ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
62/2023/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
03 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA, XỬ LÝ
VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THỦY LỢI, ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày
14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ
chứa nước;
Căn cứ Nghị định số
19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật
trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm;
Căn cứ Nghị định số
118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
03/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều;
Căn cứ Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi; Thông tư
số 03/2022/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 357/TTr-SNN ngày 28
tháng 9 năm 2023 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số
365/BC-STP ngày 22 tháng 9 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý
vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2023 và thay thế Quyết định số
67/2017/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh Bình Định ban hành Quy
chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên
hệ thống đê Đông thuộc địa bàn huyện Tuy Phước, Phù Cát và thành phố Quy Nhơn,
tỉnh Bình Định.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải; Giám đốc
Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn; Giám đốc Công ty TNHH Khai thác công trình thủy lợi
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA, XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT
VỀ THỦY LỢI, ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(kèm theo Quyết định số 62/2023/QĐ-UBND ngày 03/10/2023 của UBND tỉnh
Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nội
dung, trách nhiệm phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về
thủy lợi, đê điều đối với các công trình thủy lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Giao thông vận tải; Sở Tư pháp; Công
an tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã).
4. Công ty TNHH Khai thác công
trình thủy lợi; Chi cục Thủy lợi và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan
đến công tác phòng ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực thủy
lợi, đê điều đối với các công trình thủy lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc chung
1. Tuân thủ các quy định của
pháp luật về thủy lợi, đê điều, xử lý vi phạm hành chính và các quy định khác
có liên quan đến công tác quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều.
2. Bảo đảm sự thống nhất, không
chồng chéo trong quản lý nhà nước về công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều.
3. Vi phạm quy định pháp luật về
bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều phải được phát hiện, ngăn chặn kịp
thời và xử lý dứt điểm, đảm bảo đúng quy trình. Mọi hậu quả do vi phạm hành
chính gây ra phải được khắc phục triệt để theo quy định của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
TRONG CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA, XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THỦY LỢI, ĐÊ ĐIỀU
Mục 1. CÔNG
TÁC PHÒNG NGỪA
Điều 4. Phối
hợp trong công tác tuyên truyền
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Chỉ đạo Chi cục Thủy lợi phối
hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã và các cơ quan có liên quan triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về thủy lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh.
b) Giao Chi cục Thủy lợi chỉ đạo
các Trạm Thủy lợi liên huyện thực hiện việc: Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thủy lợi, đê điều ở các xã, phường, thị
trấn thuộc địa bàn quản lý; cung cấp tin, bài liên quan đến vi phạm và xử lý vi
phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều để Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý địa bàn
có công trình thủy lợi, đê điều phát trên đài truyền thanh; nghiên cứu, đề xuất
và triển khai các biện pháp, giải pháp (công trình và phi công trình) nhằm
phòng ngừa, ngăn chặn hiệu quả các hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thủy lợi, đê điều trên địa bàn.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chủ trì, phối hợp với tổ chức
khai thác công trình thủy lợi, lực lượng quản lý đê điều để thông tin, tuyên
truyền, phổ biến các văn bản, quy định của pháp luật về thủy lợi, đê điều.
b) Định kỳ phát các tin, bài về
tình hình vi phạm và công tác xử lý vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều trên
đài truyền thanh cấp xã.
4. Công ty TNHH Khai thác công
trình thủy lợi
a) Phối hợp với Chi cục Thủy lợi,
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện hướng dẫn công tác chuyên môn, nghiệp vụ và chuẩn bị tài liệu, tổ
chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về quản lý khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi được cấp có thẩm quyền giao khai thác.
b) Phối hợp cung cấp các tin,
bài, tài liệu liên quan đến vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật về khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi được cấp có thẩm quyền giao khai thác để Ủy ban nhân
dân cấp xã phát trên đài truyền thanh.
c) Vận động tổ chức, cá nhân
tham gia bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 5. Phối
hợp trong công tác xây dựng, quản lý, bảo vệ mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi
1. Công ty TNHH Khai thác công
trình thủy lợi chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có công trình thủy lợi được giao khai thác lập kế hoạch, công bố công
khai phương án cắm mốc chỉ giới đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt duyệt; tổ
chức, triển khai cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên thực
địa và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để phối hợp quản
lý, bảo vệ mốc; có trách nhiệm trực tiếp quản lý, bảo vệ mốc chỉ giới và lưu trữ
hồ sơ cắm mốc; hằng năm tổ chức kiểm tra, bảo trì mốc chỉ giới, khôi phục các mốc
chỉ giới bị mất hoặc sai lệch so với hồ sơ cắm mốc chỉ giới được phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ
trì tổ chức cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi cho các công
trình được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện làm chủ sở hữu.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã phối
hợp với Công ty TNHH Khai thác công trình thủy lợi, các tổ chức thủy lợi cơ sở
bảo vệ các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chỉ đạo Chi cục Thủy lợi phối hợp với các cơ quan liên quan, Ủy ban
nhân dân cấp huyện hằng năm tổ chức kiểm tra việc thực hiện cắm mốc chỉ giới phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi ngoài thực địa.
Điều 6. Phối
hợp trong công tác xây dựng, quản lý, bảo vệ mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đê điều
1. Đối với các hệ thống đê điều
do Trạm Thủy lợi liên huyện quản lý (hệ thống đê Đông, đê La Tinh)
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đê điều và thông báo cho Ủy ban nhân
dân cấp xã có đê để phối hợp quản lý, bảo vệ mốc.
b) Chi cục Thủy lợi tổ chức quản
lý, kiểm tra bảo trì mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đê điều, thuộc phạm vi quản
lý.
c) Trạm Thủy lợi liên huyện trực
tiếp quản lý, bảo vệ mốc chỉ giới và lưu trữ hồ sơ cắm mốc, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp xã trong việc bảo vệ mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đê điều thuộc địa
bàn quản lý; hằng năm tổ chức kiểm tra, bảo trì mốc chỉ giới, khôi phục các mốc
chỉ giới bị mất hoặc sai lệch so với hồ sơ cắm mốc chỉ giới được phê duyệt.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã phối
hợp với Trạm Thủy lợi liên huyện bảo vệ các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đê điều
trên địa bàn.
2. Đối với các tuyến đê được
phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ
trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đê
điều; chỉ đạo các phòng chuyên môn của cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện cắm mốc chỉ giới, quản lý và bảo vệ mốc.
b) Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Phòng Kinh tế) tổ chức quản lý, kiểm tra bảo trì mốc chỉ giới
phạm vi bảo vệ đê điều thuộc phạm vi quản lý.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã phối
hợp lực lượng quản lý đê nhân dân trực tiếp quản lý, bảo vệ mốc chỉ giới và lưu
trữ hồ sơ cắm mốc; hằng năm tổ chức kiểm tra, bảo trì mốc chỉ giới, khôi phục
các mốc chỉ giới bị mất hoặc sai lệch so với hồ sơ cắm mốc chỉ giới được phê
duyệt.
Điều 7. Phối
hợp trong công tác kiểm tra và lập hồ sơ vi phạm
1. Nguyên tắc chung
Tổ chức, cá nhân khi phát hiện
hành vi hoặc các tác động tự nhiên (như: mưa lũ gây sạt, trượt mái kênh mương;
thấm lớn qua đê, đập hồ chứa; cây cối, vật cản làm giảm khả năng thoát lũ các
công trình,...) gây tổn hại hoặc đe dọa đến an toàn của công trình thủy lợi, đê
điều phải báo ngay cho tổ chức, cá nhân khai thác, quản lý công trình thủy lợi,
đê điều hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
Tổ chức, cá nhân quản lý, khai
thác, bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời
và kiến nghị xử lý hành vi vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê
điều. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi
vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều trên địa bàn quản lý.
2. Đối với công trình thủy lợi
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Hàng năm, chỉ đạo Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phối hợp Chi cục Thủy lợi xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, thanh tra chuyên
ngành đối với các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý hoặc thanh tra đột xuất
theo yêu cầu của cấp trên để phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi
vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều. Khi phát
hiện hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thanh tra thì lập biên bản vi phạm
hành chính theo đúng thẩm quyền. Tiến hành xử phạt hoặc chuyển biên bản vi phạm
hành chính và các tài liệu khác có liên quan cho người có thẩm quyền xử phạt để
tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Công ty TNHH Khai thác công
trình thủy lợi, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện và các tổ chức thủy lợi cơ
sở: Thực hiện trách nhiệm của chủ thể khai thác công trình thủy lợi theo quy định
của pháp luật; xây dựng, phê duyệt và thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy
lợi theo quy định. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi vi phạm
tiến hành lập biên bản làm việc ghi nhận sự việc vi phạm trong phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi được giao quản lý (trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức
vi phạm không ký vào biên bản thì phải thực hiện theo quy định tại điểm b khoản
5 Điều 12 của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành
chính và báo cáo cho cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Thực hiện trách nhiệm kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình thủy
lợi theo quy định của Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017, Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm chỉ đạo các phòng chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền được pháp luật quy định.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã: Thực
hiện trách nhiệm bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn theo quy định của Luật
Thủy lợi. Chỉ đạo lực lượng chức năng thuộc thẩm quyền quản lý, phối hợp chặt
chẽ với Công ty TNHH Khai thác công trình thủy lợi, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp
huyện và các tổ chức thủy lợi cơ sở trong việc kiểm tra và lập biên bản làm việc
ghi nhận sự việc vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi tại
hiện trường. Lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp
luật về thủy lợi theo thẩm quyền đối với các công trình trên địa bàn quản lý.
đ) Công an tỉnh: Chỉ đạo các
đơn vị nghiệp vụ và Công an cấp huyện, Công an cấp xã phối hợp chặt chẽ với
chính quyền địa phương, Công ty TNHH Khai thác công trình thủy lợi kiểm tra các
công trình thủy lợi khi có yêu cầu; kiểm tra, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm
pháp luật về thủy lợi theo đúng thẩm quyền quy định của pháp luật.
3. Đối với công trình đê điều
a) Đối với các hệ thống đê phân
cấp cho Chi cục Thủy lợi quản lý (hệ thống đê Đông, đê La Tinh)
Chi cục Thủy lợi chỉ đạo Trạm
Thủy lợi liên huyện thực hiện việc kiểm tra, phát hiện kịp thời ngay từ khi mới
phát sinh các hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ đê điều. Khi phát
hiện hành vi vi phạm pháp luật về đê điều, viên chức Trạm Thủy lợi liên huyện
đang thi hành công vụ phối hợp với chính quyền, lực lượng chức năng của Ủy ban
nhân dân cấp xã tiến hành lập biên bản làm việc ghi nhận sự việc hoặc biên bản
vi phạm hành chính, buộc chấm dứt hành vi vi phạm và chuyển ngay cho người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính để xử lý theo quy định của Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
Ủy ban nhân dân cấp huyện: Thực
hiện trách nhiệm kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều theo quy định của
pháp luật về đê điều. Chỉ đạo các phòng chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật về đê
điều theo thẩm quyền đối với các công trình trên địa bàn quản lý.
Ủy ban nhân dân cấp xã: Thực hiện
trách nhiệm quản lý, bảo vệ đê điều theo quy định của Luật Đê điều, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã chỉ đạo lực lượng chức năng thuộc quyền quản lý (công an, địa
chính - xây dựng - đô thị và môi trường hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng
và môi trường), chủ động phối hợp chặt chẽ với Chi cục Thủy lợi trong việc kiểm
tra và lập biên bản làm việc ghi nhận sự việc vi phạm pháp luật trong hành lang
bảo vệ đê điều tại hiện trường để ngăn chặn kịp thời từ khi vụ việc mới được
phát hiện. Lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật
về đê điều theo thẩm quyền đối với các công trình trên địa bàn quản lý.
Công an tỉnh: Trong phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm chỉ đạo lực lượng, phòng,
ban chuyên môn, Công an huyện, Công an xã phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa
phương và Chi cục Thủy lợi, các Trạm Thủy lợi liên huyện, thực hiện kiểm tra,
phát hiện, ngăn chặn, lập biên bản vi phạm hành chính theo thẩm quyền. Tiến
hành xử phạt hoặc chuyển biên bản vi phạm hành chính cho người có thẩm quyền xử
phạt để xử lý.
b) Đối với các tuyến đê được
phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý
Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp xã giao các bộ phận chức năng cấp xã (công an, địa chính -
xây dựng - đô thị và môi trường hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi
trường), lực lượng quản lý đê nhân dân trên địa bàn thực hiện việc kiểm tra,
phát hiện kịp thời ngay từ khi mới phát sinh các hành vi vi phạm pháp luật về
đê điều. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính, lực lượng được giao nhiệm vụ
tiến hành biên bản làm việc ghi nhận sự việc hoặc biên bản vi phạm hành chính,
buộc chấm dứt hành vi vi phạm và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính để xử lý theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, chỉ đạo Thanh tra cấp huyện
phối hợp với các phòng chuyên môn, hằng năm xây dựng kế hoạch, tổ chức thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật và trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp xã trong công tác ngăn ngừa và xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật
về đê điều thuộc địa bàn quản lý. Tổ chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá
nhân có các hoạt động liên quan về khai thác và bảo vệ công trình đê điều (đối
với các công trình được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp quản lý) để ngăn chặn, xử
lý kịp thời các hành vi vi phạm).
4. Các Sở, ngành có liên quan:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cử cán bộ, công chức,
viên chức có năng lực tham gia cùng đoàn liên ngành về công tác kiểm tra, thanh
tra các hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều theo chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Mục 2. CÔNG
TÁC XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 8. Phối
hợp trong công tác xử lý vi phạm
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã
a) Khi nhận được hồ sơ vi phạm
(Biên bản làm việc ghi nhận vi phạm pháp luật về thủy lợi hoặc đê điều tại hiện
trường, các văn bản kiến nghị xử lý vi phạm) do các Xí nghiệp Thủy lợi, Công ty
TNHH Khai thác công trình thủy lợi; Trạm Thủy lợi liên huyện; tổ chức thủy lợi
cơ sở; các tổ chức, cá nhân được cấp thẩm quyền giao quản lý, khai thác công
trình thủy lợi; lực lượng quản lý đê nhân dân chuyển đến; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã kịp thời chỉ đạo các lực lượng của xã kiểm tra, xác minh vi phạm, lập
biên bản vi phạm hành chính và tiến hành các trình tự, thủ tục xử lý theo các
quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan.
b) Xử phạt vi phạm hành chính về
thủy lợi, đê điều theo thẩm quyền quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định
số 03/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; thủy lợi; đê điều. Trường hợp
vượt quá thẩm quyền thì lập hồ sơ, chuyển vụ việc cho người có thẩm quyền để xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện
a) Chỉ đạo các phòng chuyên
môn, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan Công an và các lực lượng chức năng thuộc
thẩm quyền, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều đúng thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
b) Khi nhận được hồ sơ vụ việc
vi phạm và đề nghị xử lý của Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng của huyện tiến hành các
trình tự, thủ tục xử lý theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các
văn bản khác quy phạm pháp luật có liên quan.
c) Trong thời hạn 01 ngày làm
việc kể từ khi nhận được văn bản kiến nghị xử lý vi phạm của cơ quan được giao
quản lý công trình thủy lợi, đê điều, chủ thể khai thác công trình thủy lợi; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ quan chức năng kiểm tra, xác minh và
tham mưu xử lý nếu thuộc thẩm quyền cấp huyện hoặc chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã xử lý theo thẩm quyền.
d) Xử phạt các hành vi vi phạm
hành chính về thủy lợi, đê điều theo đúng thẩm quyền quy định tại Luật Xử lý vi
phạm hành chính, Nghị định số 03/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính
phủ. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì lập hợp hồ sơ, chuyển vụ việc cho người
có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm có tính
chất phức tạp, tổ chức họp liên ngành để phối hợp xử lý.
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm chỉ đạo đôn đốc, giám sát xử lý vi phạm pháp luật về thủy
lợi, đê điều trên địa bàn quản lý.
3. Công ty TNHH Khai thác công
trình thủy lợi
a) Chỉ đạo các phòng chuyên
môn, các Xí nghiệp Thủy lợi phối hợp với chặt chẽ với chính quyền địa phương và
cơ quan chức năng trong quá trình kiểm tra, xác minh biên bản vi phạm hành
chính về thủy lợi. Theo dõi, nắm bắt tình hình xử lý vi phạm và kịp thời có văn
bản kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý
vi phạm theo quy định của pháp luật.
b) Theo dõi, tổng hợp tình hình
vi phạm pháp luật về bảo vệ công trình thủy lợi xảy ra trên các hệ thống công
trình thủy lợi được giao trách nhiệm khai thác.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Thực hiện nhiệm vụ là chủ quản
lý các công trình thủy lợi, đê điều đối với các công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh
làm chủ sở hữu như sau:
a) Chỉ đạo Thanh tra Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thủy lợi phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan trong việc tiếp nhận thông tin, hồ sơ vụ việc vi phạm để xử phạt
vi phạm hành chính theo thẩm quyền. Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc
thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt thì hồ sơ vụ việc phải được chuyển
ngay cho người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.
b) Chủ trì, phối hợp với các lực
lượng chức năng của tỉnh đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý vi phạm pháp
luật về thủy lợi, đê điều.
c) Chủ trì, phối hợp với các lực
lượng chức năng của tỉnh thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về thủy lợi,
đê điều và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
d) Đề nghị Ủy ban nhân dân các
cấp xem xét, xử lý dứt điểm các hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều
khi nhận được báo cáo đề nghị của Công ty TNHH Khai thác công trình thủy lợi,
Chi cục Thủy lợi, Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
đ) Giao Chi cục Thủy lợi chỉ đạo
các Trạm Thủy lợi liên huyện có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
về thiết lập hồ sơ vi phạm, xác định điều khoản vi phạm, mức xử phạt, biện pháp
khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật về thủy
lợi, đê điều (thuộc địa bàn quản lý); đôn đốc việc xử lý vi phạm pháp luật về
thủy lợi, đê điều của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
e) Đối với công trình do Ủy ban
nhân dân cấp huyện làm chủ sở hữu, chủ quản lý: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp trong công tác xử lý vi phạm; theo dõi, tổng hợp tình hình xử
lý vi phạm của chính quyền địa phương.
5. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo Công an huyện, Công an
xã; các đơn vị, lực lượng, phòng, ban chuyên môn phối hợp chặt chẽ với chính
quyền địa phương, lực lượng chuyên trách quản lý đê, Công ty TNHH Khai thác
Công trình thủy lợi xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
b) Xử phạt các vi phạm hành
chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều theo đúng thẩm quyền.
Trường hợp vượt thẩm quyền, lập hồ sơ vụ việc, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xử lý theo quy định.
6. Các Sở, ban, ngành có liên
quan: theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thuộc lĩnh vực quản lý, chủ trì tiến
hành thanh tra chuyên ngành đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản
lý và xử lý các trường hợp có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
7. Chính quyền các địa phương
(UBND cấp huyện, cấp xã), người đứng đầu các địa phương phải chịu hoàn toàn
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, trước quy định của pháp luật nếu không xử
lý kịp thời các vi phạm lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều
trên địa bàn quản lý.
Điều 9. Phối
hợp trong công tác cưỡng chế, khắc phục hậu quả
1. Các cá nhân, tổ chức bị xử
phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực thủy lợi, đê điều nếu không tự nguyện chấp
hành và đã quá thời hạn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết
định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả do người có thẩm quyền ban hành thì bị
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cưỡng chế buộc thực
hiện khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật. Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính không tự nguyện hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp
khắc phục hậu quả thì bị cưỡng chế.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức, thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, khắc phục hậu quả theo thẩm quyền và theo phân công của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
b) Chỉ đạo, phân công các lực
lượng cấp xã, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp
xã phối hợp xây dựng kế hoạch, thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, khắc phục hậu quả theo đề nghị của người có thẩm quyền.
c) Phối hợp các phòng chuyên
môn cấp huyện, các Xí nghiệp Thủy lợi, Trạm Thủy lợi liên huyện để xác định mốc
chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, hành lang thoát lũ; các vấn
đề kỹ thuật liên quan đến an toàn công trình làm cơ sở cho việc cưỡng chế khắc
phục hậu quả vi phạm hành chính.
d) Khi cần thiết báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện để hỗ trợ lực lượng tham gia cưỡng chế giải tỏa vi phạm.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức thực hiện quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
b) Chỉ đạo, phân công các cơ
quan chức năng thuộc thẩm quyền quản lý, xây dựng kế hoạch, thực hiện cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, khắc phục hậu quả vi phạm theo
đề nghị của người có thẩm quyền.
c) Phối hợp Công ty TNHH Khai
thác công trình thủy lợi, Chi cục Thủy lợi để xác định mốc chỉ giới phạm vi bảo
vệ công trình thủy lợi, đê điều, hành lang thoát lũ; các vấn đề kỹ thuật liên
quan đến an toàn công trình làm cơ sở cho việc cưỡng chế khắc phục hậu quả vi
phạm hành chính.
4. Công ty TNHH Khai thác công
trình thủy lợi
a) Chỉ đạo, phân công các phòng
chuyên môn, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp xã trong việc tổ chức cưỡng chế khắc phục hậu quả để giải tỏa các vi phạm.
b) Xác định mốc chỉ giới phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi; vấn đề chuyên môn kỹ thuật liên quan đến an toàn
công trình thủy lợi để làm cơ sở cho việc tổ chức cưỡng chế giải tỏa vi phạm.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Chỉ đạo Thanh tra Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thủy lợi phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức cưỡng chế, khắc phục hậu quả đối
với các hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều.
b) Giao Chi cục Thủy lợi chỉ đạo
Trạm Thủy lợi liên huyện phối hợp các phòng chuyên môn cấp huyện, các bộ phận
chức năng cấp xã, xác định mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê
điều, hành lang thoát lũ; các vấn đề kỹ thuật liên quan đến an toàn công trình
đê điều làm cơ sở cho việc cưỡng chế khắc phục hậu quả để giải tỏa các vi phạm.
Điều 10.
Phối hợp trong công tác theo dõi tình hình vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật về
thủy lợi, đê điều
1. Ủy ban nhân dân cấp xã
Tổ chức thực hiện theo dõi tình
hình vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều xảy ra trên địa
bàn quản lý để chủ động trong việc tổng hợp báo cáo khi có yêu cầu của các cơ
quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về sự chính xác của số liệu do mình cung
cấp.
Lực lượng quản lý đê nhân dân,
cập nhật thường xuyên tình hình vi phạm pháp luật về đê điều và tình hình xử lý
vi phạm.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã việc theo dõi tình hình vi phạm pháp luật và xử
lý các vi phạm trong lĩnh vực thủy lợi, đê điều trên địa bàn quản lý.
3. Công ty TNHH Khai thác công
trình thủy lợi: Thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình vi phạm pháp luật về
thủy lợi đối với các công trình được giao chủ khai thác; chủ trì phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã rà soát, phân loại, thống kê số liệu vi phạm pháp luật về
thủy lợi để chủ động trong việc tổng hợp báo cáo khi có yêu cầu của các cơ quan
có thẩm quyền.
4. Chi cục Thủy lợi: Tổ chức thực
hiện theo dõi tình hình vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều
thuộc phạm vi quản lý. Chỉ đạo Trạm Thủy lợi liên huyện cập nhật thường xuyên
tình hình vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn quản lý để
tổng hợp báo cáo khi có yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra, phát hiện kịp thời,
ngăn chặn và xử lý nghiêm, dứt điểm các trường hợp vi phạm pháp luật về thủy lợi,
đê điều theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chi phí để tổ chức cưỡng chế
vi phạm hành chính về thủy lợi, đê điều được tạm ứng từ ngân sách nhà nước và
được hoàn trả ngay sau khi thu hồi được tiền của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế.
Việc tạm ứng và hoàn trả kinh phí cưỡng chế vi phạm hành chính thực hiện theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành có liên
quan.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cấp, các ngành và các tổ chức, cá nhân có
liên quan gửi văn bản đề nghị về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung.
Điều 12.
Quy định chuyển tiếp
Các vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thủy lợi, đê điều trước ngày Quy chế này có hiệu lực vẫn thực hiện phối
hợp xử lý vi phạm theo Quy chế này và các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành./.