ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3035/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày 06 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ KẾT
CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG ĐƯỜNG BỘ DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TIỀN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày
29 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 29 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng
12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng
5 năm 2011 của Chính phủ Quy định về xử lý kỹ luật đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ Quy định về xử lý kỹ luật viên chức và trách nhiệm bồi
thường, hoàn trả của viên chức;
Căn cứ Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2012 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng
8 năm 2011 của Chính phủ Quy định việc áp dụng Luật Cán bộ Công chức đối với
các chức danh lãnh đạo, quản lý Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ
sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp
có vốn góp của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19
tháng 4 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về quản lý và bảo trì đường
bộ;
Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18
tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực thực hiện một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ Quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 31/2012/TT-BGTVT ngày 01
tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định trách nhiệm và xử
lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm và xử
lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đối với hệ
thống đường bộ do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban
ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên
quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Hưởng
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH
NHIỆM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG ĐƯỜNG BỘ DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3035/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2013 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này
quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân
trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đối với hệ
thống đường bộ do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng
giao thông đối với hệ thống đường bộ do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang
1. Đối với tổ chức:
a) Sở Giao thông vận tải; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã (gọi tắt là cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(gọi tắt là cấp xã);
b) Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý Đô thị
các huyện, thành phố, thị xã;
c) Đơn vị quản lý dự án;
d) Đơn vị thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường
bộ;
đ) Đơn vị quản lý bến phà;
e) Nhà thầu, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án;
g) Các tổ chức khác có liên quan.
2. Đối với cá nhân:
- Giám đốc Sở Giao thông
vận tải; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
Trưởng phòng Kinh tế và Hạ tầng (phòng Quản lý Đô thị) các huyện, thành phố, thị
xã; Giám đốc hoặc Trưởng ban Quản lý các dự án đầu tư; Giám đốc hoặc Bến trưởng
bến phà; Thủ trưởng các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ.
- Các cá nhân khác có
liên quan.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Đơn vị quản lý dự
án là Ban quản lý dự án đại diện cho chủ đầu
tư thuộc Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổ chức được phân
cấp, ủy quyền hoặc trúng thầu quản lý dự án; tổ chức tư vấn quản lý dự án được chủ đầu tư ký hợp đồng quản lý dự
án.
2.
Đơn vị thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ là tổ chức, cá nhân được nhận đặt
hàng, giao kế hoạch, trúng thầu công tác quản lý, bảo trì đường bộ.
3. Nhà đầu tư và doanh
nghiệp dự án là nhà đầu tư và doanh nghiệp
thực hiện dự án theo Hợp đồng dự án (Hợp đồng BOT,
BTO và các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật về đầu tư).
Chương
II
TRÁCH NHIỆM
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Mục 1.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC
Điều
4. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức thực hiện
công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống
đường tỉnh được giao quản lý.
2. Chủ trì kiểm tra, xử
lý vi phạm theo quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ
môi trường trong quá trình thi công xây dựng đối với đơn vị quản lý dự án, nhà
đầu tư, doanh nghiệp dự án, nhà thầu trong việc thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng do Sở Giao thông vận tải làm chủ đầu tư.
3. Phối hợp với các cơ
quan quản lý đường bộ Trung ương khi có yêu cầu trong việc kiểm tra, xử lý vi
phạm về đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ môi trường trong quá trình thi
công xây dựng trên đường quốc lộ đang khai thác trên địa bàn tỉnh.
4.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện khi có yêu cầu trong việc kiểm tra, xử
lý vi phạm về đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ môi trường trong quá trình
thi công xây dựng trên đường bộ đang khai thác thuộc cấp huyện quản lý.
5. Tổ
chức đấu thầu, ký hợp đồng công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh cho đơn vị
trúng thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch và các nhiệm vụ được giao theo phân cấp,
ủy quyền về công tác quản lý, bảo trì đường bộ.
6. Hàng năm, lập kế hoạch
quản lý, bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh trình Ủy ban
nhân dân tỉnh.
7. Hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc các đơn vị thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ
theo quy định hiện hành.
8. Thực hiện công tác
phòng, chống và khắc phục thiệt hại do bão lụt và công tác tìm kiếm cứu nạn, ứng
cứu đảm bảo giao thông kịp thời, thông suốt, an toàn trên địa bàn tỉnh.
9. Lưu trữ và bảo quản hồ
sơ quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh.
10. Cấp phép thi công các
công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai
thác đối với hệ thống đường tỉnh.
11. Chỉ đạo lực lượng
Thanh tra Giao thông vận tải tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Điều
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức thực hiện công tác quản lý, bảo trì kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường huyện, đường đô thị trên
địa bàn được giao quản lý.
2.
Chủ trì kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn
giao thông và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng đối với đơn vị
quản lý dự án, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, nhà thầu trong việc thực hiện
các dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư.
3. Phối hợp với các cơ
quan quản lý đường bộ Trung ương, Sở Giao thông vận tải khi có yêu cầu trong việc
kiểm tra, xử lý vi phạm về đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ môi trường
trong quá trình thi công xây dựng trên đường quốc lộ, đường tỉnh đang khai thác
trên địa bàn huyện.
4. Chủ trì hoặc giao nhiệm
vụ cho phòng chuyên môn trực thuộc tổ chức đấu thầu, ký hợp đồng công tác quản
lý, bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường huyện, đường đô thị
được giao quản lý cho đơn vị trúng thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch và các nhiệm
vụ được giao theo phân cấp, ủy quyền về công tác quản lý, bảo trì đường bộ.
5. Thực hiện công tác
phòng chống và khắc phục thiệt hại do bão lụt và công tác tìm kiếm cứu nạn, ứng
cứu đảm bảo giao thông kịp thời, thông suốt, an toàn trên địa bàn huyện.
6. Thực hiện cấp phép thi
công các công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
đang khai thác đối với hệ thống đường huyện, đường đô thị theo quy định.
Điều
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1.
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về tổ chức thực hiện
công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống
đường xã, giao thông nông thôn trên địa bàn được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao
quản lý.
2. Chủ trì kiểm tra, xử
lý vi phạm theo quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ
môi trường trong quá trình thi công xây dựng đối với nhà thầu trong việc thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư.
3. Tổ chức đấu thầu, ký hợp
đồng công tác quản lý, bảo trì công
trình đường bộ đối với hệ thống đường xã, đường
giao thông nông thôn được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao quản lý cho đơn vị
trúng thầu, đặt hàng về công tác quản lý, bảo trì đường bộ.
4. Thực hiện công tác
phòng chống và khắc phục thiệt hại do bão lụt và công tác tìm kiếm cứu nạn, ứng
cứu đảm bảo giao thông kịp thời, thông suốt, an toàn trên địa bàn xã.
5. Hàng năm, xây dựng kế hoạch quản lý, bảo trì
công trình đường bộ đối với hệ thống đường xã, đường giao thông nông thôn trình
Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét phê duyệt và bố trí vốn thực hiện.
Điều
7. Trách nhiệm của Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý Đô thị các huyện,
thành phố, thị xã
1. Tham mưu và chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện về tổ chức thực hiện công tác quản lý, bảo
trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường huyện, đường đô
thị trên địa bàn.
2. Tham gia kiểm tra, xử
lý vi phạm quy định về đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ môi trường trong
quá trình thi công xây dựng đối với đơn vị quản lý dự án, nhà đầu tư, doanh
nghiệp dự án, nhà thầu trong việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban
nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư.
3. Hàng năm, xây dựng kế
hoạch quản lý, bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường huyện, đường
đô thị trình Ủy ban nhân dân cấp huyện khi được giao nhiệm vụ.
4. Chỉ đạo, điều hành, kiểm
tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật, an toàn công trình, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường
trong phạm vi quản lý theo quy định hiện hành.
5. Lưu trữ và bảo quản hồ
sơ quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường huyện, đường
đô thị trên địa bàn huyện.
Điều
8. Trách nhiệm của đơn vị được giao kế hoạch, đặt hàng, trúng thầu thực hiện
công tác quản lý, bảo trì đường bộ
1. Sau khi nhận đặt hàng
hoặc nhận thầu quản lý, bảo trì đường bộ, tiến hành triển khai thực hiện theo
quy định của hợp đồng đã ký.
2. Phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan chức năng của địa phương, Thanh tra giao thông vận tải trong công
tác tuần tra, kiểm tra; bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột
xuất;
tổ chức phân luồng đảm bảo giao thông; bảo vệ công trình đường bộ và hành lang
an toàn đường bộ; có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm hành lang
an toàn đường bộ. Trường hợp hư hỏng nặng vượt quá nhiệm vụ được giao, phải tổ
chức đảm bảo giao thông và báo cáo cấp có thẩm quyền để giải quyết kịp thời.
3. Lập kế hoạch, phương
án phòng chống bão lụt và tìm kiếm cứu nạn; tổ chức ứng cứu, khắc phục kịp thời
khi có sự cố.
4. Tổ chức đếm xe, phân
loại cầu đường, cập nhật tình trạng cầu đường và báo cáo theo quy định.
5. Lập hồ sơ quản lý, lưu trữ, bảo quản
và thường xuyên bổ sung đầy đủ diễn biến và biện pháp khắc phục hư hỏng cầu
đường. Quản lý hồ sơ bằng cả văn bản và phần mềm máy vi tính.
6. Kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền
giải quyết những vướng mắc trong thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì đường bộ.
7. Tham gia kiểm tra an
toàn giao thông đối với các công trình đang hoàn thiện chuẩn bị bàn giao đưa
vào khai thác sử dụng.
8. Thực hiện đầy đủ, đúng
các
quy định tại hợp đồng đã ký kết và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Điều
9. Trách nhiệm của đơn vị quản lý bến phà
1. Thực hiện kế hoạch quản
lý, bảo trì đường ra vào bến, cầu dẫn, ponton, bến hoặc lưỡi bến, báo hiệu đường thủy
nội địa, báo hiệu đường dẫn đảm bảo an toàn cho người, phương tiện qua sông.
2. Đảm bảo các trang thiết
bị cứu sinh cần thiết; các phương tiện nổi phục vụ cho vượt sông như ponton, phà,
phao, ca nô phải được đăng kiểm theo đúng định kỳ và luôn đảm bảo ở trạng thái
đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật.
3. Tổ chức, hướng dẫn Bến
trưởng, thuyền trưởng, thuỷ thủ và nhân viên của bến thực hiện đúng quy trình chạy phà
và các văn bản của Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam về đảm bảo
an toàn giao thông ở các bến phà và trên sông. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện
kịp thời các hư hỏng để xử lý theo khả năng hoặc báo cáo cấp trên xử lý.
Điều
10. Trách nhiệm của đơn vị quản lý dự án trong quản lý các dự án xây dựng cơ bản,
sửa chữa đường bộ trên đường bộ đang khai thác
1. Khi lập hồ sơ mời thầu phải
nêu đầy đủ yêu cầu, tiêu chuẩn đánh giá phương án tổ chức đảm bảo an toàn giao
thông và bảo vệ môi trường.
2. Khi ký kết hợp đồng
xây dựng, phải thỏa thuận với nhà thầu thi công điều, khoản xử phạt vi phạm hợp
đồng nếu không thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm giao thông, an toàn
giao thông khi thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây mất
an toàn giao thông và ùn tắc giao thông.
3. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn
đốc nhà thầu trong suốt quá trình thi công công trình trên đường bộ đang khai
thác về công tác đảm bảo giao thông, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường. Trường
hợp nhà thầu, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án vi phạm và đã nhận được kiến nghị
nhưng không chấn chỉnh, khắc phục kịp thời, tiếp tục để xảy ra tình trạng mất
an toàn giao thông khi thi công, xem xét xử phạt theo hợp đồng đã ký kết hoặc
báo cáo cấp có thẩm quyền để có biện pháp xử lý thích hợp.
4. Chỉ đạo, điều hành,
giám sát đối với nhà thầu thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật, an toàn công trình, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường
trong phạm vi quản lý theo quy định hiện hành.
Điều 11. Trách nhiệm của các nhà thầu thi công trên đường
bộ đang khai thác
1. Lập hồ sơ đảm bảo giao
thông, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường trình cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền để cấp phép thi công sau khi có sự thống nhất với đơn vị quản
lý dự án;
Sau khi đã được cấp phép
thi công, nhà thầu có trách nhiệm phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ để nhận
bàn giao mặt bằng thi công và triển khai các bước tiếp theo; kể từ
ngày nhận bàn giao mặt bằng thi công, nhà thầu phải chịu trách nhiệm quản lý và
đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn;
2. Cán bộ chỉ huy thi
công của nhà thầu phải thường xuyên có mặt tại hiện trường để giải quyết theo
thẩm quyền hoặc phối hợp với chính quyền địa phương, đơn vị quản lý dự án, cơ
quan quản lý đường bộ và cơ quan liên quan khác để giải quyết kịp thời sự cố do
nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan gây ra làm giảm chất lượng công trình hoặc
mất an toàn giao thông.
3. Triển khai công tác đảm
bảo giao thông và bảo vệ môi trường trước khi thi công công trình. Trong suốt
quá trình thi công phải thực hiện đúng phương án, biện pháp, thời gian thi công
đã được thống nhất và không được gây hư hại các công trình đường bộ hiện hữu;
phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý đường bộ và Thanh tra
giao thông vận tải trong việc thực hiện các quy định về đảm bảo an
toàn giao thông và bảo vệ môi trường trong khi thi công theo quy định của giấy
phép thi công và của pháp luật.
4. Khi thi công xong, phải
thu dọn vật liệu thừa, thiết bị và các chướng ngại vật khác ra khỏi công trình
và lập hồ sơ hoàn công kịp thời để bàn giao cho đơn vị quản lý.
Nhà thầu có trách nhiệm bảo hành công trình theo quy định.
5. Thực hiện đầy đủ, đúng
nội dung hợp đồng đã ký kết và các quy định tại Chương VI của Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT
ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các quy định khác có liên quan của
pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của các nhà đầu tư, doanh nghiệp thực
hiện dự án trong quá trình đầu tư, thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công
trình
1. Chịu trách nhiệm đảm bảo
giao thông và bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện đầu tư, thi công xây
dựng công trình trên đường bộ đang khai thác; triển khai thực hiện công tác quản
lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và hành lang an toàn đường
bộ theo quy định của hợp đồng dự án; quy định của Luật Giao thông đường bộ năm
2008 và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành hướng dẫn thực hiện.
2. Xử lý và báo cáo kịp
thời cơ quan có thẩm quyền khi có thông tin về sự cố công trình đường bộ,
tai nạn giao thông.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CÁ NHÂN
Điều 13. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật
về công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên hệ thống
đường tỉnh.
2. Chủ trì tổ
chức thanh tra, kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất đối với đơn vị thực hiện
công tác quản lý, bảo trì đường bộ; việc thực hiện phương án đảm bảo giao
thông, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường của đơn vị quản lý dự án, nhà thầu,
nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án; xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 14. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về công tác quản
lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên hệ thống đường huyện, đường
đô thị trên địa bàn được giao quản lý.
2. Chủ trì tổ
chức thanh tra, kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất đối với đơn vị thực hiện
công tác quản lý, bảo trì đường bộ; việc thực hiện phương án đảm bảo giao
thông, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường của đơn vị quản lý dự án, nhà thầu,
nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án; xử lý các vi phạm theo thẩm quyền trên hệ thống
đường bộ được phân cấp quản lý.
Điều 15. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về công tác
quản lý, bảo trì đường bộ trên hệ thống đường xã, đường giao thông nông thôn
trên địa bàn được giao quản lý.
2. Chủ trì tổ
chức thanh tra, kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất đối với đơn vị thực hiện
công tác quản lý, bảo trì đường bộ về phương án đảm bảo giao thông, an toàn
giao thông và bảo vệ môi trường theo thẩm quyền trên hệ thống đường bộ được
giao quản lý.
3. Chịu trách nhiệm trực tiếp và liên đới chịu trách nhiệm về tình trạng
hư hỏng cầu đường trên hệ thống đường xã, đường giao thông nông thôn được giao
quản lý.
Điều 16. Trách nhiệm của Trưởng phòng Kinh tế và Hạ tầng,
Phòng Quản lý Đô thị các huyện, thành phố, thị xã
1. Chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác tham mưu về tổ chức thực
hiện công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ
thống đường huyện, đường đô thị trên địa bàn.
2. Thực hiện
công tác kiểm tra, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân cấp
huyện xử lý vi phạm quy định về đảm bảo an toàn giao
thông trong quá trình thi công xây dựng đối với nhà thầu trong việc thực hiện
công tác quản lý, bảo trì đường bộ trên hệ thống đường huyện, đường đô thị trên
địa bàn huyện.
3. Chịu trách
nhiệm trực tiếp và liên đới chịu trách nhiệm về tình trạng hư hỏng cầu đường
trên hệ thống đường huyện, đường đô thị trên địa bàn huyện.
Điều 17. Trách nhiệm Giám đốc Ban Quản lý dự án thuộc Sở
Giao thông vận tải và Giám đốc hoặc Trưởng ban Quản lý dự án thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện
Chịu trách nhiệm
trước cấp trên và trước pháp luật về việc thực hiện công tác quản lý, bảo trì
đường bộ trên hệ thống đường bộ được giao quản lý; chịu trách nhiệm hoặc liên đới
chịu trách nhiệm về các trường hợp mất an toàn giao thông do thiếu trách nhiệm
trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được phân
công.
Điều 18. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị được giao kế hoạch,
đặt hàng, trúng thầu thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ
1. Chịu trách
nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về việc thực hiện công tác quản lý, bảo
trì đường bộ trên hệ thống đường bộ theo nhiệm vụ được phân công; chịu trách
nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về các trường hợp mất an toàn giao thông
do thiếu trách nhiệm trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
2. Tổ chức thực
hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ thực hiện trách nhiệm của đơn vị thực
hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ quy định tại Điều 8 Quy định này.
Điều 19. Trách nhiệm của Giám đốc, Bến trưởng bến phà
1. Tổ chức điều
hành thực hiện nhiệm vụ đảm bảo giao thông qua sông đã quy định tại Điều 9 của
Quy định này.
2. Kiểm tra thường xuyên, đột xuất công tác đảm bảo giao thông của nhà
thầu thực hiện dự án sửa chữa, nâng cấp công trình bến trong trường hợp vừa thi
công vừa đảm bảo giao thông; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp
trên xử lý.
3. Chịu trách
nhiệm trước cấp trên về nhiệm vụ được giao quản lý hoặc liên đới chịu trách nhiệm
về mất an toàn giao thông do nguyên nhân đường dẫn, bến phà, phà, phao không đảm
bảo an toàn.
4. Chịu trách
nhiệm về việc để xảy ra tiêu cực trong tổ chức điều hành, trong quản lý, sửa chữa
thường xuyên bến phà.
Chương III
XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 20. Xử lý vi phạm đối với cá nhân
Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Trưởng phòng
Kinh tế và Hạ tầng, Quản lý Đô thị cấp huyện; Giám đốc hoặc Trưởng ban Quản lý
dự án thuộc Sở Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Giám đốc hoặc
Bến trưởng bến phà và các cá nhân có liên quan, tùy theo đối tượng và mức độ vi
phạm bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định
về xử lý kỹ luật đối với công chức; Nghị định số 34/2010/NĐ-CP của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và Nghị
định số 71/2012/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 34/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ; Nghị định số 27/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý
kỹ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức và các văn
bản sửa đổi, bổ sung Nghị định.
Điều 21. Xử lý vi phạm đối với nhà thầu
Các nhà thầu (nhà thầu chính, nhà
thầu phụ) khi thi công các dự án xây dựng cơ bản, sửa chữa đường bộ trên đường
bộ đang khai thác tùy theo mức độ vi phạm, bị xử phạt theo quy định tại Nghị định
số 34/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và Nghị định số 71/2012/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và xử phạt theo hợp đồng
đã ký kết.
Điều 22. Xử lý vi phạm đối với đơn vị đặt hàng, đấu thầu thực
hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ; nhà đầu tư, doanh nghiệp thực hiện dự
án trong giai đoạn khai thác, sử dụng
1. Xử phạt theo quy định của hợp đồng
đã ký kết.
2. Xử phạt theo quy định tại Nghị
định số 34/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ và Nghị định số 71/2012/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Điều 23. Thẩm quyền xử lý vi phạm
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định xử lý vi phạm đối với Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các chức danh khác theo thẩm quyền.
2. Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Quyết định xử lý vi phạm theo
thẩm quyền đối với cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên;
b) Quyết định các hình thức xử lý
theo thẩm quyền đối với nhà thầu, đơn vị thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường
bộ, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, đơn vị quản lý dự án khi vi phạm nội dung của
Quy định này;
c) Thực hiện việc đình chỉ thi
công hoặc thu hồi giấy phép thi công đối với nhà thầu thi công vi phạm; đơn vị
thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ; nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án
khi bị xử lý vi phạm theo nội dung của Quy định này;
d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án khi thực
hiện không đầy đủ các quy định về quản lý, bảo trì đường bộ.
3. Thanh tra giao thông vận tải,
công chức thực hiện chức năng chuyên ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và
thẩm quyền được giao thực hiện xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Trưởng
phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Quản lý Đô thị cấp huyện; Giám đốc hoặc Trưởng
ban Quản lý dự án thuộc Sở Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Giám đốc hoặc Bến trưởng bến phà; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và các cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định
này nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời bằng văn bản về Sở
Giao thông vận tải nghiên cứu báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ
sung, sửa đổi cho phù hợp./.