ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2014/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày 03
tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ
TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị;
Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04
tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp Giấy phép xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành xây
dựng;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây
dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
06/2014/TTLT-BXD-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Liên Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ
hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở
Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 1242/TTr-SXD ngày 12 tháng 6 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý và xử lý
vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Chánh Thanh tra Sở Xây
dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan và tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này xác định nhiệm vụ của Thanh tra
Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức,
cá nhân có liên quan trong công tác phối hợp kiểm tra, phát hiện và xử lý vi
phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Việc phối hợp xử lý hành vi vi phạm trật tự
xây dựng không được quy định tại Quy chế này, được thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, thanh tra viên, cán bộ, công chức, nhân viên
được phân công thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng và những tổ chức, cá
nhân có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng có
hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc xử
lý
1. Công trình xây dựng, bộ phận công trình vi
phạm trật tự xây dựng phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, triệt
để theo quy định pháp luật.
2. Việc xử lý công trình vi phạm trật tự xây
dựng phải đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, đúng quy định pháp luật, tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và công dân cùng tham gia giám sát.
3. Mọi thông tin phản ánh về công trình vi
phạm trật tự xây dựng đều phải được kiểm tra, xử lý theo quy định pháp luật.
4. Đảm bảo bí mật về thông tin cá nhân và các
thông tin có liên quan đến người cung cấp thông tin về công trình vi phạm trật
tự xây dựng.
Điều 4. Nguyên tắc
công khai, minh bạch
1. Quyết định đình chỉ thi công, quyết định
xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế phá dỡ, thông báo thời gian tổ
chức cưỡng chế phải được niêm yết công khai tại công trình vi phạm và tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng,
nhà thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình
có hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng phải bị xử lý và công bố công
khai hành vi vi phạm trên Trang tin điện tử của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Thuận và Sở Xây dựng tỉnh Bình Thuận theo quy định.
3. Trường hợp xử lý công trình vi phạm theo
thông tin phản ánh của các tổ chức hoặc cá nhân chuyển đến thì phải thông báo
kết quả xử lý đến tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin để biết và cùng tham gia
giám sát.
Điều 5. Nguyên tắc
phối hợp
1. Quan hệ phối hợp phải đồng bộ, thống nhất,
đúng quy định pháp luật, đảm bảo kịp thời trong quá trình kiểm tra, phát hiện
và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá
trình phối hợp phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy
định.
Chương II
TỔ CHỨC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN
PHẢN ÁNH CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 6. Phản ánh thông tin
Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện
các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng đều có quyền phản ánh thông
tin đến các cơ quan Nhà nước và những người có thẩm quyền được quy định tại
Điều 7 của Quy chế này, để được xác minh, xử lý theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm tiếp nhận thông tin phản
ánh
1. Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm tiếp
nhận thông tin:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Đội Thanh tra xây dựng phụ trách địa bàn cấp
huyện;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Thanh tra Sở Xây dựng.
Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận
thông tin phải lập hộp thư thoại; số điện thoại đường dây nóng; hộp thư điện tử;
sổ tiếp nhận thông tin tại trụ sở cơ quan, đơn vị; đồng thời, có kế hoạch tổ
chức, phân công lịch trực, người trực tiếp nhận thông tin phản ánh, theo dõi và
xử lý thông tin phản ánh các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng theo
quy định.
2. Các cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận thông
tin:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Đội trưởng Đội Thanh tra xây dựng phụ
trách địa bàn cấp huyện;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.
Người có trách nhiệm tiếp nhận thông tin phải
công bố số điện thoại cá nhân và đảm bảo liên lạc 24/24 giờ, để kịp thời tiếp
nhận thông tin phản ánh các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng và
chỉ đạo xử lý theo quy định.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn lập
các loại sổ, biểu mẫu ghi chép quá trình tiếp nhận, xử lý thông tin; kiểm tra,
xử lý công trình vi phạm để thống nhất thực hiện.
Điều 8. Trách nhiệm
xử lý thông tin phản ánh
1. Ngay sau khi tiếp nhận thông tin, những cơ
quan và người có trách nhiệm quy định tại Điều 7 của Quy chế này, có trách
nhiệm kịp thời phân công thanh tra viên, cán bộ, công chức, nhân viên thuộc
quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng kiểm tra, xác minh, xử lý và
báo cáo kết quả kịp thời theo quy định.
2. Trong trường hợp thông tin về một công
trình vi phạm trật tự xây dựng được phản ánh đến nhiều cơ quan, cá nhân có
trách nhiệm tiếp nhận thông tin thì thông tin phản ánh đó phải được chuyển tiếp
đến người có trách nhiệm xử lý công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng
theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này. Việc chuyển tiếp thông tin phải được
cập nhật vào sổ tiếp nhận thông tin để theo dõi và xử lý theo quy định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM KIỂM TRA, PHÁT HIỆN VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 9. Trách nhiệm
kiểm tra, phát hiện và xử lý công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng
1. Thanh tra viên, cán bộ, công chức và nhân
viên được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, phát
hiện và báo cáo kịp thời những vi phạm trật tự xây dựng thuộc địa bàn được giao
nhiệm vụ quản lý hoặc có biện pháp xử lý kịp thời vi phạm trật tự xây dựng
thuộc thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách
nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; đôn đốc, kiểm tra, phát hiện và xử
lý công trình xây dựng không có Giấy phép xây dựng; công trình xây dựng sai nội
dung Giấy phép xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; đôn đốc, kiểm tra và xử lý Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, các cán bộ dưới quyền được giao nhiệm vụ quản lý
trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu
trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh; xử lý Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các cán bộ dưới quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự
xây dựng để xảy ra vi phạm.
5. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng chịu trách
nhiệm đôn đốc, kiểm tra, phát hiện và xử lý các công trình xây dựng vi phạm
trật tự xây dựng sau:
a) Công trình xây dựng sai nội dung giấy phép
xây dựng do Sở Xây dựng và Ban Quản lý các khu công nghiệp cấp;
b) Công trình xây dựng sai nội dung thiết kế
do cấp thẩm quyền phê duyệt đối với công trình thuộc dự án đầu tư được miễn
giấy phép xây dựng;
c) Công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư của
mọi thành phần kinh tế theo quy định phải có giấy phép xây dựng nhưng đã tổ
chức thi công xây dựng khi chưa có giấy phép xây dựng (không phép).
Chánh Thanh tra Sở Xây dựng phân công địa bàn
quản lý cho các Đội Thanh tra Xây dựng để phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình quy định tại
khoản này.
Điều 10. Trách nhiệm
lập biên bản vi phạm hành chính
1. Cán bộ quản lý xây dựng cấp xã lập biên
bản vi phạm hành chính đối với công trình xây dựng không có Giấy phép xây dựng,
công trình xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp xã và
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp.
Trường hợp nội dung vi phạm hành chính mà mức
xử phạt vượt thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong
thời gian 02 ngày, kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã phải chuyển toàn bộ hồ sơ xử lý vi phạm đến Trưởng Phòng Quản
lý đô thị thuộc thị xã, thành phố hoặc Trưởng Phòng Kinh tế - Hạ tầng thuộc các
huyện (sau đây gọi là Trưởng Phòng quản lý xây dựng cấp huyện) để kiểm tra, rà
soát và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét xử phạt theo quy định.
Nếu hành vi vi phạm vượt thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện thì trong thời gian 03 ngày, kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chuyển toàn bộ hồ sơ xử lý vi phạm đến
Thanh tra Sở Xây dựng để kiểm tra, rà soát, trình Giám đốc Sở Xây dựng báo cáo,
đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử phạt theo quy định.
Trong trường hợp phát hiện công trình xây
dựng không có Giấy phép xây dựng mà cán bộ quản lý xây dựng cấp xã buông lỏng,
không kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính thì công chức, thanh tra viên
thuộc Thanh tra Sở Xây dựng lập biên bản vi phạm hành chính và tổng hợp, báo
cáo Chánh Thanh tra Sở Xây dựng để xử lý theo quy định, đồng thời kiến nghị Ủy
ban nhân dân cấp xã kiểm điểm làm rõ trách nhiệm và xử lý cán bộ theo quy định,
trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không xử lý cán bộ vi phạm thì kiến nghị Ủy
ban nhân dân cấp huyện xử lý cả cán bộ vi phạm và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã.
2. Công chức, thanh tra viên thuộc Thanh tra
Sở Xây dựng lập biên bản vi phạm hành chính đối với tất cả các công trình xây
dựng vi phạm trật tự xây dựng; trừ những công trình quy định tại Khoản 1 Điều
này đã được phát hiện và lập Biên bản vi phạm hành chính.
Khi phát hiện công trình xây dựng vi phạm
thuộc trách nhiệm của công chức, thanh tra viên Thanh tra Sở Xây dựng lập biên
bản vi phạm hành chính mà công chức, thanh tra viên Thanh tra Sở Xây dựng buông
lỏng, không kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã có văn bản gửi Chánh Thanh tra Sở Xây dựng để kịp thời chỉ đạo xử lý
công trình vi phạm trật tự xây dựng, đồng thời kiểm điểm làm rõ trách nhiệm và
xử lý cán bộ theo quy định.
3. Các loại biên bản xử lý vi phạm hành chính
phải lập 03 bản; mỗi loại biên bản phải gửi 01 bản đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi công trình vi phạm để phối hợp kiểm tra, theo dõi; 01 bản giao cho
tổ chức, cá nhân vi phạm và 01 bản gửi đến người ban hành Quyết định xử phạt.
Điều 11. Trách nhiệm
đình chỉ thi công xây dựng công trình
1. Trong thời gian 24 giờ, kể từ khi lập biên
bản ngừng thi công xây dựng công trình mà chủ đầu tư không ngừng thi công xây
dựng để thực hiện các nội dung trong biên bản thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã ban hành quyết định đình chỉ thi công xây dựng công trình, buộc chủ đầu tư
thực hiện các nội dung trong biên bản ngừng thi công xây dựng.
2. Sau 48 giờ, kể từ khi lập biên bản ngừng
thi công xây dựng công trình mà công trình vi phạm không ngừng thi công nhưng
Ủy ban nhân dân cấp xã không kịp thời xử lý; Trưởng Phòng quản lý xây dựng cấp huyện
có trách nhiệm xử lý theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày
07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ.
3. Sau 96 giờ, kể từ khi lập biên bản ngừng
thi công xây dựng công trình mà công trình vi phạm không ngừng thi công nhưng
Ủy ban nhân dân cấp huyện buông lỏng quản lý, không ban hành quyết định kịp
thời thì Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành quyết định đình chỉ thi công xây
dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng và kiến nghị kiểm điểm làm rõ trách
nhiệm, xử lý cán bộ theo quy định.
4. Quyết định đình chỉ thi công xây dựng công
trình vi phạm trật tự xây dựng phải được gửi kịp thời đến chủ đầu tư, nhà thầu
thi công, Đội trưởng Đội Thanh tra địa bàn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Trưởng Phòng quản lý xây dựng cấp huyện, Trưởng Công an cấp xã, thủ trưởng các
đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước để thực hiện và theo dõi, giám sát.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được quyết
định đình chỉ thi công xây dựng công trình vi phạm trật tự xây dựng có trách
nhiệm phối hợp và triển khai thực hiện theo đúng quy định.
Điều 12. Ban hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền ban hành
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo Luật Xử lý vi
phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Trong trường hợp vi phạm trật tự xây dựng
thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính
do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
3. Đối với các hành vi vi phạm trật tự xây
dựng vượt thẩm quyền xử phạt của người thụ lý đầu tiên thì xử lý như sau:
a) Đối với công trình thuộc thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì
chuyển cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính; trường hợp hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã thì chuyển cho Trưởng Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện để kiểm
tra, rà soát hồ sơ xử lý vi phạm và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
b) Đối với công trình thuộc thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng của Sở Xây dựng hoặc Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và
công trình thuộc dự án đầu tư được miễn giấy phép xây dựng thì chuyển cho Chánh
Thanh tra Sở Xây dựng kiểm tra, rà soát hồ sơ xử lý vi phạm, ban hành Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
Các trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chánh Thanh tra Sở Xây dựng thì lập hồ sơ
trình Giám đốc Sở Xây dựng báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 13. Trách nhiệm
theo dõi, tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi,
đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành; phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn do Chánh Thanh tra
Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; đồng thời, tổ chức thực hiện các
quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành.
3. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành
chính do Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành; phối hợp với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các quyết định xử
phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 14. Thẩm quyền
ban hành quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm
1. Việc ban hành quyết định cưỡng chế và tổ
chức cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng phải thực hiện đúng theo
trình tự, thủ tục được quy định tại Điều 24, Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày
07 tháng 12 năm 2007, Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành
và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế phá dỡ các công trình xây dựng vi
phạm thuộc đối tượng do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy phép xây dựng; đồng
thời, có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết định cưỡng chế do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành quyết định cưỡng chế đối với công trình xây dựng vi phạm thuộc đối tượng
do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng hoặc thuộc đối tượng do Ủy
ban nhân dân cấp xã cấp giấy phép xây dựng nhưng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã chưa kịp thời ban hành quyết định cưỡng chế; đồng thời, có trách nhiệm chỉ
đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
4. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành quyết
định cưỡng chế đối với các công trình xây dựng vi phạm thuộc đối tượng do Sở
Xây dựng cấp giấy phép xây dựng hoặc thuộc đối tượng do Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp giấy phép xây dựng nhưng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chưa kịp
thời ban hành quyết định cưỡng chế. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ban hành
quyết định cưỡng chế, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng phải chuyển quyết định cưỡng
chế đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức thực hiện và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện để theo dõi chỉ đạo.
5. Việc lập, phê duyệt phương án phá dỡ công
trình vi phạm trật tự xây dựng đô thị được thực hiện theo quy định tại Điều 25,
Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ và các văn
bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 15. Xử lý các
công trình xây dựng ảnh hưởng đến chất lượng công trình lân cận; ảnh hưởng đến
môi trường, cộng đồng dân cư
Việc xử lý các công trình xây dựng có sự cố
về chất lượng công trình; công trình ảnh hưởng đến chất lượng công trình lân
cận; ảnh hưởng đến môi trường, cộng đồng dân cư phải tuân theo quy định tại
Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007, Nghị định số
121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06
tháng 02 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm
2013, Thông tư số 02/2014/TT-BXD ngày 12 tháng 02 năm 2014 của Bộ Xây dựng và
các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 16. Trách nhiệm
của cơ quan cấp giấy phép xây dựng, cơ quan phê duyệt thiết kế công trình và
các cơ quan liên quan
Các cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây
dựng hoặc phê duyệt thiết kế công trình (đối với công trình được miễn Giấy phép
xây dựng) có trách nhiệm gửi bản sao Giấy phép xây dựng hoặc quyết định phê
duyệt duyệt thiết kế công trình (không đính kèm bản vẽ) đến Thanh tra Sở Xây
dựng (Đội Thanh tra địa bàn) và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình
để có kế hoạch phối hợp kiểm tra, theo dõi theo quy định như sau:
1. Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng: trong thời
hạn 05 ngày kể từ ngày công trình xây dựng được cấp phép, cơ quan cấp phép có
trách nhiệm cung cấp bản sao Giấy phép xây dựng cho các cơ quan có liên quan để
theo dõi và quản lý trật tự xây dựng như sau:
a) Sở Xây dựng cung cấp bản sao Giấy phép xây
dựng cho Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có công trình
xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng và Đội Thanh tra Xây dựng phụ trách địa bàn;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp bản sao
Giấy phép xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng và Đội
Thanh tra Xây dựng phụ trách địa bàn;
c) Ban Quản lý các Khu công nghiệp cung cấp
bản sao Giấy phép xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây
dựng và Đội Thanh tra Xây dựng phụ trách địa bàn;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã cung cấp bản sao
Giấy phép xây dựng cho Đội Thanh tra Xây dựng phụ trách địa bàn.
2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công
trình có trách nhiệm cung cấp hồ sơ thiết kế công trình đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt cho người có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng
khi có yêu cầu.
Điều 17. Trách nhiệm
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh:
Khi phát hiện công trình vi phạm trật tự xây
dựng thuộc địa bàn được giao nhiệm vụ quản lý thì kịp thời thông báo cho Đội
Thanh tra xây dựng trên địa bàn hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã để lập biên bản xử
lý theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này. Đồng thời, cử công chức, nhân
viên phối hợp với Đội Thanh tra xây dựng trên địa bàn hoặc Ủy ban nhân dân cấp
xã trong kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải:
Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm chỉ đạo
lực lượng thanh tra chuyên ngành phối hợp chặt chẽ với lực lượng Thanh tra Sở
Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý kiên quyết
các trường hợp xây dựng công trình vi phạm hành lang bảo vệ đường bộ, đường
sông và các cơ sở hạ tầng giao thông khác trên địa bàn tỉnh.
3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Xem xét tạm dừng việc cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh tại địa chỉ có công trình vi phạm trật tự xây dựng cho các
cá nhân, tổ chức theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện hoặc Chánh Thanh tra Sở Xây dựng trong các trường hợp chưa chấm dứt hành
vi vi phạm, chưa chấp hành đầy đủ các nội dung quyết định xử lý vi phạm hành
chính.
4. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi
trường:
Xem xét tạm dừng việc giao đất, cho thuê đất
và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện hoặc Chánh Thanh tra Sở Xây dựng tại các công trình vi phạm trật tự xây
dựng cho các cá nhân, tổ chức trong các trường hợp chưa chấm dứt hành vi vi
phạm, chưa chấp hành đầy đủ các nội dung quyết định xử lý vi phạm hành chính.
5. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
a) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên
lĩnh vực xây dựng; chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn tỉnh. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chánh Thanh tra Sở Xây dựng;
b) Có trách nhiệm tổng hợp tình hình quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; đề
xuất các giải pháp để thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về trật
tự xây dựng.
Điều 18. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn; phối hợp với Chánh Thanh tra Sở Xây dựng chỉ đạo Đội
Thanh tra Xây dựng phụ trách địa bàn thực hiện công tác kiểm tra và tham mưu xử
lý các hành vi vi phạm trật tự xây dựng; chỉ đạo phòng chuyên môn quản lý xây
dựng cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các quy định của pháp luật
về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý. Ban hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính về trật tự xây dựng theo thẩm quyền; chỉ đạo Ủy ban nhân dân
cấp xã và các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc nội dung quyết định xử
phạt vi phạm hành chính đã ban hành; kể cả quyết định do Chủ tịch UBND tỉnh
hoặc Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành. Báo cáo tình hình quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn theo quy định.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
Chịu trách nhiệm chính về quản lý trật tự xây
dựng trên địa bàn xã, phường, thị trấn do mình quản lý; chỉ đạo cán bộ quản lý
xây dựng cấp xã phối hợp với thanh tra viên xây dựng phụ trách địa bàn thường
xuyên thực hiện công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm trật
tự xây dựng và xử lý theo quy định của pháp luật; trường hợp vượt thẩm quyền
thì báo cáo cấp thẩm quyền xử lý theo quy định. Tổ chức lực lượng để thực hiện
công tác cưỡng chế đối với cá nhân và tổ chức vi phạm trật tự xây dựng nhưng
không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cấp thẩm quyền. Tổng
hợp tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn và báo cáo theo quy định.
Điều 19. Trách nhiệm
của cơ quan công an, cơ quan cung cấp dịch vụ điện, nước và các cơ quan khác có
liên quan
1. Công an tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Cơ
quan Công an cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 1
Điều 9 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ khi
xử lý các công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn.
2. Thủ trưởng doanh nghiệp, cá nhân cung cấp
dịch vụ điện, nước và các dịch vụ khác: thực hiện theo quy định tại Khoản 2
Điều 9 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ đối
với công trình vi phạm trật tự xây dựng; chỉ được cung cấp lại dịch vụ khi có
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Thanh tra Sở Xây dựng về việc tổ
chức, cá nhân vi phạm đã chấp hành đầy đủ các nội dung quyết định xử lý công
trình vi phạm.
Chương V
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 20. Chế độ báo
cáo
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo
cáo định kỳ hàng tháng cho Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện về công tác quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn. Việc báo cáo thực hiện theo Phụ lục I và gửi trước ngày 25 hàng tháng.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
báo cáo định kỳ hàng quý, năm cho Sở Xây dựng về công tác quản lý trật tự xây
dựng trên địa bàn. Việc báo cáo thực hiện theo Phụ lục
II và gửi trước ngày 30 của tháng cuối quý (kể cả báo cáo năm).
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp và báo
cáo định kỳ theo quý, năm hoặc đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng
về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh. Việc báo cáo thực hiện
theo Phụ lục II và gửi trước ngày 05 của tháng đầu
tiên quý tiếp theo (đối với báo cáo quý), trước ngày 10/01 của năm tiếp theo
(đối với báo cáo năm).
4. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính trong công tác quản lý trật tự xây dựng thực hiện theo
quy định tại Khoản 1, Điều 30 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm
2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
Điều 21. Kiểm tra
việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ trong công tác quản lý trật tự xây dựng
1. Chánh Thanh tra Sở xây dựng có trách nhiệm
chỉ đạo và tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ
của Thanh tra viên, công chức, nhân viên thuộc Thanh tra Sở Xây dựng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành nhiệm
vụ, công vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Trưởng Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện có
trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành nhiệm
vụ, công vụ của cán bộ, công chức, nhân viên thuộc quyền được giao nhiệm vụ
quản lý trật tự xây dựng của Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm chỉ đạo và tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành nhiệm vụ,
công vụ của cán bộ quản lý xây dựng cấp xã.
Điều 22. Công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phát sinh
trong quá trình xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng được thực hiện theo
quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 23. Khen thưởng
và Kỷ luật
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành
tích trong công tác quản lý trật tự xây dựng; thực hiện nghiêm minh, trung thực
trong thi hành công vụ; kiên quyết đấu tranh với các hành vi nhũng nhiễu, tiêu
cực thì tùy theo thành tích sẽ được biểu dương, khen thưởng theo quy định.
2. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền xử lý
vi phạm trật tự xây dựng, thanh tra viên, cán bộ, công chức, nhân viên được
giao nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng nếu vi phạm một trong những
nội dung sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý kỷ
luật theo quy định của pháp luật:
- Người có thẩm quyền nhưng không xử lý hoặc
xử lý không kịp thời đối với các thông tin phản ánh về công trình vi phạm trật
tự xây dựng;
- Cán bộ quản lý địa bàn không phát hiện kịp
thời các hành vi vi phạm trật tự xây dựng, không xử lý theo thẩm quyền hoặc đề
xuất cấp thẩm quyền xử lý theo quy định;
- Tổ chức và cá nhân theo phân công tại Quy
chế này không phối hợp hoặc thiếu trách nhiệm trong công tác phối hợp xử lý
công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng gây khó khăn cho cơ quan chủ trì
thực hiện;
- Người có thẩm quyền xử lý nhưng không thực
hiện, thực hiện không kịp thời hoặc dung túng, tiếp tay cho hành vi vi phạm để
công trình vi phạm tiếp tục xây dựng;
- Không thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật và Quy chế này;
Điều 24. Trách nhiệm
triển khai công tác tuyên truyền pháp luật và thực hiện Quy chế
1. Giao Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục
pháp luật tỉnh thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động các cá nhân,
tổ chức và cơ quan chấp hành quy định của pháp luật về trật tự xây dựng và Quy
chế này.
2. Giám đốc Sở Xây dựng, Chánh Thanh tra Sở
Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã và
các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến tất cả cán bộ,
công chức, nhân viên, người lao động trong phạm vi quản lý của mình để tổ chức
thực hiện.
Điều 25. Tổ chức thực
hiện và vấn đề sửa đổi Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp
luật và tình hình thực tế của địa phương.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|