ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
184/2003/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND;
Thực hiện Nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02/08/2001 của Chính phủ về hoạt động
điện lực và sử dụng điện;
Căn cứ Nghị định số 54/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ về Bảo vệ an
toàn lưới điện cao áp;
Căn cứ Nghị định số 74/2003/NĐ-CP ngày 26/06/2003 của Chính phủ về Quy định xử
phạt hành chính trong lĩnh vực điện lực.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 1237/TTr-SCN ngày
25/12/2003.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: :
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định xử lý công trình xây dựng vi
phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn Thành phố Hà Nội”.
Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định số 1961/QĐ-UB
ngày 12/09/1994 của UBND Thành phố Hà Nội về xử lý nhà ở và công trình xây dựng
vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn Thành phố Hà Nội
và có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Trưởng Ban
chỉ đạo xử lý vi phạm hành lang bảo vệ lưới điện cao áp Thành phố, Giám đốc các
Sở: Công nghiệp, Xây dựng, Tài chính; Công an Thành phố; Chủ tịch UBND các quận,
huyện; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành Thành phố các đơn vị và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Quang
|
QUY ĐỊNH
XỬ LÝ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN
LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 184/2003/QĐ-UB ngày 29/12/2003 của UBND
Thành phố Hà Nội)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh Quy định này quy định trình tự, thủ tục kiểm tra, lập biên bản và trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc xử lý các công trình xây dựng vi phạm
hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp (sau đây viết tắt là HLBVATLĐCA).
2. Đối tượng
áp dụng: Các tổ chức, cá nhân khi tham gia xây dựng công trình trên địa bàn Hà
Nội có liên quan đến HLBVATLĐCA phải chấp hành nghiêm chỉnh Quy định này và các
Quy định hiện hành của pháp luật về quản lý trật tự xây dựng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. “Lưới điện
cao áp” là hệ thống các công trình đường dây dẫn điện trên không, đường cáp điện
ngầm và trạm điện có điện áp danh định từ 1000V trở lên.
2. “Hành lang
bảo vệ an toàn lưới điện cao áp” là khoảng không gian lưu không được giới hạn bởi
chiều dài, chiều rộng và chiều cao (tùy theo cấp điện áp) chạy dọc theo đường
dây tải điện hoặc bao quanh trạm điện.
3. “Cáp điện
ngầm” là dây dẫn điện chuyên dùng có cấp cách điện phù hợp được đặt ngầm trong
lòng đất theo quy phạm.
4. “Đơn vị quản
lý vận hành lưới điện cao áp” là các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế có
đăng ký hoạt động điện lực về quản lý và vận hành lưới điện cao áp theo quy định
của pháp luật (bao gồm: Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội, Công ty Truyền tải
điện 1 và các đơn vị khác).
5. “Công
trình xây dựng” là các công trình xây dựng mới, cải tại, sửa chữa nhà ở (hoặc
công trình) hoặc công trình lưới điện.
6. “Công
trình xây dựng vi phạm HLBVATLĐCA” là:
a. Công trình
xây dựng mà toàn bộ hoặc một phần của công trình nằm trong HLBVANLĐCA.
b. Công trình
lưới điện có HLBVATLĐCA ảnh hưởng đến quyền sử dụng đất và sở hữu nhà hợp pháp
của cá nhân, tổ chức.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm
1. Mọi hành
vi vi phạm HLBVATLĐCA đều phải được phát hiện xử lý triệt để và kịp thời. Mọi hậu
quả do hành vi vi phạm gây ra phải được khắc phục đúng qui định của pháp luật.
2. Một hành
vi vi phạm về HLBVATLĐCA chỉ bị xử phạt hành chính một lần. Việc xử lý vi phạm
hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm
và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử lý
thích hợp.
3. Cá nhân, tổ
chức bị xử lý vi phạm hành chính về HLBVANLĐCA có hành vi chống đối người thi
hành công vụ, trì hoãn, trốn tránh thi hành quyết định xử phạt hoặc có những
hành vi vi phạm khác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì
phải bồi thường theo quy định.
4. Người có
thẩm quyền xử phạt hành chính về HLBVATLĐCA mà dung túng, bao che không xử phạt
hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng thẩm quyền thì tùy theo tính chất, mức
độ sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi dưỡng theo quy định.
Chương 2:
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ
Điều 4. Trách nhiệm của UBND phường, xã, thị trấn
1. UBND phường,
xã, thị trấn có trách nhiệm:
a. Quản lý
toàn diện về trật tư xây dựng trên địa bàn, trong đó có nhiệm vụ xử lý các trường
hợp vi phạm HLBVANTLĐCA
b. Kiểm tra,
phát hiện kịp thời và phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các trường hợp
vi phạm HLBVATLĐCA theo thẩm quyền.
2. Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn ra Quyết định bổ sung đại diện của đơn vị quản lý vận
hành lưới điện cao áp tại địa phương vào Tổ công tác (thành lập theo Quyết định
số 19/2003/QĐ-UB ngày 24/01/2003 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy
định về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội) khi xử lý các
trường hợp vi phạm HLBVANLĐCA.
Điều 5. Trách nhiệm của UBND quận, huyện
1.UBND quận,
huyện có trách nhiệm:
a. Quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn, ngăn chặn các trường hợp xây dựng vi phạm HLBVATLĐCA.
b. Kiểm tra,
phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý các vi phạm HLBVATLĐCA trên địa bàn
theo thẩm quyền.
2. Chủ tịch
UBND quận, huyện ra Quyết định thành lập Hội đồng xử lý vi phạm HLBVATLĐCA quận,
huyện để chỉ đạo xử lý các vi phạm trên địa bàn.
a. Thành phần
Hội đồng xử lý vi phạm HLBVATLĐCA quận, huyện gồm:
Chủ tịch Hội
đồng Phó Chủ tịch UBND quận, huyện.
Ủy viên thường
trực: Thưởng phòng Kế hoạch – kinh tế (hoặc phòng Kế hoạch – Kinh tế và phát
triển nông thôn).
Ủy viên: Đại
diện phòng Địa chính nhà đất và đô thị; Thanh tra xây dựng; Công an; Điện lực
quận (huyện); Chủ tịch UBND phường, xã, thị trấn.
Trường hợp cần
thiết có thể bổ sung một số thành viên khác.
b. Hội đồng xử
lý vi phạm HLBVATLĐCA quận, huyện hoạt động theo Quy chế do Chủ tịch Hội đồng
ban hành.
Điều 6: Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Sở Công
nghiệp Hà Nội có trách nhiệm:
a.. Tổng hợp
tình hình vi phạm HLBVATLĐCA, đề xuất các biện pháp khắc phục; tham mưu cho
UBND Thành phố ban hành các văn bản xử lý vi phạm HLBVATLĐCA trên địa bàn.
b. Tổ chức tập
huấn nghiệp vụ, kiểm tra đôn đốc UBND quận, huyện, phường, xã, thị trấn xử lý
các vi phạm HLBVATLĐCA đúng quy định.
c. Phân công
cán bộ chuyên trách để đôn đốc, kiểm tra việc lập biên bản, xử lý các trường hợp
vi phạm HLBVATLĐCA trên địa bàn Thành phố.
d. Giải quyết
các khiếu nại, tố cáo và các văn bàn liên quan HLBVATLĐCA theo thẩm quyền.
e. Lập dự
toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo Thành phố và có trách nhiệm quản lý
kinh phí được cấp theo quy định hiện hành.
2. Sở Xây
dựng Hà Nội có trách nhiệm:
a. Hướng dẫn
nghiệp vụ kiểm tra, lập biên bản xử lý các công trình xây dựng vi phạm
HLBVANLĐCA.
b. Hướng dẫn,
kiểm tra các cơ quan có thẩm quyền cấp pháp xây dựng đảm bảo HLBVATLĐCA.
3. Công an
Thành phố Hà Nội có trách nhiệm: Phối hợp với các ngành, các cấp xử lý các
vi phạm HLBVATLĐCA trên địa bàn theo quy định.
4. Sở Tài
chính Hà Nội có trách nhiệm:
a. Tham mưu
cho UBND Thành phố trình HĐND bố trí ngân sách đảm bảo cho hoạt động xử lý vi
phạm HLBVATLĐCA.
b. Chủ trì phối
hợp với các Sở, Ngành có liên quan hướng dẫn việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ
theo quy định của Nhà nước.
5. Cơ quan
có thẩm quyền cấp phép xây dựng ở Thành phố, quận, huyện có trách nhiệm:
a. Thẩm quyền
cấp phép xây dựng đối với công trình xây dựng trên địa bàn có liên quan đến
HLBVATLĐCA; chỉ được cấp giấy phép xây dựng sau khi đã có văn bản thỏa thuận về
an toàn điện của đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp có liên quan.
b. Sau 10
ngày kể từ khi nhận được yêu cầu mà đơn vị quản lý vận hành lưới điện không có
văn bản thỏa thuận nêu tại điểm a khoản 3 điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp
phép xây dựng xem xét, giải quyết theo quy định tại điều 21, khoản 21.2 Quyết định
số 109/2001/QĐ-UB ngày 08/11/2001 của UBND Thành phố về việc ban hành Quy định
cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn Thành phố.
6. Các đơn
vị quản lý vận hành lưới điện cao áp có trách nhiệm:
a. Kiểm tra, rà
soát các đường dây dẫn điện và trạm biến áp nhằm phát hiện kịp thời các trường
hợp vi phạm HLBVATLĐCA và thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy
định.
b. Cấp văn bản
thỏa thuận về an toàn điện đối với công trình xây dựng trong thời hạn 10 ngày kể
từ khi nhận được yêu cầu.
c. Cử cán bộ
tham gia Tổ công tác tại xã, phường, thị trấn.
7. Công ty
điện lực Thành phố Hà Nội có trách nhiệm
a. Cung cấp kịp
thời sơ đồ mặt bằng hiện trạng của lưới điện cao áp trên địa bàn cho UBND quận,
huyện.
b. Tuyên truyền,
phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp. Phối hợp
với các Sở, Ban, Ngành Thành phố xử lý vi phạm HLBVATLĐCA.
c. Hướng dẫn
trình tự, thủ tục trong trường hợp Chủ công trình xây dựng có đầy đủ giấy tờ hợp
lệ được cơ quan có thẩm quyền cho phép tự bỏ kinh phí di chuyển công trình lưới
điện nhằm khắc phục tình trạng vi phạm HLBVATLĐCA. Việc di chuyển công trình lưới
điện phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư
và xây dựng.
d. Phân loại
các trường hợp vi phạm HLBVANLĐCA, báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
e. Ngừng cấp
điện đối với các hộ vi phạm HLBVATLĐCA theo quy định tại điều 41 Nghị định
45/2001/NĐ-CP ngày 02/8/2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện.
Chương 3:
KIỂM TRA, XỬ LÝ CÔNG
TRÌNH VI PHẠM
Điều 7. Quy định về HLBVATLĐCA đối với đường dây dẫn điện trên
không, đường cấp điện ngầm và trạm điện.
1. Hành lang
bảo vệ của đường dây dẫn điện trên không được giới hạn như sau:
a. Chiều dài:
Tính từ điểm mắc dây trên cột xuất tuyến của trạm này đến điểm mắc dây trên cột
néo cuối trước khi vào trạm (hoặc trạm) kế tiếp.
b. Chiều rộng:
Được giới hạn bởi hai mặt phằng thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song
với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng
thái tĩnh được quy định trong bảng sau:
Điện
áp
|
Đến
22KV
|
35KV
|
66-110KV
|
220KV
|
500KV
|
Loại
dây
|
Dây
bọc
|
Dây
trần
|
Dây
bọc
|
Dây
trần
|
Dây
trần
|
Khoảng
cách (m)
|
1
|
2
|
1,5
|
3
|
4
|
6
|
7
|
c. Chiều cao:
Tính từ dây móng cột lên đỉnh cột cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng
đứng được quy định trong bảng sau:
Điện
áp
|
Đến
35KV
|
66
đến 110KV
|
220KV
|
500KV
|
Khoảng cách
an toàn thẳng đứng (m)
|
2
|
3
|
4
|
6
|
2.Hành lang bảo
vệ đường cấp điện ngầm giới hạn như sau:
a. Chiều dài:
Tính từ vị trí cáp chui ra khỏi ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm này đến ví
trí chui vào ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm kế tiếp.
b. Chiều rộng:
Giới hạn bởi hai mặt phẳng thẳng đứng và song song về hai phía của tuyến cáp (đối
với cáp đặt trực tiếp trong đất, trong nước) hoặc cách mặt ngoài của mương cáp
(đối với cáp đặt trong mương) về mỗi phía được quy định trong bảng sau:
Loại
cáp điện
|
Đặt
trong mương
|
Đặt
trong đất
|
Đặt
trong nước
|
Đất
ổn định
|
Đất
không ổn định
|
Không
có tầu thuyền qua lại
|
Có
tàu thuyền qua lại
|
Khoảng cách
(m)
|
0,5
|
1,0
|
1,5
|
20
|
100
|
c. Chiều cao:
Tính từ vị trí đáy móng công trình đặt cáp điện lên đến mặt đất hoặc mặt nước tự
nhiên.
3. Hành lan bảo
vệ của trạm điện được giới hạn như sau:
a. Đối với
các trạm điện lắp đặt trên cao (trạm treo) không có tường rào xây bao quanh,
chiều rộng hành lang bảo vệ trạm được giới hạn bởi mặt phẳng bao quanh trạm có
khoảng cách đến các bộ phận mang điện gần nhất của trạm được quy định trong bảng
sau:
Điện
áp
|
Đến
22KV
|
35KV
|
Khoảng
cách (m)
|
2
|
3
|
b. Đối với trạm
điện có tường rào (hoặc hàng rào) cố định bao nhiêu, chiều rộng hành lang bảo vệ
được tính từ mặt ngoài đường rào trở ra 0,5mét.
c. Chiều cao hành
lang được tính từ đáy móng sâu nhất của bộ phận công trình trạm điện đến điểm
cao nhất trong trạm cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định
trong bảng tại khoản 1.3, mục 1 của điều này.
Điều 8: Quy trình xử lý công trình vi phạm HLBVATLĐCA
1. Kiểm
tra, phát hiện, lập biên bản vi phạm:
a. Khi phát
hiện hoặc được các tổ chức, cá nhân thông báo về hành vi vi phạm HLBVATLĐCA
trên địa bàn. Tổ công tác của xã, phường, thị trấn lập biên bản, hoàn thiện hồ
sơ và đề xuất biện pháp xử lý báo cáo Chủ tịch UBND phường xã, thị trấn và
Thanh tra xây dựng quận, huyện chậm nhất 24 giờ sau khi lập biên bản.
b. Cán bộ của
Sở Công nghiệp, Thanh tra xây dựng quận, huyện được phân công theo dõi địa bàn
có trách nhiệm phát hiện, đôn đốc Tổ công tác phường, xã, thị trấn lập biên bản
để xử lý vi phạm HLBVANLĐCA; Trực tiếp lập biên bản, hoàn thiện hồ sơ và xử lý
theo thẩm quyền.
c. Cán bộ
chuyên trách an toàn của đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp phải thường
xuyên kiểm tra các tuyến dây cao áp và trạm biến áp trên địa bàn mình quản lý để
phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm HLBVATLĐCA; Đề xuất biện pháp giải
quyết, tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị thông báo bằng văn bản cho UBND phường,
xã, thị trấn để xử lý và thông báo cho Chủ công trình vi phạm biết.
2. Ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
Chủ tịch UBND
phường, xã, thị trấn; Chủ tịch UBND quận, huyện; Thanh tra chuyên ngành ra Quyết
định xử lý vi phạm HLBVATLĐCA theo thẩm quyền.
3. Cưỡng
chế thi hành:
Cá nhân, tổ
chức bị xử phạt vi phạt hành chính do vi phạm HLBVATLĐCA mà không tự nguyện chấp
hành thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau:
a. Khấu trừ một
phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng.
b. Kê biên
tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá.
c. Các biện
pháp cưỡng chế khác theo quy định của pháp luật.
4. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với các tổ chức, cá nhân trong việc xử lý vi phạm hành
chính về HLBVATLĐCA được thực hiện theo Luật khiếu nại, tố cáo các văn bản của
Trung ương và Thành phố.
Điều 9. Hồ sơ xử lý vi phạm
Hồ sơ xử lý
vi hành vi vi phạm HLBVATLĐCA bao gồm:
1.Biên bản vi
phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, Biên bản tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm.
2. Sơ đồ công
trình vi phạm thể hiện mức độ vi phạm của công trình.
3. Bản sao giấy
tờ chứng minh quyền sử dụng đất và sở hữu nhà; Hồ sơ thiết kế, giấy phép xây dựng
công trình; Đơn thư khiếu nại, tố cáo (nếu có).
4. Các giấy tờ
liên quan khác.
Điều 10. Xử lý các công trình xây dựng vi phạm HLBVATLĐCA
1. Áp dụng
các hình thức vi phạm hành chính theo quy định hiện hành.
2. Buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm
HLBVATLĐCA.
3. Việc bồi
thường, hỗ trợ các công trình xây dựng thực hiện theo Thông tư liên tích số
106/2002/TTLT/BTC-BCN ngày 22/11/2002 của Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp về bồi
thường, hỗ trợ để xây dựng công trình lưới điện cao áp.
4. Đối với
trường hợp Chủ công trình xây dựng có đầy đủ giấy tờ hợp lệ được cơ quan có thẩm
quyền cho phép tự bỏ kinh phí di chuyển công trình lưới điện, Chủ công trình thực
hiện theo hướng dẫn của Công ty Điện lực thành phố Hà Nội
Chương 4:
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 11. Khen thưởng
Các tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm trong công tác quản lý trật tự xây dựng liên quan đến
HLBVATLĐCA có thành tích thì được xét khen thưởng theo quy định hiện hành.
Điều 12. Kỷ luật
Các tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm trong công tác quản lý trật tự xây dựng liên quan đến
HLBVATLĐCA do thiếu trách nhiệm hoặc cố ý làm trái các quy định của Nhà nước
gây thiệt hại cho người dân, cho đơn vị, gây mất an toàn cho lưới điện sẽ bị kỷ
luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch hoặc buộc
thôi việc và phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Trường hợp
gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí họat
động của Hội đồng xử lý quận, huyện được lấy từ ngân sách quận, huyện.
2. Kinh phí để
xử lý vi phạm của UBND phường, xã, thị trấn được lấy từ ngân sách phường, xã,
thị trấn.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. UBND các
quận, huyện và Công ty Điện lực Hà Nội thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và năm
và theo yêu cầu của Ban chỉ đạo Thành phố, đồng thời gửi một bản cho Sở Công
nghiệp để tổng hợp.
2. Sở Công
nghiệp có nhiệm vụ tổng hợp báo cáo 6 tháng, cả năm và theo yêu cầu trình Ban
chỉ đạo Thành phố tại các phiên họp định kỳ và gửi Báo cáo cho Bộ Công nghiệp
theo quy định hiện hành.
Trong quá
trình thực hiện quy định này, nếu có gì vướng mắc của Sở, Ban, Ngành Thành phố,
UBND các cấp có văn bản báo cáo UBND Thành phố, đồng thời gửi Sở Công nghiệp 1
bản để tổng hợp trình UBND Thành phố xem xét bổ sung, điều chỉnh kịp thời.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Quang
|