sở, Ban, ngành liên quan.
Ủy ban nhân dân tỉnh
Nghệ An quy định việc phân bổ, quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt hành chính
trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông như sau:
I/-
Toàn bộ số tiền thu từ xử phạt hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao
thông đều được tập trung vào ngân sách tỉnh và được sử dụng 100% cho công tác bảo
đảm trật tự an toàn giao thông.
II/- Tổng
số tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao
thông (trừ số tiền trích cấp lại cho thành phố Vinh) được phân bổ như sau:
1. 30% trích cho lực
lượng Công an tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
2. 10% trích cho lực
lượng Thanh tra giao thông tỉnh.
3. 2% trích cho Kho bạc
Nhà nước thực hiện việc thu tiền phạt.
4. 10% trích cho các lực
lượng trực tiếp tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông tại các huyện, thị
xã Cửa Lò; Hàng quý UBND tỉnh cãn cứ vào nguồn tiền thu được từ xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông và tình hình thực tế quyết
định nội dung chi, mức chi cho từng địa phương.
5. 13% trích cho Ban
an toàn giao thông tỉnh.
6. 35% còn lại chi cho
các nội dung bảo đảm trật tự an toàn giao thông theo quyết định của UBND tỉnh.
7. Riêng thành phố
Vinh: UBND tỉnh cấp lại 100% số tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực trật tự an toàn giao thông do Công an thành phố Vinh, các phường, xã
và các lực lượng phòng, ban chức năng thuộc thành phố Vinh trực tiếp xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT thu được để sử dụng cho công tác bảo đảm
trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phố Vinh.
III -
Quản lý, sử dụng tiền thu tự xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự
an toàn giao thông:
1. Việc quản lý, sử dụng
tiền xử phạt và mức chi cho từng đối tượng thực hiện như sau:
1.1. Đối với lực lượng
Công an (phần kinh phí được sử dụng coi là 100%), chi cho các nội dung:
- Tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về bảo vệ công trình giao thông và an toàn
giao thông.
- Chi bồi dưỡng cho lực
lượng trực tiếp tham gia công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông:
+ Mức chi không quá
300.000đ/người/tháng
+ Cán bộ, chiến sỹ cảnh
sát giao thông, cảnh sát trật tự trực tiếp tham gia công tác bảo đảm TTATGT ban
đêm (bao gồm cả lực lượng cảnh sát giao thông, cảnh sát 113, cảnh sát trật tự
trực tiếp tham gia công tác bảo đảm TTATGT) được bồi dưỡng thêm không quá
30.000đồng/ca;
- Chi đào tạo, tập huấn,
sơ kết, tổng kết công tác bảo đảm TTATGT.
- Chi mua sắm, sửa chữa
phương tiện phục vụ cho công tác bảo đảm TTATGT. Việc mua sắm trang thiết bị thực
hiện theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành.
- Chi xăng dầu phục vụ
tuần tra kiểm soát.
- Chi khác phục vụ
công tác bảo đảm TTATGT.
1.2. Đối với lực lượng
Thanh tra giao thông (phần kinh phí được sử dụng coi là 100%), chi cho các nội
dung:
a) Dành 30% để mua sắm
trang thiết bị phục vụ cho công tác TTATGT. Việc mua sắm trang thiết bị thực hiện
theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành.
b) Phần còn lại chi
cho các nội dung sau:
- Tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về bảo vệ công trình giao thông và an toàn
giao thông.
- Chi bồi dưỡng cho lực
lượng trực tiếp tham gia công tác bảo đảm TTATGT: Mức chi không quá 300.000
đ/người/tháng.
- Chi đào tạo, tập huấn,
sơ kết, tổng kết công tác bảo đảm TTATGT.
- Chi sửa chữa phương
tiện, xăng dầu phục vụ tuần tra kiểm soát.
- Chi khác phục vụ
công tác bảo đảm TTATGT.
c) Đối với Kho bạc Nhà
nước
- Chi thực hiện việc
thu tiền phạt;
- Chi cho cơ quan được
Kho bạc Nhà nước ủy quyền thu phạt theo quy định;
- Chi in ấn, mua sắm,
sửa chữa trang thiết bị phục vụ công tác thu tiền phạt;
- Chi khác phục vụ
công tác bầo đảm TTATGT.
1.4. Đối với Ban An
toàn Giao thông của tỉnh dùng để chi cho các nội dung :
- Chi cho bộ máy hoạt
động của Ban An toàn giao thông.
- Chi hoạt động kiểm
tra liên ngành của Ban An toàn giao thông tỉnh.
- Chi cho công tác phổ
biến, tuyên truyền TTATGT của địa phương.
- Chi tổ chức đào tạo
các nghiệp vụ về an toàn giao thông cho các đối tượng trực tiếp tham gia giữ
gìn trật tự an toàn giao thông của địa phương.
- Chi cho sơ kết, tổng
kết công tác giữ gìn TTATGT.
- Chi hỗ trợ khắc phục
hậu quả tai nạn giao thông, hỗ trợ phục vụ công tác giải tỏa hành lang an toàn
giao thông theo quyết định của UBND tỉnh.
- Chi cho giáo dục
pháp luật TTATGT trong trường học.
- Chi khác phục vụ
công tác bảo đảm TTATGT.
1.5. Đối với 35% số
còn lại chi cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông thực hiện theo quyết
định của UBND tỉnh tập trung sử dụng cho các nội dung sau:
a) Bổ sung, hỗ trợ
kinh phí mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo đảm
TTATGT ở địa phương.
b) Bổ sung, hỗ trợ bồi
dưỡng cho các lực lượng trực tiếp tham gia giữ gìn TTATGT.
c) Chi bồi dưỡng cho
các lực lượng khác huy động tham gia công tác giữ gìn TTATGT.
d) Chi khác phục vụ
công tác bảo đảm TTATGT.
Việc sử dụng 35% số
còn lại do Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh đề nghị và UBND tỉnh quyết định.
1.6. Số tiền cấp lại
cho thành phố Vinh để sử dụng cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông
trên địa bàn thành phố (trừ phần UBND thành phố Vinh cấp lại cho phường, xã, số
còn lại được sử dụng coi là 100%) thực hiện như sau:
a) 30% trích cho lực
lượng Công an thành phố Vinh tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông trên địa
bàn.
b) 15% trích cho các lực
lượng thanh tra, đô thị và các lực lượng thuộc TP Vinh trực tiếp tham gia đảm bảo
trật tự an toàn giao thông trên địa bàn. UBND thành phố Vinh hướng dẫn nội dung
chi, mức chi cụ thể cho từng đối tượng.
c) 55% còn lại chi cho
công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông theo quyết định của Chủ tịch UBND
thành phố Vinh tập trung sử dụng cho các nội dung sau:
- Chi cho công tác phổ
biến, tuyên truyền TTATGT của địa phương.
- Chi tổ chức đào tạo
các nghiệp vụ về an toàn giao thông cho các đối tượng trực tiếp tham gia giữ
gìn trật tự an toàn giao thông của địa phương.
- Chi cho bộ máy hoạt
động của Ban an toàn giao thông thành phố.
- Chi cho sơ kết, tổng
kết công tác giữ gìn TTATGT.
- Chi hỗ trợ phục vụ
công tác giải tỏa hành lang an toàn giao thông.
- Chi mua sắm sửa chữa
phương tiện phục vụ công tác bảo đảm TTATGT.
- Chi bồi dưỡng các lực
lượng khác huy động tham gia công tác giữ gìn TTATGT.
- Chi khác phục vụ
công tác bảo đảm TTATGT.
d) Riêng số tiền do
các lực lượng chức năng phường, xã trực tiếp xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực trật tự an toàn giao thông đô thị thu được, UBND thành phố Vinh cấp lại
100% cho phường, xã để sử dụng cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông,
đô thị trên địa bàn phường, xã. UBND thành phố Vinh hướng dẫn nội dung chi, mức
chi cụ thể cho từng đối tượng đảm bảo việc quản lý, sử dụng theo đúng quy định
hiện hành.
2. Cấp phát và quyết
toán việc sử dụng tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT:
2.1. Trình tự cấp phát
kinh phí, nội dung các khoản chi cụ thể và việc quyết toán sử dụng tiền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT được áp dụng theo các quy định hiện
hành.
2.2. Vào ngày 5 hàng
tháng Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Tài
chính - Vật giá về tổng số tiền thu của toàn tỉnh và số tiền thu đươc của thành
phố Vinh từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TTATGT của tháng trước và
Sở Tài chính - Vật giá căn cứ vào tổng số tiền thu được và quy định về tỷ lệ
phân bổ tại Mục II của quy định này để phân bổ và cấp phát kinh phí được hưửng
cho các đơn vị.
2.3. Vào ngày 10 tháng
đầu hàng quý, Sở Tài chính - Vật giá thông báo bằng văn bản cho Thường trực Ban
an toàn giao thông tỉnh về số tiền 10% trích cho các huyện của quý trước. Căn cứ
vào số tiền được trích và đặc điểm tình hình thực tế về công tác bảo đảm
TTATGT, Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh tham mưu mức chi trình UBND tỉnh
quyết định.
2.4. Số tiền 35% thì Sở
Tài chính - Vật giá thực hiện cấp phát theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.5. Các đơn vị được cấp
kinh phí phải mở sổ sách theo dõi quản lý chặt chẽ nguồn kinh phí này, đảm bảo
chi đúng chế độ quy định, cuối năm phải thực hiện quyết toán với Sở Tài chính -
Vật giá và Ban An toàn giao thông tỉnh.