ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2013/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 14 tháng 6 năm
2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TỶ LỆ (%) CHI PHÍ
KHOÁN CHO HỘI ĐỒNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN CẤP HUYỆN, TRUNG TÂM DỊCH VỤ BÁN ĐẤU GIÁ
TÀI SẢN, CƠ QUAN CỦA NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH TỊCH THU TRÊN GIÁ TRỊ TÀI SẢN, HÀNG
HOÁ BÁN ĐƯỢC SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC DO VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm
2008;
Căn cứ Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010
của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2010
của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản Nhà nước bán
đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2010
của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá,
vật phẩm dễ bị hư hỏng và quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương
tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 139/2011/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2011
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 12/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 01
năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý tang vật vi phạm hành chính là
hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng và quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật,
phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2012/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm
2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận về quy định mức thu, quản lý và sử
dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản và đấu giá quyền sử đất để giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số
475/TTr-STP ngày 23 tháng 4 năm 2013 và văn bản số 734/STP-BTTP ngày 07 tháng 6
năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định tỷ lệ (%) chi phí khoán cho Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp
huyện, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản, cơ quan của người ra quyết định
tịch thu tài sản, hàng hoá sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính là 5% giá
trị của tài sản, hàng hoá bán được trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Lập dự toán kinh phí khoán
Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện, Trung tâm Dịch vụ
bán đấu giá tài sản, cơ quan của người ra quyết định tịch thu (Hội đồng bán đấu
giá tài sản) được chủ động sử dụng chi phí được khoán để chi cho các nội dung
theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 9
năm 2010 của Bộ Tài chính và không vượt quá mức khoán quy định tại Quyết định
này. Căn cứ vào nội dung chi, mức chi và khối lượng công việc dự kiến phát sinh
để lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bán đấu giá tài sản cho từng cuộc bán
đấu giá, trình cơ quan ra quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản phê
duyệt.
Trường hợp phải triển khai thực hiện ngay các công việc về
bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá được phép tạm ứng trước kinh phí từ
đơn vị có tài sản bán đấu giá hoặc cơ quan Tài chính tạm ứng để có nguồn kinh
phí cho công tác bán đấu giá tài sản nhưng không vượt quá mức khoán được giao
để chi cho các công việc phải thực hiện.
Sau khi dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bán đấu giá tài
sản được duyệt, Hội đồng bán đấu giá tài sản chuyển một (01) bản cho cơ quan,
đơn vị có tài sản để phối hợp thực hiện.
Điều 3. Quản lý kinh phí khoán
Hội đồng bán đấu giá tài sản có trách nhiệm quản lý, sử dụng
kinh phí tổ chức thực hiện bán đấu giá tài sản theo đúng nội dung và mức chi
trong dự toán được phê duyệt.
Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện, Trung tâm Dịch vụ
bán đấu giá tài sản, cơ quan của người ra quyết định tịch thu được chủ động sử
dụng chi phí được khoán để chi cho các nội dung theo quy định tại Thông tư số
137/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính và không vượt quá mức
khoán quy định.
Việc sử dụng, hạch toán khoản kinh phí này thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước.
Điều 4. Quyết toán kinh phí khoán
1. Cuối năm ngân sách, Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp
huyện, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản, cơ quan của người ra quyết định
tịch thu thực hiện quyết toán chi phí thực tế cho việc bán đấu giá tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính trong năm theo quy định hiện hành. Trong trường
hợp số chi theo quyết toán thực tế nhỏ hơn so với chi phí khoán thì số chênh
lệch còn lại xử lý như sau:
a) Đối với Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện, cơ quan
của người ra quyết định tịch thu thực hiện nộp vào ngân sách Nhà nước;
b) Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản được xử lý theo cơ
chế tài chính hiện hành áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện quản
lý tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm quyết toán khoản
chi phí thực tế cho việc tổ chức bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện
tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính trong năm của Hội đồng bán đấu
giá tài sản cấp huyện, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc cơ quan của
người ra quyết định tịch thu theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số
139/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Điều 5. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp phối
hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quyết định này.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký
ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ
trưởng ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Nghị
|