ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
29/2007/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 05 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC
CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG VIỆC XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRONG QUÁ TRÌNH THI
CÔNG XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 126/2004//NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về Xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô
thị và quản lý sử dụng nhà;
Căn cứ Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về Quy
định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 441/TTr-SXD ngày 25 tháng
4 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trách nhiệm
và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc xử lý vi phạm trật tự
xây dựng trong quá trình thi công xây dựng các công trình trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng.
Điều 2.
Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức triển khai,
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các
quy định do UBND thành phố ban hành trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Xây dựng,
Công nghiệp, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Thương mại, Nội vụ,
Tài chính, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, chủ tịch
UBND các quận, huyện, xã, phường, Đội Kiểm tra quy tắc đô thị các quận, huyện;
Công ty TNHH một thành viên Điện lực Đà Nẵng; Công ty Cấp nước Đà Nẵng; các chủ
đầu tư và các Ban quản lý các dự án đô thị, các cơ quan đơn vị và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÁCH NHIỆM VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG
TRONG VIỆC XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRONG QUÁ TRÌNH THI CÔNG XÂY DỰNG CÁC
CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm
2007 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi áp dụng: Văn bản này
quy định trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong công tác xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng
trong quá trình thi công xây dựng các công trình (sau đây gọi tắt là vi phạm về
trật tự xây dựng) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Đối tượng điều chỉnh:
a) Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên
Môi trường, Công nghiệp, Nội vụ, Thương mại, Kế hoạch đầu tư, Tài chính, Công
an thành phố; Công ty TNHH một thành viên Điện lực Đà Nẵng, công ty Cấp nước Đà
Nẵng và các Sở, ngành có liên quan đến công tác quản lý, cấp phép xây dựng trên
địa bàn thành phố;
b) UBND, Chủ tịch UBND các quận,
huyện, xã, phường của thành phố Đà Nẵng;
c) Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự
án khu đô thị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
d) Chủ đầu tư, nhà thầu thi công
xây dựng các công trình trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2.
Nguyên tắc xử lý
1. Mọi vi phạm về trật tự xây dựng
phải được phát hiện kịp thời và phải đình chỉ ngay để xử lý. Việc xử lý phải được
tiến hành nhanh chóng, kịp thời nhằm hạn chế tối đa việc đập phá, tháo dỡ công
trình sai phạm; đảm bảo nghiêm minh, triệt để theo đúng quy định của pháp luật.
2. Người có thẩm quyền xử lý mà
dung túng, bao che không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng với hành
vi sai phạm, không đúng trình tự thủ tục và thẩm quyền thì tuỳ theo tính chất,
mức độ sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành.
3. Các cơ quan, đơn vị có liên
quan khi nhận được văn bản yêu cầu phối hợp của cơ quan xử lý trật tự xây dựng
thì trong phạm vi thẩm quyền được giao có trách nhiệm phối hợp kịp thời theo
quy định của văn bản này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC VÀ QUY CHẾ PHỐI HỢP XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 3.
Trách nhiệm của Chủ tịch UBND xã, phường
1. Chủ tịch UBND xã, phường có
nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức kiểm tra hoặc thành lập Tổ kiểm tra quy tắc đô thị
xã, phường, kiểm tra hoạt động xây dựng của tất cả các công trình đang thi công
xây dựng trên địa bàn kể cả kiểm tra việc chấp hành các quy định về xây dựng của
công trình, nhà ở riêng lẻ nằm trong khu quy hoạch được miễn cấp phép xây dựng.
2. Chịu trách nhiệm chính trước
Chủ tịch UBND quận, huyện trong việc phát hiện và đình chỉ ngay các hành vi vi
phạm trật tự xây dựng trong thời hạn 24 giờ kể từ lúc phát sinh hành vi vi phạm.
3. Có trách nhiệm lập biên bản
vi phạm hành chính về trật tự xây dựng hoặc phối hợp với Đội Kiểm tra quy tắc
quận, huyện, Thanh tra Sở Xây dựng lập biên bản vi phạm hành chính về trật tự
xây dựng và đình chỉ ngay hành vi vi phạm đối với toàn bộ công trình vi phạm
thuộc địa bàn quản lý.
4. Chịu trách nhiệm giám sát việc
thực hiện đình chỉ xây dựng theo nội dung biên bản đã lập.
Trường hợp chủ đầu tư, đơn vị
thi công không chấp hành việc đình chỉ, phải áp dụng ngay biện pháp ngăn chặn tạm
giữ, tịch thu vật tư, dụng cụ, thiết bị hành nghề của chủ nhà, nhà thầu, người
trực tiếp xây dựng và lập thủ tục cưỡng chế tháo dỡ ngay phần công trình tiếp tục
vi phạm theo quy định pháp luật.
Chủ tịch UBND xã, phường chịu
trách nhiệm cá nhân về việc không áp dụng kịp thời các biện pháp ngăn chặn để
công trình vi phạm được tiếp tục xây dựng, gây lãng phí, tốn kém trong công tác
cưỡng chế tháo dỡ sau này.
5. Ban hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính theo đúng thẩm quyền đã được quy định tại Điều 43 Nghị định
số 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về Xử phạt hành chính
trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng
nhà (sau đây gọi tắt Nghị định số 126/2004/NĐ-CP).
Thời hạn ban hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính không quá 05 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành
chính đối với công trình vi phạm không lấy ý kiến cơ quan cấp phép xây dựng;
không quá 10 ngày đối với các công trình vi phạm còn lại.
Đối với hành vi vi phạm mà vượt
quá thẩm quyền quy định thì trong thời hạn 24 giờ, kể từ lúc lập biên bản vi phạm,
phải báo cáo và phối hợp với Đội Kiểm tra quy tắc quận, huyện, Thanh tra Sở Xây
dựng xử lý theo quy định.
6. Trong quá trình xử lý vi phạm,
Chủ tịch UBND xã, phường có thể lấy ý kiến của cơ quan cấp phép xây dựng được
quy định tại Điều 31 Quyết định số 19/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2006 của
UBND thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi tắt Quyết định 19/2006/QĐ-UBND) đảm bảo việc
áp dụng khung tiền phạt theo đúng quy định của Nghị định số 126/2004/NĐ-CP.
7. Xem xét, ban hành quyết định
đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về xây
dựng của mình không đúng theo quy định tại Nghị định số 126/2004/NĐ-CP khi có
yêu cầu.
8. Chủ tịch UBND xã, phường chịu
trách nhiệm cá nhân về việc ban hành quyết định xử phạt không đúng thẩm quyền,
không đúng với hành vi vi phạm theo quy định của Nghị định số 126/2004/NĐ-CP.
9.Thời hạn để người vi phạm chấp
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định xử phạt. Quá thời hạn trên phải ra quyết định cưỡng chế hành
chính thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
10. Kiến nghị với cơ quan cấp
phép xây dựng được quy định tại Điều 31 Quyết định số 19/2006/QĐ-UBND hoặc Chủ
tịch UBND quận, huyện đối với công trình vi phạm là nhà ở riêng lẻ trong khu
quy hoạch được miễn cấp phép xây dựng có văn bản thông báo cho các cơ quan có
thẩm quyền không cung cấp hoặc tạm ngừng cung cấp điện, nước, các hoạt động
kinh doanh và các hoạt động khác theo quy định tại khoản 5, điều 67 Luật Xây dựng
đối với công trình vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý
11. Tổ chức thực hiện quyết định
áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính của mình.
Trường hợp không đủ điều kiện về
lực lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thì phải có văn
bản đề nghị Chủ tịch UBND quận, huyện ra quyết định cưỡng chế theo quy định tại
khoản 2 điều 5 Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ
về Quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính.
12. Thông báo số điện thoại Văn
phòng cơ quan và khuyến khích nhân dân phát hiện, thông báo kịp thời các trường
hợp vi phạm trật tự xây dựng; đưa việc phát hiện, thông báo kịp thời các trường
hợp vi phạm trật tự xây dựng làm tiêu chí để xét bình chọn các danh hiệu thi
đua ở khu vực và tổ dân phố.
13. Tổ chức hoà giải; giải quyết
theo thẩm quyền hoặc phối hợp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố
cáo các vụ việc phát sinh trong quá trình thi công các công trình thuộc địa bàn
quản lý.
14. Quản lý đảm bảo trật tự, an
toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng các công trình theo quy định
UBND thành phố.
15. Tổng hợp tình hình xử lý trật
tự xây dựng trên địa bàn, báo cáo về Đội Kiểm tra quy tắc quận, huyện theo định
kỳ tháng, quí, năm và đột xuất khi có yêu cầu. Biểu mẫu báo cáo theo hướng dẫn
tại Thông tư 01/2005/TT-BXD ngày 21 tháng 01 năm 2005 của Bộ Xây dựng.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch UBND quận, huyện giao.
Điều 4.
Trách nhiệm của Đội trưởng Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện
Chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND quận, huyện về tình hình quản lý trật tự xây dựng toàn bộ
công trình trên địa bàn quận, huyện trừ công trình của tổ chức, công trình đã
được Sở Xây dựng cấp phép. Có nhiệm vụ:
1. Cử cán bộ phụ trách theo dõi
địa bàn nhằm phối hợp kịp thời với UBND xã, phường kiểm tra, phát hiện, lập
biên bản đình chỉ ngay hành vi vi phạm trật tự xây dựng trong thời hạn 24 giờ kể
từ lúc phát sinh hành vi vi phạm.
2. Chịu trách nhiệm giám sát việc
thực hiện đình chỉ xây dựng theo nội dung biên bản đã lập đối với công trình vi
phạm thuộc địa bàn.
Trường hợp chủ đầu tư, đơn vị
thi công không chấp hành việc đình chỉ, phải tham mưu cho Chủ tịch UBND quận,
huyện áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ, tịch thu vật tư, dụng cụ, thiết bị
hành nghề của chủ nhà, nhà thầu, người trực tiếp xây dựng; đồng thời ban hành
quyết định xử phạt hành chính, cưỡng chế tháo dỡ ngay phần công trình tiếp tục
vi phạm.
Đội trưởng Đội Kiểm tra quy tắc
đô thị quận, huyện chịu trách nhiệm cá nhân về việc không tham mưu kịp thời các
biện pháp ngăn chặn để công trình vi phạm được tiếp tục xây dựng, gây lãng phí,
tốn kém trong công tác cưỡng chế tháo dỡ sau này.
3. Kiểm tra, xử lý theo quy định
pháp luật các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng thuộc địa bàn quản lý theo đề
nghị của Đội Thanh tra cơ động trực thuộc Thanh tra Sở Xây dựng; thông báo quá
trình xử lý cho Đội Thanh tra cơ động trong thời hạn 5 ngày đối với công trình
không lấy ý kiến của cơ quan cấp phép, 10 ngày đối với công trình còn lại tính
từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
4. Kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch
UBND xã, phường xử lý các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền
Chủ tịch UBND xã, phường. Quá thời hạn quy định tại điều 3 Quy định này mà Chủ
tịch UBND xã, phường không ban hành quyết định xử phạt hoặc không tổ chức các
biện pháp thi hành quyết định xử phạt thì trực tiếp xử lý đồng thời báo cáo, đề
xuất Chủ tịch UBND quận, huyện xem xét trách nhiệm của Chủ tịch UBND xã, phường.
5. Tham mưu cho Chủ tịch UBND quận,
huyện chỉ đạo Chủ tịch UBND xã, phường xem xét, đình chỉ việc thi hành hoặc bãi
bỏ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng của Chủ tịch UBND xã, phường
không đúng theo quy định tại Nghị định số 126/2004/NĐ-CP. Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được văn bản chỉ đạo mà Chủ tịch UBND xã, phường không thực
hiện, phải báo cáo Chủ tịch UBND quận, huyện xem xét, chỉ đạo xử lý theo quy định
.
6. Lập hồ sơ vi phạm, đề xuất
khung tiền phạt và trình Chủ tịch UBND quận, huyện xử phạt hành chính các trường
hợp vi phạm trật tự xây dựng không thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã, phường.
7. Trong quá trình tham mưu xử
lý vi phạm, có thể lấy ý kiến của cơ quan cấp phép xây dựng được quy định tại
Điều 31 Quyết định số 19/2006/QĐ-UBND đảm bảo việc áp dụng khung tiền phạt theo
đúng quy định của Nghị định số 126/2004/NĐ-CP.
8. Đội trưởng Đội Kiểm tra quy tắc
đô thị quận, huyện chịu trách nhiệm cá nhân về việc tham mưu cho Chủ tịch UBND
quận, huyện ban hành quyết định xử phạt không đúng thẩm quyền, không đúng với
hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định số 126/2004/NĐ-CP.
9. Trình Chủ tịch UBND quận, huyện
ký ban hành quyết định xử phạt hành chính trong thời hạn không quá 05 ngày, kể
từ ngày lập biên bản vi phạm đối với công trình vi phạm không lấy ý kiến cơ
quan cấp phép xây dựng, không quá 10 ngày đối với các công trình vi phạm còn lại.
10. Kiểm tra, theo dõi việc chấp
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch UBND quận, huyện đối với
người vi phạm. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt
vi phạm hành chính mà người vi phạm không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính của Chủ tịch UBND quận, huyện thì lập thủ tục trình Chủ tịch UBND quận,
huyện ban hành quyết định áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.
11. Tham mưu cho Chủ tịch UBND
quận huyện có văn bản thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền không cung cấp hoặc
tạm ngừng cung cấp điện, nước, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác
theo quy định tại khoản 5, điều 67 Luật Xây dựng đối với toàn bộ công trình vi
phạm trên địa bàn, trừ công trình của tổ chức, công trình đã được Sở Xây dựng cấp
phép
12. Tổ chức thực hiện việc cưỡng
chế tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng và các công trình giải
toả, giải phóng mặt bằng theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND quận, huyện.
13. Thông báo số điện thoại Văn
phòng Đội Kiểm tra quy tắc quận, huyện và khuyến khích nhân dân phát hiện,
thông báo các trường hợp xây dựng trái phép.
14. Tổ chức tiếp dân và tham mưu
cho Chủ tịch UBND quận, huyện giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc
xây dựng công trình trên địa bàn quận, huyện trừ công trình của tổ chức, công
trình đã được Sở Xây dựng cấp phép
15. Tham mưu cho chủ tịch UBND
quận, huyện tổng hợp tình hình xử lý trật tự xây dựng trên địa bàn, báo cáo về
Thanh tra Sở Xây dựng theo định kỳ tháng, quí, năm và đột xuất khi có yêu cầu.
Biểu mẫu báo cáo theo hướng dẫn tại Thông tư 01/2005/TT-BXD ngày 21 tháng 01
năm 2005 của Bộ Xây dựng.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch UBND quận, huyện giao.
Điều 5.
Trách nhiệm của Chủ tịch UBND quận, huyện
Chủ tịch UBND
quận, huyện chịu trách nhiệm về tình hình quản lý trật tự xây dựng toàn bộ công
trình trên địa bàn quận, huyện trừ công trình của tổ chức, công trình đã được Sở
Xây dựng cấp phép. Có nhiệm vụ:
1. Chỉ đạo, điều hành, đôn đốc
Chủ tịch UBND xã, phường, Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện, thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao theo điều 3 và điều 4 Quy định này.
2. Thực hiện theo đúng thẩm quyền
xử phạt hành chính đã được quy định tại Điều 44 Nghị định số 126/2004/NĐ-CP.
3. Xem xét, ban hành quyết định
đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về xây
dựng của mình không đúng theo quy định tại Nghị định số 126/2004/NĐ-CP; của Chủ
tịch UBND xã, phường trong trường hợp Chủ tịch UBND xã, phường không thực hiện
theo yêu cầu quy định tại khoản 5 điều 4 của quy định này, đồng thời xem xét
trách nhiệm của Chủ tịch UBND xã, phường theo quy định của pháp luật.
4. Thông báo cho các cơ quan có
thẩm quyền không hoặc tạm ngừng cung cấp điện, nước, các hoạt động kinh doanh
và các hoạt động khác theo quy định tại khoản 5, điều 67 Luật Xây dựng đối với
toàn bộ công trình vi phạm trừ công trình của tổ chức, công trình đã được Sở
Xây dựng cấp phép
5. Ban hành và tổ chức thực hiện
quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính của
mình và của cấp dưới khi có yêu cầu theo quy định pháp luật.
6. Trước khi
cấp Giấy chứng nhận liên quan đến Quyền sở hữu nhà ở, đối với nhà ở có sửa chữa
cải tạo theo quy định phải cấp phép xây dựng hoặc xây dựng mới thì phải có hồ
sơ hoàn công công trình được cơ quan cấp phép xây dựng theo quy định tại điều
31 Quyết định số 19/2006/QĐ-UB ký xác nhận. Đối với công trình nhà ở riêng lẻ
trong khu quy hoạch thuộc diện miễn cấp phép thì Chủ tịch UBND quận, huyện ký
xác nhận hoàn công trên cơ sở quy định về quản lý xây dựng đã được ban hành.
7. Không cấp hoặc thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh đã cấp đối với cá nhân là chủ đầu tư hoạt động sản
suất kinh doanh tại vị trí công trình vi phạm; Yêu cầu cá nhân phải chuyển đến
địa điểm khác phù hợp quy định pháp luật nếu thuê địa điểm sản xuất kinh doanh
tại vị trí công trình vi phạm khi có văn bản yêu cầu của cơ quan cấp phép xây dựng
theo quy định tại khoản 5 điều 67 Luật Xây dựng.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến việc xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ thuộc diện do UBND quận,
huyện cấp phép, công trình xây dựng không phép, công trình nhà ở riêng lẻ trong
khu quy hoạch thuộc diện miễn cấp phép xây dựng.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch UBND thành phố giao.
Điều 6.
Trách nhiệm của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng
1. Chỉ đạo, điều hành Đội Thanh
tra cơ động thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Quyết định
số 3083/QĐ-UB ngày 17 tháng 5 năm 2006 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc thành
lập Đội Thanh tra cơ động trực thuộc Thanh tra Sở Xây dựng.
2. Hướng dẫn về mặt chuyên môn;
tổ chức kiểm tra, đề nghị và giám sát Đội Kiểm tra quy tắc đô thị quận, huyện,
Chủ tịch UBND xã, phường xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm trật tự
xây dựng thuộc địa bàn quản lý.
3. Chủ trì, phối hợp với Đội Kiểm
tra quy tắc quận, huyện, UBND xã, phường xử lý công trình xây dựng không đúng với
giấy phép do Sở Xây dựng cấp.
4. Xử phạt hành chính theo thẩm
quyền quy định tại khoản 4 Điều 46 Nghị định số 126/2004/NĐ-CP.
5. Quá thời hạn quy định mà người
vi phạm không chấp hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chánh Thanh
tra Sở, Chánh Thanh tra Sở phải ra quyết định cưỡng chế hành chính thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính đồng thời tham mưu cho Giám đốc Sở có văn bản
thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền không cung cấp hoặc tạm ngừng cung cấp
điện, nước, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
6. Chủ trì, phối hợp với lực lượng
cảnh sát nhân dân, y tế, chính quyền địa phương… tổ chức thực hiện quyết định
áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính của mình.
Đối với công trình vi phạm có mức
độ phức tạp, nhạy cảm, công trình của tổ chức tôn giáo…Chánh Thanh tra Sở lập hồ
sơ trình Chủ tịch UBND thành phố xử phạt hành chính, ban hành và tổ chức cưỡng
chế theo quy định.
7. Tham mưu cho Giám đốc Sở Xây
dựng đề nghị Chủ tịch UBND quận, huyện xem xét, đình chỉ việc thi hành hoặc bãi
bỏ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng của Chủ tịch UBND quận,
huyện không đúng theo quy định tại Nghị định số 126/2004/NĐ-CP; trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị mà Chủ tịch UBND quận, huyện không
có văn bản xử lý, phải báo cáo Giám đốc Sở kiến nghị Chủ tịch UBND thành phố
xem xét, chỉ đạo xử lý theo quy định.
8. Chỉ đạo, điều hành Thanh tra
Sở Xây dựng thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành
theo điều 16, điều 17 Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2005 của
Chính phủ về tổ chức, hoạt động Thanh tra Xây dựng.
9. Tổ chức tiếp dân và tham mưu
cho Giám đốc Sở giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc xây dựng công
trình của tổ chức, công trình đã được Sở Xây dựng cấp phép .
10. Tổng hợp tình hình xử lý trật
tự xây dựng trên địa bàn thành phố, báo cáo về Thanh tra thành phố, Thanh tra Bộ
Xây dựng theo định kỳ tháng, quí, năm và đột xuất khi có yêu cầu.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Giám đốc Sở Xây dựng giao.
Điều 7.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở Xây dựng
Tham mưu giúp Chủ tịch UBND
thành phố điều hành chung công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành
phố; chịu trách nhiệm về tình hình xử lý vi phạm trật tự xây dựng đối với công
trình của tổ chức, công trình đã được Sở Xây dựng cấp phép; bao gồm:
1. Chủ trì, tham gia soạn thảo
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng.
2. Chỉ đạo Chánh Thanh tra Sở
xây dựng thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại điều 6 của quy định
này và theo quy định của pháp luật khác có liên quan.
3. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ,
kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch UBND các quận, huyện thực hiện công tác quản lý trật
tự xây dựng, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực xây dựng theo
thẩm quyền.
4. Thông báo cho các cơ quan có
thẩm quyền không cung cấp hoặc tạm ngừng cung cấp điện, nước, các hoạt động
kinh doanh và các hoạt động khác theo quy định tại khoản 5, điều 67 Luật Xây dựng
đối với công trình vi phạm đã được Sở Xây dựng cấp phép, công trình do tổ chức
làm chủ đầu tư.
5. Báo cáo Chủ tịch UBND thành
phố chỉ đạo Chủ tịch UBND quận, huyện xem xét, đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ
bỏ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng của Chủ tịch UBND quận,
huyện không đúng với hình thức xử phạt theo quy định tại Nghị định số
126/2004/NĐ-CP trong trường hợp Chủ tịch UBND quận, huyện không thực hiện theo
đề nghị tại Khoản 7 Điều 6 của Quy định này.
6. Tổ chức tiếp dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc xây dựng công trình đã được Sở cấp phép,
công trình của tổ chức làm chủ đầu tư.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch UBND thành phố giao.
Điều 8.
Trách nhiệm của cơ quan cấp phép xây dựng
Khi nhận được văn bản yêu cầu phối
hợp của cơ quan xử lý trật tự xây dựng, cơ quan cấp phép xây dựng phải có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 5 ngày kể từ khi nhận được văn bản
yêu cầu. Quá thời hạn trên mà không có văn bản trả lời, cơ quan xử lý trật tự
xây dựng sẽ xử lý theo quy định pháp luật. Mọi thiệt hại xảy ra do việc không
trả lời hoặc trả lời chậm trể, cơ quan cấp phép xây dựng phải chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Điều 9.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Chủ đầu tư, Ban quản lý các dự
án khu đô thị:
a) Bàn giao mốc xây dựng, hướng
dẫn cho các chủ xây dựng nắm rõ các quy định về quản lý xây dựng trong khu vực
dự án nhất là công trình thuộc diện miễn cấp phép xây dựng.
b) Có trách nhiệm kiểm tra, phát
hiện và báo cáo kịp thời với UBND xã, phường, Đội Kiểm tra quy tắc quận, huyện
các trường hợp xây dựng sai với quy định về quản lý xây dựng đã được ban hành.
c) Cung cấp đầy đủ, kịp thời các
hồ sơ có liên quan cho cơ quan quản lý trật tự xây dựng khi có yêu cầu.
2. Công ty Cấp nước Đà Nẵng:
Phối hợp kịp thời với cơ quan cấp
phép xây dựng thực hiện việc cắt, đóng nước đối với công trình vi phạm theo yêu
cầu của cơ quan cấp phép xây dựng theo quy định tại điều 11 của Quy định này.
3. Công ty TNHH một thành viên
Điện lực Đà Nẵng:
a) Phối hợp với cơ quan xử lý trật
tự xây dựng kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp xây dựng vi phạm
hành lang bảo vệ an toàn cao áp.
b) Thực hiện việc cắt, đóng điện
đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng theo yêu cầu của cơ quan cấp phép
xây dựng theo quy định tại điều 11 của Quy định này.
4. Sở Công
nghiệp có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo công ty TNHH một
thành viên Điện lực Đà Nẵng thực hiện theo quy định tại khoản 3 của điều này.
b) Phối hợp với cơ quan có liên
quan xử lý các trường hợp xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn cao áp.
5. Sở Kế hoạch
đầu tư có trách nhiệm:
Không cấp hoặc thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức là chủ đầu tư hoạt động sản xuất kinh
doanh tại vị trí công trình vi phạm; Yêu cầu tổ chức phải chuyển đến địa điểm
khác phù hợp quy định pháp luật nếu thuê địa điểm hoạt động sản xuất, kinh
doanh tại vị trí công trình vi phạm khi có văn bản yêu cầu của cơ quan cấp phép
xây dựng theo quy định tại khoản 5 điều 67 Luật Xây dựng.
6. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a) Không cấp hoặc thu hồi Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện đối với tổ chức, cá nhân trong nước là chủ đầu
tư đặt văn phòng đại diện tại vị trí công trình vi phạm; Yêu cầu tổ chức, cá
nhân phải chuyển đến địa điểm khác phù hợp quy định pháp luật nếu thuê địa điểm
đặt văn phòng đại diện tại vị trí công trình vi phạm khi có văn bản yêu cầu của
cơ quan cấp phép xây dựng theo quy định tại khoản 5 điều 67 Luật Xây dựng.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng,
UBND các quận, huyện xây dựng lực lượng, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ quản lý trật tự xây dựng xã, phường, Đội kiểm tra quy tắc
quận, huyện và Thanh tra Sở Xây dựng đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
c) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan thực hiện các chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho lực lượng làm công tác quản lý trật tự xây dựng trên toàn thành
phố.
7. Sở Thương
mại có trách nhiệm:
Không cấp hoặc thu hồi giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức,
cá nhân là thương nhân nước ngoài là chủ đầu tư tại vị trí công trình vi phạm;
Yêu cầu tổ chức, cá nhân, thương nhân nước ngoài phải chuyển đến địa điểm khác
phù hợp quy định pháp luật nếu thuê địa điểm tại vị trí công trình vi phạm khi
có văn bản yêu cầu của cơ quan cấp phép xây dựng theo quy định tại khoản 5 điều
67 Luật Xây dựng.
8. Sở Tài nguyên Môi trường
Trước khi cấp Giấy chứng nhận
liên quan đến Quyền sở hữu công trình của tổ chức, đối với công trình có sửa chữa,
cải tạo theo quy định phải cấp phép xây dựng hoặc xây dựng mới thì phải có hồ
sơ hoàn công công trình được Sở Xây dựng ký xác nhận.
9. Công an thành phố có trách
nhiệm:
Chỉ đạo lực lượng cảnh sát phối
hợp kịp thời với Thanh tra Sở Xây dựng, UBND các quận, huyện, xã, phường, các
cơ quan có liên quan nhằm đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
trong quá trình thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính.
10. Các sở, ban, ngành khác có
trách nhiệm:
Các sở, ban, ngành khác trong phạm
vi thẩm quyền được giao có trách nhiệm phối hợp với cơ quan xử lý vi phạm trật tự
xây dựng xử lý kịp thời các vi phạm về trật tự xây dựng theo quy định pháp luật.
Điều 10. Áp
dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính thi hành quyết định xử phạt hành chính
1.Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người vi phạm không chấp
hành việc tự tháo dỡ công trình, phần công trình vi phạm thì tuỳ theo tình
hình, đặc điểm của công trình vi phạm, cơ quan xử lý vi phạm phải áp dụng biện
pháp cưỡng chế hành chính tháo dỡ công trình, phần công trình vi phạm; thông
báo cho các cơ quan có thẩm quyền không cung cấp hoặc tạm ngừng cung cấp các dịch
vụ điện nước, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động dịch vụ khác đảm bảo thực
hiện nghiêm quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã ban hành.
2.Việc cưỡng chế hành chính tháo
dỡ công trình, phần công trình vi phạm thực hiện theo Nghị định số
37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về Quy định thủ tục áp dụng
các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính.
3.Việc thông báo cho các cơ quan
có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện nước, các hoạt động kinh doanh và
các hoạt động dịch vụ khác đối với công trình vi phạm được thực hiện theo quy định
tại điều 11 của Quy định này.
Điều 11.
Không cung cấp hoặc tạm ngừng cung cấp điện nước, các hoạt động kinh doanh và
các dịch vụ khác đối với công trình vi phạm
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người vi phạm không chấp
hành việc tự tháo dỡ công trình, phần công trình vi phạm, cơ quan cấp phép xây
dựng phải thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền không cung cấp hoặc tạm ngừng
cung cấp các dịch vụ điện, nước, các hoạt động kinh doanh và các hoạt động dịch
vụ khác đối với công trình vi phạm.. Quy trình giải quyết được thực hiện như
sau:
1. Cơ quan cấp phép xây dựng gửi
văn bản kèm hồ sơ vi phạm đến cơ quan có thẩm quyền yêu cầu không cung cấp hoặc
tạm ngừng cung cấp các dịch vụ điện, nước, các hoạt động kinh doanh và các dịch
vụ khác đối với công trình vi phạm đồng thời thông báo cho người vi phạm biết.
2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ
khi nhận được văn bản yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện xong việc
không cung cấp hoặc tạm ngừng cung cấp các dịch vụ điện, nước, các hoạt động
kinh doanh và các dịch vụ khác; thông báo bằng văn bản kết quả thực hiện cho cơ
quan xử lý vi phạm.
3. Sau khi chấp hành xong quyết
định xử phạt, người vi phạm có văn bản đề nghị cơ quan xử lý vi phạm yêu cầu
cung cấp lại các dịch vụ điện, nước, các hoạt động kinh doanh và các dịch vụ
khác. Mọi chi phí liên quan đến việc đóng, cắt điện, nước và các dịch vụ khác,
người vi phạm có trách nhiệm chi trả theo quy định.
4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi nhận được văn bản đề nghị của người vi phạm, cơ quan xử lý vi phạm phải tổ
chức kiểm tra và thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền, người vi phạm
về việc cung cấp lại điện, nước và các dịch vụ khác.
5. Trong thời hạn 24 giờ kể từ
lúc người vi phạm thanh toán xong các chi phí liên quan đến việc đóng, ngắt điện,
nước, Điện lực Đà Nẵng, Công ty Cấp nước Đà Nẵng phải thực hiện xong việc cung
cấp điện, nước đồng thời thông báo cho cơ quan xử lý vi phạm biết. Riêng về hoạt
động kinh doanh và các dịch vụ khác theo quy định của UBND thành phố.
6. Đối với công trình vi phạm phải
tổ chức cưỡng chế tháo dỡ, ngoài việc thanh toán các chi phí liên quan đến việc
đóng, ngắt điện, nước, người vi phạm còn phải thanh toán chi phí liên quan đến
việc cưỡng chế tháo dỡ công trình, phần công trình vi phạm cho cơ quan xử lý trật
tự xây dựng trước khi thực hiện việc cung cấp điện, nước theo quy định tại khoản
5 của điều này.
Chương III
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 12.
Khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt
hành chính có quyền khiếu nại; mọi công dân có quyền tố cáo với cơ quan có thẩm
quyền về hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình xử lý các vi phạm trật tự
xây dựng trên địa bàn thành phố.
Trong thời hạn giải quyết khiếu
nại, tố cáo, tổ chức, cá nhân vi phạm vẫn phải thi hành quyết định xử phạt hành
chính của cơ quan xử lý vi phạm.
2. Trình tự, thủ tục khiếu nại,
tố cáo và thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
Điều 13.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cá nhân, tổ chức có thành
tích tốt trong công tác quản lý, phát hiện, thông báo và xử lý vi phạm trật tự
xây dựng trên địa bàn thành phố được khen thưởng theo quy định pháp luật về
khen thưởng.
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm các
quy định của Quyết định này và các quy định pháp luật khác có liên quan thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
1. Giao Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn việc lập chi
phí phục vụ cho công tác cưõng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính.
2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với Công an thành phố, Sở Y tế và các cơ quan có liên quan khác soạn thảo,
trình UBND thành phố ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan có chức năng
trong việc thi hành quyết định áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính đảm bảo
trật tự, an toàn trong quá trình thực hiện cưỡng chế.
Điều 15.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, các
ngành, đơn vị phản ánh về Sở Xây dựng tổng hợp trình Chủ tịch UBND thành phố
xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp ./.